ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 30 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN
CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đất
đai ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư ngày 29/11/ 2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 12/12/2005; Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị
định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định 108/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định 80/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007
của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa
liên thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 550/TTr-SKH&ĐT ngày 14/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết một số thủ tục
đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 417/2009/QĐ-UBND
ngày 25/02/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các nhà đầu tư có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
VPCP;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, TP;
- TTTU, TTHĐND,
UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Các PVP;
- Như điều 3;
- Công báo, Cục KTVB QPPL;
- Lưu VT, NCTH. (x.100b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG’ TRONG GIẢI QUYẾT
MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
21/2011/QĐ-UBND ngày 30/9 /2011 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này điều chỉnh việc giải
quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đầu tư
ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc diện phải cấp giấy
chứng nhân đầu tư hoặc phải làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư từ khi xem xét chấp thuận đề nghị đầu tư của nhà đầu tư đến khi giải
quyết xong các thủ tục đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức, cá nhân trong nước (thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện phải
cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc phải làm thủ tục đăng ký đầu tư theo Quy định
của Luật Đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (sau đây gọi là nhà đầu tư) thực
hiện các thủ tục đầu tư dự án ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Các thủ tục thực hiện
cơ chế "một cửa liên thông".
1. Chấp thuận đề nghị đầu tư và giới
thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư cho nhà đầu tư;
2. Các thủ tục liên quan đến đất
đai:
a) Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng (áp dụng đối với đất thuộc khu vực đô thị hoặc nơi đã có quy hoạch xây dựng
được duyệt);
b) Phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
c) Thu hồi và giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Phê duyệt đơn giá thuê đất và
phương án thu tiền sử dụng đất;
3. Thẩm định dự án đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đầu tư và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Các thủ tục sau cấp Giấy chứng
nhận đầu tư: Đăng ký và cấp giấy chứng nhận mã số thuế; cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện về phòng cháy và chữa cháy; cấp Giấy phép xây dựng; phiếu lý
lịch tư pháp; xác nhận nhân sự…,
Điều 4. Đầu mối thực hiện cơ chế.
1. Cơ quan đầu mối chung: Sở Kế hoạch
và Đầu tư làm cơ quan đầu mối chung thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
và có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết nội dung hồ sơ dự án đầu tư đến trả kết
quả cho nhà đầu tư thông qua Bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” của sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Trong quá trình thực hiện việc thẩm
định dự án trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký đầu tư; ngoài
các nội dung quy định tại quyết định này phải xem xét, lấy ý kiến các cơ quan
chuyên môn về các vấn đề có liên quan theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Các cơ quan có liên quan: Có trách
nhiệm giải quyết và trả kết quả theo đề nghị của cơ quan đầu mối chung theo
thời gian quy định tại Chương III bản quy định này, bao gồm:
a) Các sở, ban, ngành;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện.
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật;
2. Công khai các thủ tục hành chính,
hồ sơ, thời gian giải quyết công việc, các khoản phí, lệ phí phải nộp của nhà
đầu tư;
3. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư;
4. Việc phối hợp giữa các bộ phận,
cơ quan hành chính Nhà nước để giải quyết công việc của các nhà đầu tư thuộc
trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 6. Quy trình thực hiện.
1. Tiếp nhận hồ sơ tại sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án tại sở
Kế hoạch và Đầu tư (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) theo quy định tại Chương
III bản Quy định này; khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Bộ phận tiếp nhận có trách
nhiệm đối chiếu kiểm tra hồ sơ và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, như sau:
- Đối với hồ sơ hợp lệ: Công chức
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật vào sổ theo dõi, viết giấy biên nhận hồ
sơ, kèm theo danh mục hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
- Đối với các hồ sơ dự án không hợp
lệ (chưa đủ thủ tục hoặc chưa đúng quy định): Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể cho nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, đảm bảo đúng
quy định hiện hành.
Việc hướng dẫn này được thực hiện
bằng phiếu hướng dẫn, theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã
niêm yết công khai.
2. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm gửi trực tiếp hồ sơ, kèm theo phiếu chuyển hồ sơ đến các cơ quan có liên quan
giải quyết theo quy định.
- Các cơ quan có liên quan khi tiếp
nhận hồ sơ của sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến có trách nhiệm cập nhật vào sổ
theo dõi và viết giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ
sơ.
3. Trả kết quả cho nhà đầu tư và
thu phí, lệ phí:
- Khi tiếp nhận kết quả giải quyết
hồ sơ tại các cơ quan có liên quan, sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, xác nhận
lại kết quả và trả kết quả cho nhà đầu tư trong thời gian ngắn nhất (chậm nhất
là 01 ngày kể từ khi tiếp nhận kết quả từ các cơ quan có liên quan).
- Trước khi trả kết quả cho nhà đầu
tư, sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư nộp những loại
phí, lệ phí cho các cơ quan thẩm định; Bộ phận một cửa thay mặt các cơ quan
thẩm định thu phí, lệ phí và thực hiện đối chiếu, thanh quyết toán các khoản
thu phí và lệ phí cho các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 7: Trách nhiệm và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan, nhà đầu tư.
1. Trách nhiệm:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các thủ tục đầu tư, tiếp
nhận hồ sơ; khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện
các thủ tục, hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các thủ tục; các khoản phí, lệ phí và trả kết quả cho nhà đầu
tư;
- Niêm yết công khai quy trình giải
quyết, hồ sơ, thủ tục hành chính, các khoản phí, lệ phí; thời gian giải quyết
đối với từng loại hồ sơ công việc;
- Giải quyết các nội dung công việc
thuộc thẩm quyền trước khi chuyển hồ sơ trình các cơ quan có liên quan, chịu
trách nhiệm về nội dung đã tiếp nhận.
b) Các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng quy trình,
thời gian và yêu cầu theo quy định này thuộc lĩnh vực quản lý, theo dõi.
Thực hiện việc công khai các quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án theo quy định; chủ động, phối hợp với các
cơ quan, nhà đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
theo phân cấp.
2. Cơ chế phối hợp:
a) Các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về thành phần, số lượng hồ sơ, các khoản phí,
lệ phí, các mẫu đơn, tờ khai (nếu có). yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính (nếu có).
b) Khi tiếp nhận hồ sơ do sở Kế hoạch
và Đầu tư chuyển đến, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trong thời gian quy định tại Chương III bản
quy định này.
c) Đối với những hồ sơ mà cơ quan
có liên quan giải quyết chậm trễ hoặc sai sót, sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho nhà đầu tư biết. Nội dung và nguyên
nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong “phiếu lưu chuyển hồ
sơ”.
d) Lãnh đạo các phòng chuyên môn,
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan có liên quan là đầu mối liên
hệ để trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc.
Điểu 8. Quyền lợi và trách nhiệm
của nhà đầu tư.
1. Các nội dung công việc có liên
quan đến kết quả công việc đã giải quyết để hoàn trả cho nhà đầu tư của UBND
các cấp, các sở, ban, ngành trong phạm vi điều chỉnh quy định từ khoản 1 đển
khoản 4 điều 3 quy định này; nhà đầu tư đến nhận kết quả tại "Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả" của sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân
thủ pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan khác khi thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thực hiện nộp các khoản phí và lệ phí theo quy
định. Những trường hợp vi phạm sau đầu tư phải được xem xét và xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương III
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 9. Chấp thuận đề nghị đầu
tư và giới thiệu địa điểm thực hiện dự án đầu tư cho nhà đầu tư.
1. Chấp thuận đề nghị đầu tư của
nhà đầu tư:
Quy trình giải quyết không quá 08
ngày, cụ thể:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với nhà đầu tư, cung cấp các thông tin có
liên quan đến chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh Phú Thọ trong lĩnh
vực nhà đầu tư quan tâm. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận “tiếp nhận
và trả kết quả” phải chuyển hồ sơ cho các phòng có liên quan trong cùng ngày
làm việc.
- Đối với trường hợp phải lấy ý kiến
các cơ quan có liên quan: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong thời gian 02 ngày làm
việc sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản, kèm theo hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan
có liên quan hoặc tổ chức họp liên ngành.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan có liên quan, sở Kế hoạch và Đầu tư
lập Tờ trình báo cáo UBND tỉnh xem xét chấp thuận đề nghị đầu tư của nhà đầu tư.
- Sau khi nhận được Tờ trình của
sở Kế hoạch và Đầu tư; trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm trình UBND tỉnh ra quyết định chấp thuận đề nghị đầu tư của nhà đầu tư.
2. Giới thiệu địa điểm thực hiện
dự án đầu tư cho nhà đầu tư.
Quy trình giải quyết không quá 9
ngày, cụ thể:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong
thời gian 02 ngày làm việc, sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ kèm văn bản xin ý kiến
các cơ quan có liên quan.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ kèm văn bản của sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sau khi nhận được Tờ trình của
sở Kế hoạch và Đầu tư; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm trình UBND tỉnh ra quyết định giới thiệu địa điểm đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 10. Các thủ tục liên quan
đến đất đai và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
1. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng:
Quy trình giải quyết không quá 24
ngày, cụ thể:
- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ
sơ đến sở Xây dựng, UBND huyện, thành, thị để giải quyết theo thẩm quyền.
- Thời gian thẩm định quy hoạch chi
tiết không quá 20 ngày làm việc của sở Xây dựng, UBND huyện, thành, thị với thành
phần, nội dung hồ sơ đảm bảo theo quy định.
- Sau khi nhận được Tờ trình của
các cơ quan chuyên môn; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh hoặc
phòng, ban giúp việc của UBND cấp huyện có trách nhiệm trình UBND tỉnh (huyện)
phê duyệt quy hoạch.
2. Thu hồi và giao đất, thuê đất;
thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư; đơn
giá thuê đất và phương án thu tiền sử dụng đất và trình cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
a) Thời gian giải quyết thủ tục
phê duyệt phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định
cư:
- Đối với dự án có thu hồi đất thuộc
địa bàn 02 huyện, thành, thị trở lên; quy trình và thời hạn giải quyết không
quá 17 ngày, cụ thể:
+ Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong
thời hạn 15 ngày làm việc, sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án tổng
thể về bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư và trình UBND tỉnh
phê duyệt.
+ Sau khi nhận được Tờ trình của
sở Tài nguyên và Môi trường; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt phương án tổng
thể bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
- Đối với dự án có thu hồi đất thuộc
địa bàn 01 huyện, thành, thị; quy trình và thời hạn giải quyết không quá 07
ngày làm việc, cụ thể:
+ Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án
tổng thể về bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư và trình UBND
huyện, thành, thị phê duyệt.
+ Sau khi nhận được Tờ trình của
phòng Tài nguyên và Môi trường; trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND
huyện, thành, thị có trách nhiệm trình Chủ tịch cấp huyện ra quyết định phê duyệt
phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
b) Phê duyệt đơn giá thuê đất
và phương án thu tiền thuê đất hoặc thu tiền sử dụng đất:
Quy trình và thời hạn giải quyết
không quá 07 ngày làm việc, cụ thể:
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, sở Tài chính thẩm định đơn giá thuê đất, phương án
thu tiền thuê đất hoặc thu tiền sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được Tờ trình của sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm trình UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất và phương án thu tiền thuê
đất hoặc thu tiền sử dụng đất.
Điều 11. Thẩm định dự án đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đầu tư và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Đối với dự án thuộc diện đăng
ký đầu tư:
Quy trình và thời hạn giải quyết
không quá 15 ngày, cụ thể:
- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ cho các phòng
liên quan của sở. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, sở
Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ kèm theo văn bản lấy ý kiến cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ của sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề
của dự án thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan có liên quan, sở Kế hoạch và Đầu tư
lập Tờ trình báo cáo UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
- Sau khi nhận được Tờ trình của
sở Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án thuộc diện thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Quy trình và thời hạn giải quyết
không quá 18 ngày, cụ thể:
- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ cho các
phòng có liên quan của sở. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ, sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ kèm theo văn bản lấy ý kiến thẩm tra của cơ
quan đầu mối có liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư các cơ quan đầu mối có liên quan có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc
chức năng quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan có liên quan, sở Kế hoạch và Đầu tư
lập Tờ trình báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
- Sau khi nhận được Tờ trình của
sở Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
3. Đối với thủ tục ký hợp đồng thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Quy trình và thời hạn giải quyết
không quá 12 ngày làm việc, cụ thể:
- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo và tổ chức giao đất tại thực địa trong thời hạn 03 ngày làm việc (sau
khi nhà đầu tư đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng) và ký hợp thuê đất
trong thời gian 02 ngày làm việc (sau khi được giao đất tại thực địa).
Sau khi giao đất tại thực địa và
ký hợp đồng thuê đất, trong thời hạn 05 ngày làm việc sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà
đầu tư.
Điều 12. Các thủ tục sau khi cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Cấp giấy chứng nhận xác
nhận nhân sự: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn
bản đăng ký nhân sự của nhà đầu tư, sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm cấp Giấy xác nhận nhân sự cho nhà đầu tư.
2. Việc đăng ký và cấp giấy chứng
nhận mã số thuế được thực hiện đồng thời tại sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến;
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xử lý và trả kết quả cho sở Kế hoạch và Đầu tư
để trả cho nhà đầu tư.
3. Thẩm định thiết kế phòng chống
cháy nổ của dự án:
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, trong
thời gian 02 ngày làm việc, sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ đến Công an
tỉnh để giải quyết theo quy định.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến,
Công an tỉnh thẩm định thiết kế phòng chống cháy nổ và cấp Giấy phép chấp nhận
thẩm duyệt thiết kế phòng chống cháy nổ và trả kết quả cho sở Kế hoạch và
Đầu tư để trả cho nhà đầu tư.
4. Cấp Giấy phép xây dựng:
Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ
xin cấp Giấy phép xây dựng cho sở Xây dựng, UBND huyện, thành, thị giải quyết
theo thẩm quyền.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, sở Xây dựng, UBND huyện, thành, thị thực hiện cấp
Giấy phép xây dựng cho nhà đầu tư và hồ sơ được chuyển về sở Kế hoạch và Đầu tư
để trả cho nhà đầu tư.
5. Cấp phiếu lý lịch tư
pháp:
Sở Tư pháp thực hiện cấp
phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn không quá 09 ngày làm việc đối
với trường hợp bình thường, trong đó thời hạn giải quyết của sở Tư
pháp là 06 ngày làm việc; Công an tỉnh là 03 ngày làm việc.
Đối với trường hợp phức
tạp thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc, trong đó thời hạn giải
quyết của sở Tư pháp là 06 ngày làm việc; Công an tỉnh là 09 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển
đến và trả kết quả cho sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho nhà đầu tư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước và nhà đầu tư
1. Giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thành, thị chịu trách nhiệm niêm yết công khai các nội dung trên
tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” và thực hiện đúng quy chế “một cửa liên
thông”. Thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh (qua sở Kế hoạch và Đầu tư) theo
định kỳ tháng, quý, năm để tổng hợp báo cáo.
Người đứng đầu các cơ quan chức năng;
Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này. Trường hợp vi phạm người đứng đầu và cán bộ có
liên quan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của một số sở,
ban, ngành:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thống nhất danh mục hồ sơ trong từng lĩnh
vực trong quy định này và được niêm yết công khai tại “Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả” của sở Kế hoạch và Đầu tư. Tiến hành hậu kiểm chủ trương đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng, đánh giá tác động môi trường…
Định kỳ quý, sáu tháng, năm báo cáo
kết quả triển khai và đề xuất các biện pháp xử lý vướng mắc trong việc thực hiện
các thủ tục đầu tư được quy định trong bản quy định này.
b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn chế độ thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị. Thẩm định dự toán kinh
phí mua sắm thiết bị cho “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” của các cơ quan
phục vụ thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với cơ quan liên quan triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của tỉnh; đảm bảo cơ sở hạ
tầng kỹ thuật kết nối Cổng giao tiếp điện tử với các sở, ban ngành, UBND huyện,
thành, thị trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
d) Sở Nội vụ chủ trì báo cáo UBND
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung biên chế cho “Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả” của Sở Kế hoạch và Đầu tư, mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức
làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan.
đ) Công an tỉnh phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư xác minh năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án của nhà
đầu tư trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 14. Điều khoản sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, có phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh ý kiến bằng
văn bản về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.