UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2015/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 23
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
2765/2006/QĐ-UBND ngày 03/10/2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, cán bộ công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ (Tờ trình số 673/TTr-BQLKCN ngày
19/11/2015) và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 1509/TTr-SNV ngày
14/12/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Phú Thọ (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với Khu công nghiệp,
các Cụm công nghiệp đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý (sau đây gọi
chung là Khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý và thực hiện chức
năng cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và
quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công
tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực
trong công tác quản lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu
công nghiệp.
Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành
chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định
pháp luật.
Trụ sở của Ban Quản lý đặt tại
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể
như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Ban Quản
lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ
chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về
phát triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo
quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công
nghiệp;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp
của tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư.
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn,
hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án
đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu
tư ban hành kèm theo Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng
quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong khu công nghiệp tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường.
Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây
dựng.
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối
với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại
Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được,
tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận
người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử
dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ
chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý lao động trong khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công
theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại.
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ
sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một
số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có
cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ
Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động
sản.
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về
quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
11. Cấp một số loại giấy phép,
chứng chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác.
a) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh
tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt
động trong khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên
địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh
tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý.
a) Ban Quản lý có Trưởng Ban và
không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản lý là người
đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu
quả hoạt động của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban Quản lý là
người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được
Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
2. Cơ cấu tổ
chức.
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, bao gồm:
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và
Môi trường;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và
Xây dựng;
- Văn phòng Ban;
b) Các đơn vị trực thuộc Ban Quản
lý, bao gồm:
- Công ty Phát triển hạ tầng
các khu công nghiệp.
- Trung tâm Tư vấn đầu tư và dịch
vụ các khu công nghiệp.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế: Quyết định số 419/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 29/8/2013 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về sửa đổi khoản b, Điều 3 Quyết định số
419/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các KCN;
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác
của các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
Điều 6.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|