ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
206/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV);
Căn cứ Quyết định 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 126/2004/QĐ-UB ngày 11/8/2004 của UBND Thành phố Hà Nội về
việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Quỹ
Phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 14/4/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về
việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Liên ngành: Quỹ Đầu tư phát triển - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch
và Đầu tư - Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố tại Tờ trình liên ngành số
365/TTr-LN ngày 31/10/2006; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 1564/STP-VBPQ về
Dự thảo quyết định ban hành Quy chế Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội của Quỹ Đầu tư phát
triển Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành Thành phố; Hội đồng
quản lý và Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực
TƯ;
để
- Thường trực HĐND TP; báo
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; cáo
- Bộ Tư pháp;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Như điều 3;
- Báo, Đài, TP;
- CPVP, các tổ CV, KTK, TTCBáo TP;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006
của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn bằng đồng Việt
Nam tại các Ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng thương mại cổ phần của
Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quỹ Đầu tư).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, những cụm từ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng: Là
cam kết bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ Đầu tư
(Bên bảo lãnh) với các Ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ
phần (Bên nhận bảo lãnh) và khách hàng (Bên được bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ đã cam kết với các Ngân hàng. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ Đầu tư số tiền đã được trả thay.
2. Bên bảo lãnh: Là Quỹ Đầu
tư phát triển Thành phố Hà Nội.
3. Bên được bảo lãnh: Là
các khách hàng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
4. Bên nhận bảo lãnh: Là
các Ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng Thương mại cổ phần thành lập
và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng).
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng:
Là văn bản thỏa thuận giữa Quỹ Đầu tư với Ngân hàng và khách hàng về quyền lợi
và nghĩa vụ các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã: Là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
8. Các hộ kinh doanh: Là
các hộ kinh doanh đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm
2004 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
9. Khả năng tài chính của
khách hàng: Là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng để bảo đảm hoạt động
thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán nợ.
10. Dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh: Là tập hợp những đề xuất có liên quan về nhu cầu vốn, vay
vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được và cách thức hoàn trả vốn
vay trong một khoảng thời gian xác định.
Điều 3. Đối
tượng được cấp bảo lãnh tín dụng
1. Đối tượng được Quỹ Đầu tư cấp
bảo lãnh tín dụng là:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc các thành phần kinh tế;
- Các hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã;
- Các hộ kinh doanh;
- Các chủ trang trại, các hộ
nông dân, ngư dân, thực hiện dự án nuôi thủy sản, trồng cây công nghiệp, chăn
nuôi.
2. Quỹ đầu tư ưu tiên cấp bảo
lãnh tín dụng cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có các sản phẩm
được Thành phố khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ. Tổng giám đốc Quỹ Đầu tư
căn cứ quyết định của UBND Thành phố Hà Nội về danh mục các sản phẩm chủ lực và
nguồn vốn hoạt động bảo lãnh tín dụng hiện có để thực hiện chính sách bảo lãnh
tín dụng cho các đối tượng theo đúng chủ trương phát triển của Thành phố.
Điều 4. Hình
thức bảo lãnh
Được thực hiện bằng văn bản dưới
hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ Đầu tư, Ngân hàng và khách hàng.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn
hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư bao gồm:
1. Vốn cấp của Ngân sách Thành
phố để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (vốn
Ngân hàng Thành phố cấp ban đầu là 30 tỷ đồng).
2. Vốn góp của các tổ chức tín dụng.
3. Vốn góp của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế.
4. Vốn góp của các hiệp hội
ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Vốn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các hợp tác xã, các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt
động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư.
Điều 6. Phạm
vi bảo lãnh
Nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm một,
một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay
và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay của khách hàng tại Ngân hàng.
2. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do
các bên thỏa thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan.
Điều 7. Điều
kiện được cấp bảo lãnh tín dụng
Khách hàng được cấp bảo lãnh tín
dụng phải có đầy đủ điều kiện sau đây:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có trụ sở chính (đối với công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) hoặc hộ khẩu thường trú và địa điểm sản
xuất kinh doanh (đối với hộ kinh doanh) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Có dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh khả thi và có khả năng hoàn trả vốn vay.
4. Có tổng giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá
trị khoản vay.
5. Không có các khoản nợ đọng
thuế 02 (hai) năm liền kề, không có nợ quá hạn, nợ xấu tại các Tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế khác.
6. Có khả năng tài chính đảm bảo
trả nợ trong thời hạn cam kết:
- Có tình hình tài chính lành mạnh;
sản xuất - kinh doanh có lãi.
- Có nguồn vốn chủ sở hữu và các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác tham gia tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu
tư vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
Điều 8. Mức
bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ Đầu tư chỉ cấp bảo lãnh
tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài
sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại Ngân hàng.
2. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa
cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư để thực hiện
nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 9. Thời
hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được
xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân
hàng, tối đa không quá 05 (năm) năm.
Điều 10. Phí
bảo lãnh tín dụng
Phí bảo lãnh tín dụng bao gồm:
1. Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh
tín dụng bằng 50.000 đồng cho một đơn xin cấp bảo lãnh tín dụng và được nộp cho
Quỹ Đầu tư cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
2. Phí bảo lãnh tín dụng bằng
0,8%/năm tính trên tổng số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo
lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ Đầu tư và khách
hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 11. Hồ
sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng
1. Giấy đề nghị bảo lãnh tín dụng
của khách hàng.
2. Tài liệu chứng minh năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng, gồm:
a. Đối với Công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã:
- Quyết định thành lập (nếu có),
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có);
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
hoặc văn bản xác định rõ người đại diện theo pháp luật; quyết định bổ nhiệm kế
toán trưởng;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động,
quy chế tài chính (nếu có);
- Các tài liệu có liên quan theo
quy định của pháp luật.
b. Đối với hộ kinh doanh, chủ
trang trại, hộ nông dân, ngư dân:
- Đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu
thường trú;
- Các tài liệu có liên quan theo
quy định của pháp luật.
3. Tài liệu, báo cáo về tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo tài chính khác trong 02 năm gần nhất.
4. Hồ sơ của dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh, bao gồm: báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật, quyết định duyệt dự án của cấp có thẩm quyền, các tài liệu khác có liên
quan đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
5. Các văn bản tài liệu có liên
quan chứng minh khách hàng có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy
định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 12. Thẩm
định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ Đầu tư thẩm định tính hợp
pháp của các tài liệu, tính khả thi, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến, quyết định cấp bảo
lãnh tín dụng hoặc không cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
2. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ Đầu tư phải xem xét việc bảo
lãnh tín dụng cho khách hàng.
3. Quyết định bảo lãnh tín dụng
cho khách hàng được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh tín
dụng giữa Quỹ Đầu tư, Ngân hàng và khách hàng.
4. Trường hợp từ chối không cấp
bảo lãnh tín dụng, Quỹ Đầu tư phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản và nêu
rõ lý do từ chối.
Điều 13. Trình
tự và thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng
Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh
tín dụng thực hiện theo quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội.
Điều 14. Hợp
đồng bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do
Quỹ đầu tư thỏa thuận, dự thảo và ký kết với Ngân hàng nhận bảo lãnh, khách
hàng được bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng tuân thủ các quy định của pháp
luật có liên quan và bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1.1. Tên địa chỉ của Quỹ Đầu tư,
Ngân hàng nhận bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh.
1.2. Tổng giá trị khoản vay của
khách hàng tại Ngân hàng.
1.3. Tổng giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố của khách hàng tại Ngân hàng.
1.4. Số tiền bảo lãnh tín dụng,
thời hạn bảo lãnh tín dụng, phí bảo lãnh và phương thức thu phí bảo lãnh.
1.5. Quyền và nghĩa vụ các bên
tham gia hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
1.6. Quy định về nhận nợ và bồi
hoàn bảo lãnh tín dụng.
1.7. Giải quyết tranh chấp phát
sinh.
1.8. Những thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng có
thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan có thỏa thuận bằng
văn bản.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh
1. Yêu cầu khách hàng cung cấp
các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng
theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Thực hiện thẩm định phương án
tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
do khách hàng gửi đến.
3. Thu phí bảo lãnh tín dụng
theo quy định.
4. Phối hợp với Ngân hàng kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ của khách hàng.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo cam kết với Ngân hàng và khách hàng.
6. Có quyền từ chối bảo lãnh tín
dụng đối với khách hàng không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện nêu tại
Điều 3 và Điều 7 Quy chế này.
7. Đề nghị Ngân hàng chấm dứt việc
cho vay đối với dự án, phương án được Quỹ Đầu tư bảo lãnh tín dụng, thu hồi nợ
trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
8. Cung cấp thông tin và báo cáo
định kỳ đột xuất cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
9. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền
và nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh
1. Thực hiện theo quy định của
Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kịp thời thông báo cho Quỹ Đầu
tư tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được bảo lãnh vay vốn.
3. Phối hợp với Quỹ Đầu tư xử lý
các vấn đề có liên quan khi khách hàng vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng, hợp
đồng tín dụng.
4. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ
tham gia góp vốn cho hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Quỹ Đầu tư. Mức góp vốn tối thiểu bằng 5% số dư bảo lãnh tín dụng bình quân của
Quỹ Đầu tư tại Ngân hàng nhận bảo lãnh (bao gồm các chi nhánh trong cùng hệ thống
trên địa bàn) nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ được góp vốn theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Thời hạn góp vốn sau 02 (hai) năm kể từ ngày ký kết hợp đồng
bảo lãnh tín dụng đầu tiên.
Trong trường hợp Ngân hàng nhận
bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ tham gia góp vốn thì Quỹ Đầu tư không tiếp tục
thực hiện bảo lãnh tín dụng với Ngân hàng đó cho các dự án mới.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với Quỹ Đầu tư.
Điều 17. Quyền
và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh
1. Yêu cầu Quỹ Đầu tư thực hiện
các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin và
tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu của Quỹ Đầu tư,
Ngân hàng cho vay và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông
tin và tài liệu này.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Quỹ Đầu tư và Ngân hàng cho vay.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
5. Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho
Quỹ Đầu tư đầy đủ, đúng thời hạn.
6. Phải nhận nợ và bồi hoàn đầy
đủ cho Quỹ Đầu tư về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ Đầu tư đã
trả thay.
7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng
với Quỹ Đầu tư.
Điều 18. Bội
số bảo lãnh tín dụng
Bội số bảo lãnh tín dụng trong 3
năm đầu không vượt quá 5 lần so với vốn hoạt động thực có đối với nhiệm vụ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư; những năm kế tiếp, bội
số bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 19. Trình
tự thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh tín dụng
Quỹ Đầu tư thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh tín dụng đối với Tổ chức tín dụng cho vay khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khi đến hạn, khách hàng không
trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng, sau khi đã được Ngân
hàng áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả giãn nợ, gia hạn nợ,
khoanh nợ) mà khách hàng vẫn không trả được nợ.
2. Ngân hàng cho bên được bảo
lãnh vay có văn bản đề nghị Quỹ Đầu tư thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách
hàng theo phần trách nhiệm cam kết của Quỹ Đầu tư trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
3. Các tài liệu chứng minh khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Ngân
hàng.
Quỹ Đầu tư kiểm tra các tài liệu,
nếu phù hợp với các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng thì tiến hành trả
nợ thay cho khách hàng theo phần trách nhiệm đã cam kết bảo lãnh của mình.
Điều 20. Nhận
nợ và bồi hoàn bảo lãnh tín dụng
Sau khi Quỹ Đầu tư thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng với Ngân hàng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với
Quỹ Đầu tư và thực hiện việc bồi hoàn theo các bước sau:
1. Ngay sau khi thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh, Quỹ Đầu tư hạch toán ghi nợ cho khách hàng số tiền mà Quỹ Đầu tư
đã trả thay đồng thời thông báo cho khách hàng kèm theo các tài liệu liên quan,
yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà Quỹ Đầu tư đã trả thay.
2. Khách hàng phải nhận nợ bắt
buộc và hoàn trả Quỹ Đầu tư số tiền mà Quỹ đã trả thay. Kể từ thời điểm nhận nợ,
khách hàng phải chịu lãi suất quá hạn đối với số tiền đã nhận nợ, mức lãi suất
do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng
tín dụng đã ký với Ngân hàng.
3. Quỹ Đầu tư có quyền khởi kiện
ra cơ quan pháp luật để thu hồi số tiền đã trả thay.
Điều 21. Các
trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng chấm
dứt trong các trường hợp sau:
1. Khách hàng đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng cho vay vốn và Quỹ Đầu tư.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đã
được Quỹ Đầu tư thực hiện đầy đủ với Ngân hàng cho khách hàng được bảo lãnh vay
vốn và khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Quỹ Đầu tư.
3. Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng chấm
dứt theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng cho khách hàng được
bảo lãnh vay vốn đồng ý hủy bỏ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
5. Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác do các bên thỏa thuận.
6. Thời hạn của bảo lãnh đã hết
hiệu lực trong trường hợp bảo lãnh có quy định về thời hạn hiệu lực bảo lãnh
tín dụng.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THÔNG
TIN BÁO CÁO
Điều 22. Chế
độ kiểm tra, giám sát đối với khoản bảo lãnh
1. Khách hàng phải chịu sự kiểm
tra, giám sát của Quỹ Đầu tư và Ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh
tín dụng.
2. Ngân hàng cho khách hàng được
bảo lãnh vay vốn phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, thể lệ tín dụng hiện hành,
có trách nhiệm giám sát khoản vay và phối hợp Quỹ Đầu tư kịp thời xử lý các vấn
đề liên quan đến khoản vay của khách hàng.
Điều 23. Chế
độ hạch toán và thông tin báo cáo
1. Việc hạch toán và theo dõi
các khoản bảo lãnh của Quỹ Đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức
và hoạt động đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ
và Bộ Tài chính.
Quỹ Đầu tư có trách nhiệm báo
cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính theo quy định đối với Quỹ tài
chính địa phương tại Thông tư 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính.
2. Khách hàng có trách nhiệm báo
cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Quỹ Đầu tư về tình hình hoạt động có liên
quan đến việc được cấp bảo lãnh tín dụng.
3. Định kỳ tháng, quý, năm Ngân
hàng tổng hợp tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được Quỹ Đầu tư
bảo lãnh vay vốn và các vấn đề phát sinh có liên quan đến khoản vay, gửi Quỹ Đầu
tư.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Chánh văn phòng UBND Thành phố
Hà Nội, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các
Sở, Ban ngành Thành phố có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc
Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 25.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những nội dung cần phải bổ sung, sửa
đổi, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Nhà nước và thực tế thực hiện, Tổng
giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|