VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN , XÉT DUYỆT TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số 2721/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Tuyển chọn,
xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và
Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh là quá trình xem xét đánh giá các hồ sơ tham
gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ trì theo những yêu cầu được
nêu trong Quy định này.
Điều 2. Quy định này
áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài khoa
học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh bao gồm:
1. Đề tài khoa học và công nghệ của tỉnh thuộc
các chương trình khoa học và công nghệ, Chương trình khoa học xã hội và nhân
văn của tỉnh và các Đề tài độc lập của tỉnh (bao gồm Đề tài nghiên cứu khoa học,
Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và
công nghệ của tỉnh) - dưới đây gọi tắt là Đề tài;
2. Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh thuộc các
Chương trình khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập của
tỉnh - dưới đây gọi tắt là Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tóm tắt về việc tuyển
chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm trên
Chương trình của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Tập san Thông tin khoa học
và công nghệ tỉnh, trang Website của Sở Khoa học và Công nghệ
(http://www.baria-vungtau.gov.vn/sokhcn), Báo Khoa học và Phát triển.
Điều 4. Mỗi cá nhân
không đồng thời chủ trì từ 2 Đề tài của tỉnh trở lên, nhưng có thể đồng thời chủ
trì 1 Đề tài và 1 Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh hoặc đồng thời chủ trì 2 Dự
án sản xuất thử nghiệm. Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được
phép đồng thời chủ trì nhiều Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm (làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm) phải
có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh Đề tài,
Dự án sản xuất thử nghiệm và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện
công việc nghiên cứu của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia
tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả
kinh phí thu hồi theo tiến độ của các Dự án sản xuất thử nghiệm hoặc Đề tài triển
khai thực nghiệm.
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án sản
xuất thử nghiệm theo biểu mẫu quy định (biểu B1-1-ĐONTC-SĐ);
2. Thuyết minh Đề tài khoa học xã hội và nhân văn,
Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là Đề tài khoa học
– xã hội và Đề tài khoa học và công nghệ), Dự án sản xuất thử nghiệm theo mẫu
quy định (biểu B1-2-TMKHXH, B1-2-TMKHCN và biểu B1-2 TMDA tương ứng);
3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng
ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (biểu B1-3-LLTC- SĐ);
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm
Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (biểu B1-4-LLCN);
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức
và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (biểu B1-5-PHNC) - nếu có phối hợp
nghiên cứu.
6. Các Văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động
vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được
kinh phí từ nguồn vốn khác).
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên
ngoài:
1. Tên Đề tài, Dự án SXTN đăng ký tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì.
2. Tên và mã số Chương trình KH - CN (nếu thuộc
Chương trình).
Tên lĩnh vực khoa học và công nghệ:
3. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì Đề
tài, Dự án SXTN.
4. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề
tài, Dự án sản xuất thử nghiệm và danh sách những người tham gia thực hiện Đề
tài, Dự án SXTN:
- Để tuyển chọn Đề tài khoa học – xã hội: ghi đầy
đủ như đã kê khai tại mục 22 của Biểu B1-2-TMKHXH thuyết minh Đề tài nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn hoặc Biểu B1-2-TMKHCN thuyết minh Đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ tương ứng;
- Để tuyển chọn Dự án sản xuất thử nghiệm: ghi đầy
đủ như đã kê khai tại mục 11 của Biểu B1-2-TMDA-SĐ thuyết minh Dự án sản xuất
thử nghiệm.
5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ
sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ là ngày
ghi ở dấu của Bưu điện nơi gửi (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu "đến"
của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
Điều 8. Trong khi chưa hết
thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút
hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn.
Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành
của hồ sơ.
Chương IV
Điều 9. Giao Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng khoa học và công nghệ tư
vấn tuyển chọn các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có
chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng
khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký
tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện tại các Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét
đánh giá. Trường hợp hồ sơ thiếu Văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn
từ nguồn khác như đã quy định tại gạch đầu dòng (-) thứ 6 của Điều 6, Quy định
này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
1. Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đã
đăng ký.
2. Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chuẩn
thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Việc đánh giá
hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể tương ứng
cho Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm, cụ thể như sau :
1. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa học xã hội
và nhân văn:
Tiêu chí đánh
giá
|
Điểm tối đa
|
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải
sự cần thiết của đề tài (Các chuyên gia đánh gía tiêu chí này căn cứ các mục
10 của thuyết minh đề tài)
|
|
1. Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá
phân tích tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở ngoài nước, mức độ cập nhật
những thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu
|
5
|
2. Đánh gía mặt mạnh, mặt yếu của các công
trình nghiên cứu, mức độ làm rõ lịch sử quá trình nghiên cứu vấn đề, mức độ
rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc nêu vấn đề nghiên cứu, luận giải về sự
cần thiết phải nghiên cứu đề tài, mức độ cụ thể hoá mục tiêu.
|
10
|
II. Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp
nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 11, 12 và mục
13 của thuyết minh đề tài).
|
|
3. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận
nghiên cứu.
|
5
|
4. Tính đầy đủ, logic, cập nhật và phù hợp của
các nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tương ứng để đạt mục tiêu của
đề tài.
|
10
|
5. Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được
của đề tài.
|
10
|
III. Kết quả nghiên cứu dự kiến (Các chuyên
gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 16, 17 và mục 19 của thuyết minh đề
tài)
|
|
6.Tính đầy đủ, hợp lý và mức độ cụ thể hoá sản
phẩm đầu ra so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
|
5
|
7. Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất, những
giải pháp có tính mới về bản chất, vấn đề nghiên cứu truyền thống nhưng có
quan điểm giải quyết mới)
|
10
|
IV. Lợi ích của đề tài ( Các chuyên gia đánh
giá tiêu chí này căn cứ các mục 20 của thuyết minh đề tài)
|
|
8. Tác động dự kiến (đóng góp mới, mở ra hướng
nghiên cứu mới) đến ngành, lĩnh vực khoa học: tác động đến xã hội nói chung
(đóng góp cho hoạch định chủ trương, chính sách, khả năng chuyển biến nhận thức
của xã hội….) khả năng sử dụng thực tế kết quả của nghiên cứu – nêu được địa
chỉ áp dụng.
|
10
|
9. Dự kiến công bố các công trình ở trong và
ngoài nước.
|
5
|
10. Dự kiến đóng góp cho đào tạo sau đại học
(thạc sĩ, tiến sĩ) thông qua việc thực hiện đề tài.
|
5
|
11. Mức độ nâng cao năng lực, hoàn thiện kỹ
năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua việc thực hiện
đề tài.
|
5
|
V. Tính khả thi của đề tài (Các chuyên gia
đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 14, 15, 21, 22, 23 của thuyết minh đề
tài, dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản tóm tắt hoạt động
của tổ chức, lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính đề tài).
|
|
12. Năng lực chuyên môn và thời gian thực tế
có thể dành cho nghiên cứu của các cán bộ KH-CN thực hiện chính đề tài.
|
10
|
13. Năng lực tổ chức thực hiện (tính khoa học
và hợp lý trong bố trí kế hoạch, các mốc phải đạt, khả năng hoàn thành, khả
năng hợp tác nghiên cứu).
|
5
|
14. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí
so với chất lượng và số lượng sản phẩm dự kiến tạo ra, tính hợp lý của việc
phân bổ kinh phí cho các nội dung nghiên cứu.
|
5
|
Tổng số:
|
100
|
2. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Tiêu chí đánh
giá
|
Điểm tối đa
|
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải
sự cần thiết của đề tài (Các chuyên gia đánh gía tiêu chí này căn cứ các mục
10 và mục 11 của thuyết minh đề tài).
|
|
1. Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá,
phân tích tình hình nghiên cứu và so sánh sự khác biệt trình độ của sản phẩm,
công nghệ ở trong và ngoài nước.
|
5
|
2. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của công trình
nghiên cứu đã có và những hạn chế của sản phẩm, công nghệ trong nước cần giải
quyết, mức độ rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc luận giải về sự cần thiết
phải nghiên cứu đề tài, mức độ cụ thể hoá mục tiêu.
|
5
|
II. Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp
nghiên cứu (Các chuyên gia đánh gía tiêu chí này căn cứ các mục 12,13 và mục
14 của thuyết minh đề tài)
|
|
3. Tính khoa học, độc đáo, phù hợp của cách tiếp
cận và phương pháp nghiên cứu.
|
5
|
4. Tính đầy đủ, phù hợp và logic của nội dung
nghiên cứu so với mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu từng giai đoạn).
|
10
|
5. Mức độ làm rõ nội dung quan trọng chủ yếu của
đề tài.
|
5
|
III. Kết quả nghiên cứu dự kiến (Các chuyên
gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 16, 17 và mục 18 của thuyết minh đề
tài)
|
|
6. Tính đầy đủ, hợp lý và tương thích về số lượng
của sản phẩm, kết quả nghiên cứu so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
|
5
|
7. Trình độ KH-CN của sản phẩm, công nghệ dự
kiến tạo ra so với trình độ của sản phẩm, công nghệ tương tự trong nước và
ngoài nước.
|
15
|
8. Tính phù hợp và khả thi của sản phẩm, kết
quả tạo ra trong điều kiện Việt Nam.
|
5
|
IV. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của đề tài
(Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 18, 19, 20 và 21 của
thuyết minh đề tài).
|
|
9. Hiệu quả kinh tế- xã hội, tác động khoa học
và công nghệ.
|
5
|
10. Tính khả thi của các phương án chuyển
giao, nhân rộng, thương mại hoá kết quả nghiên cứu.
|
5
|
11. Khả năng cạnh tranh của công nghệ của công
nghệ hoặc sản phẩm tạo ra so với nhập công nghệ hoặc mua bán sản phẩm tương tự.
|
5
|
V. Tính khả thi của đề tài (Các chuyên gia
đánh giá tiêu chí này căn cứu các mục 15, 20, 21, 22, 23 của thuyết minh đề
tài, dự toán kinh phí chi tiết thực hiện đề tài và các bản tóm tắt hoạt động
của tổ chức, lý lịch khoa học của các cá nhân thực hiện chính đề tài.
|
|
12. Năng lực chuyên môn và thời gian thực tế
có thể dành cho nghiên cứu của các cán bộ KH-CN thực hiện chính đề tài.
|
10
|
13. Năng lực tổ chức thực hiện (tính khoa học
và hợp lý trong bố trí kế hoạch, các mốc phải đạt, khả năng hòan thành, khả
năng hợp tác nghiên cứu….).
|
5
|
14. Cơ sở vật chất, hợp tác trong nước và
ngoài nước phục vụ đề tài.
|
5
|
15. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí
so với chất lượng và số lượng sản phẩm dự kiến tạo ra, tính hợp lý của việc
phân bố kinh phí cho các nội dung nghiên cứu (đặc biệt là các khoản chi công
lao động và mua sắm thiết bị nghiên cứu).
|
10
|
Tổng số:
|
100
|
3. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
Dự án sản xuất thử nghiệm.
Tiêu chí đánh
giá
|
Điểm tối đa
|
I. Giá trị công nghệ của dự án (Các chuyên gia
đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 13.1, 14.2, 15.1 và 15.2 của thuyết minh
dự án).
|
|
1. Mức độ hoàn thiện công nghệ của dự án.
|
10
|
2. Trình độ công nghệ của sản phẩm, công nghệ
chủ yếu của dự án so với trình độ sản phẩm tương tự trong và ngoài nước.
|
10
|
II. Phương án triển khai của dự án (Các chuyên
gia đánh giá tiêu chí này căn cứ mục 16 của thuyết minh dự án).
|
|
3. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức
thực hiện.
|
5
|
4. Tính hợp lý, đầy đủ, chính xác của phương
án tài chính.
|
5
|
5. Tính rõ ràng và khả thi của phương án kinh
doanh sản phẩm và khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi.
|
10
|
III. Tổng đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự
án (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần III, các mục 16.2, 13.2
và 13.3 của thuyết minh dự án)
|
|
6. Tính hợp lý của tổng đầu tư thực hiện dự án
so với kết qủa dự kiến tạo ra.
|
5
|
7. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại.
|
5
|
IV. Khả năng thương mại và phát triển lâu dài
của dự án sau khi kết thúc (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ phần
III, các mục 13.5 và mục 16.3 của thuyết minh dự án).
|
|
8. Khả năng chuyển giao kết quả dự án
|
5
|
9. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của kết quả
dự án ở trong và ngoài nước.
|
10
|
10. Khả năng nhân rộng và phát triển lâu dài của
dự án ở trong và ngoài nước.
|
5
|
V. Năng lực thực hiện dự án (Các chuyên giá
đánh giá tiêu chí này căn cứu các mục 13.4, 16 và phần III của thuyết minh dự
án và các bản tóm tắt hoạt động của tổ chức, lý lịch khoa học của các cá nhân
thực hiện chính đề tài, dự án).
|
|
11. Năng lực, uy tín, thời gian thực tế có thể
dành cho việc thực hiện dự án của cán bộ khoa học và công nghệ thực hiện
chính.
|
10
|
12. Cơ sở vật chất, mức độ cam kết của các đối
tác trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện dự án.
|
5
|
13. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ
so với kết quả và mục đích đầu tư và tính hợp lý của việc phân bố các khoản
chi tương ứng để thực hiện dự án.
|
5
|
14. Mức độ cam kết về nguồn tài chính khác
(tính khả thi của việc huy động nguồn tài chính khác).
|
10
|
Tổng số:
|
100
|
Điều 12. Giao Sở Khoa học
và Công nghệ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ theo chuyên ngành khoa học
(dưới đây gọi là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá
nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
1. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên khác (trong đó có hai thành viên phản biện).
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình
độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư
vấn tuyển chọn, xét duyệt.
2. Thành viên Hội đồng gồm:
- 1/3 là đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ,
các tổ chức khác có liên quan;
- 2/3 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
- Cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án sản xuất
thử nghiệm và những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì Đề
tài, Dự án sản xuất thử nghiệmđó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng
có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất
thử nghiệm, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch
hoặc thành viên phản biện.
3. Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của
mình.
Điều 13. Hội đồng phân
công 2 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của Đề tài, Dự án sản xuất thử
nghiệm làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn
chủ trì thực hiện một (01) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm. Khi cần thiết, Hội
đồng kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực
nghiên cứu Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm ở ngoài Hội đồng nhận xét và đánh
giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).
1. Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu,
phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) Đề
tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo
từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này tương ứng cho từng Đề tài
khoa học – xã hội, Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm,
viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ.
2. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng
cách bỏ phiếu chấm điểm.
3. Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham
gia tuyển chọn chủ trì một (01) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm, Hội đồng vẫn
tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ
trì Đề tài khoa học – xã hội, Đề tài khoa học và công nghệ là tổ chức, cá nhân
có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt
70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối
với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm
tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm.
5. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ
trì Dự án sản xuất thử nghiệm là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất,
nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung
bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm,
không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm
đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm.
6. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đăng ký
chủ trì một (01) Đề tài có số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó,
điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối
đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không
dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm hoặc các hồ sơ đăng ký chủ
trì 1 Dự án sản xuất thử nghiệm có số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên,
trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí
có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm
và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống
thấp;
b) Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm
của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ
sơ có cùng tổng số điểm trung bình.
7. Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình,
điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của
Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến nghị
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
8. Trường hợp một Đề tài không có hồ sơ nào đạt
số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một Dự án sản xuất thử nghiệm
không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên), Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
9. Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ
sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài, Dự
án sản xuất thử nghiệm hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện
hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
10. Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ
đã đăng ký tuyển chọn, xét duyệt và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
11. Phương thức làm việc của Hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài khoa
học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh được quy định tại Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương V
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN
CHỌN
Điều 14. Một cá nhân
tham gia tuyển chọn có các Đề tài được Hội đồng kiến nghị trúng tuyển có quyền
đề nghị chọn một (01) Đề tài để chủ trì thực hiện. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu về chọn Đề tài để chủ trì thực hiện, cá nhân phải gửi ý kiến
bằng văn bản để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định.
Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối Đề
tài, Dự án sản xuất thử nghiệm mình được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt
tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt
từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới
3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không dưới 6 điểm đối với tiêu
chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa
15 điểm - đối với Đề tài và từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của
từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 5 điểm, không
dưới 6 điểm đối với tiêu chí có điểm tối đa 10 điểm và không dưới 9 điểm đối với
tiêu chí có điểm tối đa 15 điểm - đối với Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 15. Trên cơ sở kết
quả làm việc của Hội đồng, giao Sở KH&CN quyết định tổ chức và cá nhân
trúng tuyển.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả
tuyển chọn, xét duyệt đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến đơn vị quản lý trực
tiếp của cá nhân trúng tuyển và thông báo trên tập san Thông tin khoa học và
công nghệ tỉnh và trang Web tại Điều 3.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính trong việc thẩm định kinh phí Thuyết minh của các Đề tài, Dự án sản
xuất thử nghiệm và phê duyệt tổng mức kinh phí cho cả thời gian thực hiện Đề
tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Quyết định phê duyệt triển khai thực hiện Đề
tài, Dự án sản xuất thử nghiệm của Sở Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp lý
cho việc ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho
việc triển khai thực hiện Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 18. Việc lưu giữ
các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện
theo quy định hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện
đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển
chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài, Dự án sản xuất
thử nghiệm và phương thức làm việc của Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Các cấp quản
lý đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (cấp ban ngành, huyện, thị xã, thành phố)
vận dụng Quy định này để áp dụng trong việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc cấp quản lý
của mình./.