QUY ĐỊNH
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (THẺ
ABTC) THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập:
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn có
tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ
ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và
Luật Đầu tư: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu
hạn; Chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã; Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; kế toán trưởng hoặc người
có chức danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tham gia
trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
3. Công chức, viên chức các cơ quan
sở, ban, ngành thuộc tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
Điều 2. Điều
kiện Doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
2. Đang làm việc tại các doanh nghiệp
được quy định tại Điều 1 của Quy định này có các hoạt động hợp tác kinh doanh,
thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên
tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các
dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;
3. Không thuộc các trường hợp chưa
được phép xuất cảnh theo quy định của pháp luật;
4. Doanh nghiệp mà doanh nhân đang
làm việc đã có hoạt động từ 6 (sáu) tháng trở lên, chấp hành tốt pháp luật về
doanh nghiệp, đầu tư, thuế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT ĐỀ
NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 3. Hồ sơ
đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy
định này có nhu cầu đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, nộp 02 (hai) bộ hồ
sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Đối với doanh nhân thuộc trường
hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 thuộc Điều 1 của Quy định này, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);
b) Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước), Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp
tác xã), Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (trường hợp doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP
ngày 21/9/2006 của Chính phủ Quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi
Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư) đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
c) Bản sao một trong các loại giấy
tờ: hợp đồng kinh tế - thương mại, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ còn hiệu lực tính đến thời điểm xin cấp thẻ
ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ
ABTC (kèm bản chính để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực kèm theo;
d) Bản sao Báo cáo tài chính năm
(kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc Báo cáo kết quả sản xuất - kinh doanh (đối
với doanh nghiệp từ khi thành lập đến thời điểm có doanh nhân xin cấp thẻ ABTC
chưa đến kỳ lập báo cáo tài chính năm) gần nhất của doanh nghiệp tính đến thời
điểm doanh nghiệp có doanh nhân xin cấp thẻ ABTC;
đ) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của
cá nhân xin cấp thẻ ABTC;
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm hoặc
văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác (kèm bản chính để đối chiếu);
g) Bản sao Hợp đồng lao động (kèm
theo bản chính để đối chiếu);
h) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội (kèm
theo bản chính để đối chiếu).
Trường hợp doanh nhân đề nghị xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC là người góp vốn hoặc người đại điện theo ủy quyền của
tổ chức góp vốn trong doanh nghiệp thì không phải nộp bản sao Hợp đồng lao động
quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
2. Đối với công chức, viên chức các
cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 1 Quy định
này, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan do
Thủ trưởng cơ quan ký tên và đóng dấu; trong đó có các nội dung chính: Tên, địa
chỉ, điện thoại của cơ quan; Họ và tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và số hộ
chiếu của người đề nghị cấp thẻ ABTC;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của
cá nhân xin cấp thẻ ABTC.
Điều 4. Thời hạn,
quy trình giải quyết đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Trong thời gian 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân xin phép sử dụng
thẻ ABTC, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ
quan chức năng, cụ thể:
- Đối với doanh nhân làm việc tại
các doanh nghiệp ngoài Khu Công nghiệp thì trao đổi ý kiến với các cơ quan: Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Đối với doanh nhân làm việc tại
các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp thì trao đổi ý kiến với các cơ quan: Ban
quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Trong trường hợp cần thiết có thể
yêu cầu Công an tỉnh xác minh thêm.
- Đối với các đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Quy định này chỉ thực hiện việc lấy ý kiến các cơ quan chức
năng (nếu thấy cần thiết).
2. Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Phòng Ngoại vụ).
Nếu quá thời hạn trên, cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin không trả lời thì xem như đồng ý và cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về nội dung yêu cầu.
3. Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh
nhân, công chức, viên chức.
4. Trường hợp doanh nhân có nhu cầu
cấp lại thẻ ABTC, trong hồ sơ xin cấp lại thẻ ABTC yêu cầu phải có Văn bản cho
phép sử dụng thẻ ABTC của Ủy ban nhân dân tỉnh, thì hồ sơ, thời hạn, quy trình
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng theo quy định tại Điều 3 và Điều 4
Quy định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách
nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(trực tiếp là Phòng Ngoại vụ) là đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các
doanh nghiệp và các công chức, viên chức các cơ quan sở, ban, ngành thuộc tỉnh
nêu tại Điều 1 Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và Công an tỉnh căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp có doanh nhân đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC đang làm việc, đảm bảo đúng
thời gian quy định tại điểm 2 Điều 4 của Quy định này.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại khoản 2 của Điều này có trách nhiệm
sắp xếp, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện công
tác này, đảm bảo thông tin được trao đổi nhanh chóng, đúng thời gian quy định,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, phiền hà
cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp các cơ quan quy định
tại khoản 2 của Điều này phát hiện hoặc nhận được thông tin về việc kê khai
không chính xác, không trung thực cũng như việc không chấp hành tốt các quy định
liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì những cơ quan này có văn bản gửi về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý Xuất
nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các
cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham
gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 6. Trách
nhiệm của doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể
từ ngày doanh nhân của doanh nghiệp được cấp thẻ ABTC, doanh nghiệp có trách
nhiệm Thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc doanh nhân của
doanh nghiệp đã được cấp thẻ (kèm bản sao thẻ ABTC của doanh nhân) để theo dõi
và quản lý.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định
kỳ hàng năm (hạn chót vào ngày 31 tháng 12 hàng năm) phải gửi báo cáo bằng văn
bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn
xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và
thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không
còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin kê khai trong các văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và cam kết chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ
thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
3. Đối với doanh nhân của doanh
nghiệp đã chuyển công tác hoặc thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp
phải có trách nhiệm thu lại Thẻ, đồng thời thông báo bằng văn bản và gửi Thẻ
cho Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định Thẻ không còn
giá trị sử dụng và thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
4. Đối với trường hợp doanh nghiệp
bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh
nghiệp nhưng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC hoặc
người có thẻ ABTC sử dụng vào mục đích cá nhân, thì người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của
doanh nghiệp sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản đến Cục Quản
lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
Doanh nghiệp và doanh nhân nêu trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở - ngành liên quan có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung Quy định cho phù hợp./.