ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg
ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2015/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc xây dựng Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên;
Căn cứ Nghị Quyết số
49/NQ-HĐND ngày 06/10/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1617/TTr-SKHĐT ngày 25/10/2016 về việc ban hành
Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư thuộc
đối tượng khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND
ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020.
2. Đối tượng áp dụng: Doanh
nghiệp nhận ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại quy định này là doanh nghiệp được thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn thuộc các lĩnh vực theo quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Quy định này trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Vùng nông thôn là khu vực địa
giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thành phố, thị xã.
2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt
ưu đãi đầu tư bao gồm những ngành, nghề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ và những ngành,
nghề khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
3. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư
là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Dự án nông nghiệp khuyến khích
đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực
hiện tại vùng nông thôn.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Doanh nghiệp đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 được hưởng
khung ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật hiện hành; khi xây dựng vùng
nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân
được ưu tiên trước xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
2. Trong
cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau
đầu tư, định mức hỗ trợ các dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Chương II
ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 4. Giảm
tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp
khuyến khích đầu tư khi được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất
phải nộp ngân sách nhà nước với dự án đầu tư đó.
Điều 5. Miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của nhà nước
1. Doanh nghiệp có dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư (dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư
thực hiện trong KCN) được miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu
kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
2. Doanh
nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước được áp dụng mức giá thấp nhất của các loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể
từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động; được miễn tiền
thuê đất đối với diện tích xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và
đất phục vụ lợi ích công cộng.
Chương
III
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 6. Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ
1. Doanh nghiệp
có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, khuyến
khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo dự án đầu
tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự
án và không quá 1 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 70%
kinh phí đào tạo nghề trong nước cho người lao động. Mức kinh phí đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi lao động
chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không
quá 6 tháng.
- Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo
doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí
tham gia triển lãm hội chợ trong nước; giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường
và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
- Trường hợp doanh nghiệp không sử
dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ được tính vào chi phí sản
xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp thực hiện đề tài
nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì để thực hiện dự án nông
nghiệp ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, hoặc mua bản quyền công nghệ thực hiện
dự án trên được hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu; hỗ trợ 30% tổng
kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Các khoản hỗ trợ
này được lấy từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/dự án.
Điều 7. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Các dự án
đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp của doanh nghiệp khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
- Nằm trong
khu quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
- Công suất
giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt tối thiểu 400 con gia súc hoặc
4.000 con gia cầm hoặc 200 gia súc và 2.000 con gia cầm.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định
của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
- Sử dụng tối thiểu 30% lao động
có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ đầu tư
- Hỗ trợ thấp nhất 02 tỷ đồng/dự
án để xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua
thiết bị. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định tại Điểm
2 Khoản 1 Điều này thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng.
- Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ
trợ theo quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70%
chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
Điều 8. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ
sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ
như sau:
a) Mức hỗ trợ chung để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước,
nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị:
- Dự án chăn
nuôi bò sữa cao sản: Hỗ trợ 05 tỷ
đồng/dự án.
- Các dự án còn lại: Hỗ trợ 03
tỷ đồng/dự án.
b) Hỗ trợ xây dựng đường giao
thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, cấp thoát nước đến
hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng để đầu tư xây dựng
các hạng mục trên.
c) Hỗ trợ khác:
- Dự án
nhập giống gốc cao sản vật nuôi: Hỗ trợ không quá 40% chi phí nhập giống gốc.
- Dự án
nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và
nuôi phân tán trong các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có
thể lập dự án riêng).
2. Các dự án
đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc theo quy định tại Điểm a, b
Khoản 1 Điều này khi xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải đảm bảo các điều
kiện sau đây:
- Dự án nằm
trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận
cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Có quy mô
chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ
500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt
cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa cao sản.
- Bảo đảm vệ
sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
- Sử dụng tối
thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Hỗ trợ
trồng cây dược liệu
1. Nội
dung hỗ trợ: Xây dựng đồng ruộng, cây giống đối với doanh nghiệp có dự án trồng cây dược
liệu có quy mô từ 50 ha trở lên: Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.
2. Các dự án
đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Nằm trong
quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho
phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu địa điểm đầu tư chưa có quy hoạch được duyệt;
- Cây dược liệu
được hỗ trợ phải nằm trong danh mục
ưu tiên và khuyến khích phát triển do Bộ Y tế ban hành, phù hợp với Quyết định số
1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Sử dụng tối
thiểu 30% lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Hỗ
trợ đầu tư cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ
sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản khi đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Quy định này được hỗ trợ 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng
cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
2. Các dự án được hưởng hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Quy mô cơ sở sấy lúa, ngô,
khoai, sấy cây dược liệu phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm
thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.
- Nằm trong
quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho
phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Bảo đảm các
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ
sở sấy lúa, ngô, khoai, sấy cây dược liệu, sấy phụ phẩm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ
khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh và 60% nguyên liệu lúa, ngô, khoai, cây dược
liệu, phụ phẩm thủy sản tại tỉnh.
Điều 11. Hỗ
trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản
1. Doanh nghiệp
có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế
tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
quy định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý
chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự
án: Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
b) Chi phí xử lý chất thải cho các
nhà máy chế biến nông sản, thủy sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động,
có tác động lớn đến kinh tế, xã hội của tỉnh (là nhà máy có doanh thu hàng năm
trên 100 tỷ đồng hoặc có ít nhất 200 lao động có hợp đồng dài hạn và được đóng
bảo hiểm xã hội): Hỗ trợ không quá 70% chi phí.
c) Chi phí vận chuyển sản phẩm: Hỗ
trợ 1.500 đồng/tấn/km trong thời gian 5 năm, hỗ trợ 01 lần ngay sau khi hoàn
thành đầu tư trong đó:
- Khoảng cách hỗ trợ được tính từ
địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường
ô tô gần nhất.
- Khối lượng vận chuyển tính theo
công suất thực tế nhà máy.
d) Xây dựng đường giao thông, hệ
thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án.
Dự án chưa có đường giao thông, hệ
thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến chân hàng rào dự án: Hỗ trợ thêm 70%
chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng
mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án
đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện
sau:
- Giá trị sản phẩm sau chế biến
tăng ít nhất 02 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
- Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân
dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối
thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
- Doanh nghiệp có dự án chế biến,
bảo quản nông sản, thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động có đăng ký hộ
khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh và 60% nguyên liệu nông sản, thủy sản chính tại
tỉnh.
Điều 12. Nguồn
vốn và cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn vốn
hỗ trợ: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo
quy định này bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh;
vốn lồng ghép từ các chương trình dự án và ngân sách tỉnh, cụ thể:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Ngân sách tỉnh: Hàng năm, ngân sách tỉnh dành 2% tổng chi ngân sách địa phương để thực hiện việc hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
- Ngân sách trung ương hỗ trợ cho
dự án công nghệ cao (dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp,
thủy sản và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các
cơ quan liên quan thẩm tra, xác nhận) có mức cần hỗ trợ trên 02 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các dự
án còn lại, gồm cả những dự án lớn hơn 02 tỷ đồng nhưng không sử dụng ngân sách
trung ương. Khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải
ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu. Sau khi dự án hoàn thành đầu
tư, được nghiệm thu thì được giải
ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư gồm
các tài liệu thành phần sau:
- Bản đề nghị hỗ trợ đầu tư cho
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ trong đó giải trình rõ lý do và cách tính các khoản
kiến nghị hỗ trợ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục II
ban hành kèm theo Quy định này.
- Đối với trường hợp dự án đầu tư
đã triển khai: Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư/Quyết định chủ trương đầu tư (nếu có) kèm theo báo cáo tóm tắt tình hình và
kết quả thực hiện dự án kể từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm đề nghị hỗ trợ
đầu tư.
- Trường hợp dự án chưa được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Quyết định chủ trương đầu
tư, doanh nghiệp nộp kèm theo đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu
tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy
động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đánh giá tác
động hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đề xuất hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
trong đó giải trình rõ về các khoản kiến nghị hỗ trợ đầu tư.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2. Số lượng bộ hồ sơ: Doanh nghiệp
nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ gốc) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên.
3. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin ghi trong hồ sơ
đề nghị hỗ trợ đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP .
Điều 14.
Trình tự, thủ tục cấp quyết định hỗ trợ đầu tư
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị
hỗ trợ đầu tư, trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành có liên quan như: Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện nơi dự án triển
khai thực hiện, Ban Quản lý các KCN (đối với dự án triển khai trong các KCN được
thành lập trên địa bàn tỉnh).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến các sở, ngành được lấy ý kiến theo chức
năng, nhiệm vụ có ý kiến thẩm tra bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và
chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
3. Nội dung thẩm tra đề nghị hỗ trợ
đầu tư
- Dự án thuộc đối tượng quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và tại quy định này;
- Dự án đáp ứng các điều kiện được
hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và tại quy định này;
- Rà soát các đề xuất hỗ trợ đầu
tư mà doanh nghiệp đề nghị quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và tại quy
định này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn nhận ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của
các sở, ngành; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách đối với đề nghị hỗ trợ đầu
tư của doanh nghiệp để lập báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ đầu
tư cho dự án.
- Trong trường hợp có nhiều ý kiến
khác nhau, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp thẩm tra trước khi trình UBND tỉnh.
- Trường hợp dự án đã thực hiện
trước khi Nghị định số 210/2014/NĐ-CP có hiệu lực, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tổ chức kiểm tra và lập biên bản kiểm tra thực tế nội dung hỗ trợ đầu tư của
doanh nghiệp trước khi trình UBND tỉnh theo quy định tại Điều 14 Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
- Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗ
trợ từ ngân sách trung ương, UBND tỉnh gửi báo cáo đề nghị thẩm tra và báo cáo
kết quả thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra
nguồn vốn.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án sử
dụng ngân sách địa phương hoặc văn bản thẩm tra nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đối với dự án sử dụng ngân sách trung ương hỗ trợ, UBND tỉnh ban hành quyết
định hỗ trợ đầu tư cho dự án. Trường hợp từ chối một phần hoặc toàn bộ hỗ trợ đầu
tư theo đề nghị của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và
nêu rõ lý do để doanh nghiệp biết.
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020, theo dõi tình hình thực hiện chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng
ghép các chương trình, dự án từ các nguồn vốn khác nhau đã được giao từ vốn
ngân sách địa phương, vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện tốt chính
sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ đầu tư
cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2016-2020;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành lập quy hoạch, rà soát
quy hoạch về giết mổ gia súc, gia cầm, chăn nuôi gia súc theo hướng tập trung
công nghiệp; phát triển cây dược liệu, cơ sở chế biến nông sản, thủy sản và quy
hoạch phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác nhận
khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu (nếu có), nghiệm thu hoàn thành
dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và Quy định này.
3. Sở Tài chính
Phối hợp bố trí nguồn kinh phí
để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Quy định
này. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thanh toán, quyết
toán các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp theo quy định; thực hiện theo dõi, kiểm
tra việc hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật; trình UBND tỉnh
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho Doanh nghiệp và đề xuất những thay đổi liên quan đến nội dung
này.
5. Cục Thuế tỉnh
- Hướng dẫn, thực hiện các chế
độ ưu đãi về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục hạch
toán các khoản hỗ trợ đầu tư vào chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp
không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước đối với từng dự án cụ thể.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu và đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ
trợ, đào tạo nghề cho người lao động nông thôn tham gia làm việc trong các dự
án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ
trợ đào tạo nghề cho doanh nghiệp có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục
đầu tư đối với các dự án, đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới, mua bản quyền
công nghệ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.
- Hướng dẫn
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn xây dựng, đăng ký
tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; đăng ký bảo hộ thương hiệu.
8. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc lập quy hoạch, rà soát quy hoạch
về cơ sở chế tạo thiết bị cơ khí để chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản; chợ
nông thôn.
9. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp
hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp trong KCN; cùng với các sở, ngành liên quan
kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi theo Quy định này.
10. UBND các huyện, thành phố
và các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp, tổ chức thực hiện tốt Quy
định này.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
- Những vấn đề chưa được đề cập
trong bản Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ngành, địa phương có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy định này.
Điều 17.
Khen thưởng, kỷ luật
- Các đơn vị, cá nhân và doanh
nghiệp thực hiện tốt Quy định này sẽ được xét khen thưởng hàng năm theo quy định
của Luật Thi đua khen thưởng. Trường hợp các đơn vị, tổ chức và cá nhân có vi
phạm Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
- Khi xét tặng các danh hiệu
thi đua đối với các doanh nghiệp, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm lấy ý
kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về doanh nghiệp được đề nghị khen thưởng trước
khi trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
- Quy định này được thực hiện
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư
đáp ứng các điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và Quy định
này nếu đã triển khai thực hiện dự án trước và chưa thực hiện ưu đãi theo quy định
tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì được hưởng ưu đãi, hỗ
trợ cho thời gian còn lại của dự án.
- Doanh nghiệp đang được hưởng
ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP tiếp tục được hưởng các ưu
đãi, hỗ trợ đã cấp hoặc có quyền đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và Quy định này cho thời gian còn lại của dự án.
- Đối
với dự án đã thực hiện trước thời điểm Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ
có hiệu lực (ngày 10/02/2014), mà đáp ứng các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ thì được
ưu đãi, hỗ trợ như sau:
+ Được hưởng ưu đãi, hỗ trợ cho
thời gian còn lại của dự án tính từ ngày 10/02/2014;
+ Chỉ hỗ trợ cho các hạng mục đầu
tư, gói thầu của dự án thực hiện sau ngày 10/02/2014;
+ Không hỗ trợ và hồi tố chi
phí đối với các hạng mục đầu tư, gói thầu đã thực hiện trước ngày 10/02/2014.
- Các cơ quan có trách nhiệm giải
quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư phải niêm yết công
khai tại trụ sở quy định về trình tự, thủ tục do cơ quan mình giải quyết theo
nguyên tắc tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND
ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên)
1. Xây dựng, phát
triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến, xây dựng
cánh đồng lớn, trồng cây dược
liệu.
2. Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản tập trung.
3. Sản xuất, phát
triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Chế biến, bảo
quản nông sản, thủy sản, dược liệu.
6. Sản xuất bột giấy,
giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
7. Sản xuất thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường
trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
8. Sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ
9. Xây dựng hệ thống
cấp nước sạch, thoát nước.
10. Xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung,
công nghiệp.
11. Xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất
thải rắn.
12. Xây dựng chợ
nông thôn; xây dựng ký túc xá công nhân ở nông thôn.
13. Sản xuất máy,
thiết bị, chất phụ gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, máy chế biến
thực phẩm.
14. Dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y ở vùng nông thôn.
15. Dịch vụ tư vấn
đầu tư, khoa học, kỹ thuật về sản xuất nông, thủy sản./.
PHỤ LỤC II
BẢN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND
ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên)
TÊN DOANH
NGHIỆP...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………….
|
Hưng Yên, ngày
… tháng … năm…
|
BẢN ĐỀ NGHỊ
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN (THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 210/2013/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ)
Kính gửi:
…………………………………
Doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp) ……………………………………………...;
Loại hình doanh nghiệp: ……………………………. (Theo Luật
Doanh nghiệp;
Ngành nghề kinh doanh: …………………………………………………………;
Trụ sở chính: ……………………………………………………………………..;
Điện thoại: …………………………………….. Fax …………………………;
Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số ……………………do ……………………… cấp ngày ….. tháng …………..
năm ……………………
I. Đăng ký thực hiện dự án với nội dung sau:
1. Tên Dự án: ……………………………………………………………………;
2. Lĩnh vực đầu tư: ………………………………………………………………;
3. Địa điểm thực hiện Dự án:
……………………………………………………;
4. Mục tiêu và quy mô của dự
án:……………………………………………….;
5. Tổng vốn đầu tư của Dự án:
………………………………………………….;
6. Diện tích đất dự kiến sử dụng:
………………………………………………..;
7. Số lao động Dự án sử dụng bình quân trong
năm: ……………………………;
8. Tiến độ thực hiện Dự án dự kiến:
……………………………………………..;
9. Vùng nguyên liệu hiện có trên địa bàn ……………
(ha), dự kiến thu hoạch trong ………. tháng, nguyên liệu dự trữ để chế biến ……………
(tháng) tổng số nguyên liệu đảm bảo ………………. tháng/năm.
10. Thời hạn hoạt động của nhà máy/cơ sở (nếu
có): số giờ/ngày …………giờ; số ngày/năm ………….. ngày
II. Kiến nghị hưởng hỗ trợ đầu tư (theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ):
1. Khoảng cách hỗ
trợ vận chuyển: từ ….. đến...... tổng số là: …………… km.
2. Công suất nhà máy...; dự kiến số ngày hoạt động
trong năm....
3. Các khoản kiến nghị hưởng hỗ trợ đầu tư:
TT
|
Nội dung
|
Số tiền
|
Thời gian hỗ
trợ (năm)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
III. Cách tính các khoản kiến nghị hưởng hỗ trợ đầu tư:
……………………………………………………………………………………
IV. Doanh nghiệp cam kết: Nội dung hồ sơ đầu
tư
1. Về tính chính xác của những thông tin trên
đây;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật Việt Nam.
Nơi nhận:
|
……., ngày...
tháng ….. năm …..
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(ký tên - đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo:
Ghi chú:
- Đối với
dự án đã triển khai thực hiện trước thời điểm Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ có hiệu lực
(ngày 10/02/2014), phần kiến nghị hỗ trợ đầu tư nêu tại Mục II cho thời hạn hoạt
động còn lại của dự án (nếu có).
- Dự án đã thực hiện trước ngày 10/02/2014 mà
đáp ứng các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ thì được ưu đãi, hỗ trợ
+ Được hưởng ưu đãi,
hỗ trợ cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày 10/02/2014;
+ Chỉ hỗ trợ cho các hạng mục đầu tư, gói thầu
của dự án thực hiện sau ngày 10/2/2014;
+ Không hỗ trợ và hồi tố chi phí đối với các
hạng mục đầu tư, gói thầu đã thực hiện trước ngày 10/02/2014.