ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 29
tháng 3 năm 2016
|
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XÉT, CHO PHÉP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA
DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc
hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định
số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp
và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định
số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban
hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư
số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp
và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư
số 07/2013/TT-BCA ngày 30/01/2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày
18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại
của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 288/TTr-SNgV ngày 08/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về xét, cho phép và quản lý sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC thuộc tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế về xét,
cho phép và quản lý sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Trưởng
ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
VỀ XÉT, CHO PHÉP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC
TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày
29/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về đối
tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan,
doanh nghiệp trong việc đề nghị cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và
doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai được sử dụng thẻ đi lại để
thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác của thành viên
các nước khối APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Các trường
hợp được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt
Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước
a) Thành viên Hội
đồng thành viên; Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó Giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng.
b) Kế toán trưởng,
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt
Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật Việt Nam
a) Chủ doanh
nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc công ty.
b) Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp
tác xã hoặc liên hợp tác xã.
c) Kế toán trưởng,
Trưởng phòng trong các doanh nghiệp;
Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
3. Doanh nhân giữ các chức danh nêu tại
Khoản 2 Điều này làm việc tại các doanh nghiệp do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thành lập đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhưng đã được cổ
phần hóa, không còn vốn Nhà nước chi phối.
4. Cán bộ, công
chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan, ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và tham gia
các hoạt động khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện
được xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân được quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn
sử dụng ít nhất 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép và quản lý sử dụng thẻ
ABTC.
b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn
hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ
với các đối tác là thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
c) Là chủ sở hữu, thành viên góp vốn
hoặc làm việc theo hợp đồng lao động (có hợp đồng lao động đã giao kết không
xác định thời hạn) có thời gian làm việc tại doanh nghiệp trước khi đề nghị xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC tối thiểu là 12 tháng.
d) Làm việc tại các doanh nghiệp được
thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và có tham gia
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật. Riêng đối
với trường hợp doanh nhân là chủ doanh nghiệp phải được thể hiện bằng các giấy
tờ chứng minh có liên quan.
đ) Người từ đủ 18 tuổi trở lên, không
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
e) Chấp hành tốt các quy định của
pháp luật về thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội.
g) Không thuộc các trường hợp chưa được
phép xuất cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn
sử dụng ít nhất 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị xét và cho phép sử dụng thẻ
ABTC.
b) Có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC theo quyết định cử cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ
ABTC
Điều 4. Thẩm quyền
xét và cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức,
viên chức sử dụng thẻ ABTC.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc xét,
cho phép doanh nhân hoặc cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ ABTC.
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan phối hợp
1. Các cơ quan hữu quan gồm Công an tỉnh,
Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có
yêu cầu của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp,
doanh nhân theo nhiệm vụ được giao như sau:
a) Công an tỉnh chịu trách nhiệm cung
cấp tình hình chấp hành an ninh trật tự của doanh nghiệp, doanh nhân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai và doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai nhưng có địa chỉ thường trú, tạm trú ngoài tỉnh Đồng Nai.
b) Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm xác
nhận nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và doanh nhân đến thời điểm gửi hồ sơ xin cấp
thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai.
c) Cục Hải quan tỉnh chịu trách nhiệm
cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp thông tin việc chấp hành quy định pháp luật về
lao động của doanh nghiệp và xác nhận đối tượng xin cấp thẻ ABTC có đang làm việc
tại doanh nghiệp (đối với đối tượng xin cấp là người lao động).
đ) Ban Quản lý các Khu công nghiệp chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong các khu công
nghiệp tập trung do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai quản lý và cấp
phép.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin doanh nghiệp đăng ký hoạt động do Sở Kế hoạch và Đầu
tư quản lý và cấp phép.
2. Văn bản xác nhận của các cơ quan
liên quan về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân có
giá trị trong thời hạn 06 (sáu) tháng.
Điều 6. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
Hồ sơ đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC nộp tại Sở Ngoại vụ gồm:
1. Đối với các doanh nhân làm việc tại
các doanh nghiệp
a) Công văn đề nghị của doanh nghiệp
do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo Mẫu
số 01).
b) Bản sao gồm: Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
thành lập của doanh nghiệp, hợp tác xã; hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương
đương (bản mới nhất).
c) Bản sao một trong các loại giấy tờ
như: Hợp đồng kinh tế, ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên
quan thể hiện hợp đồng ký kết đã được thực hiện như: Chứng thư tín dụng, L/C, vận
đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán… không quá 01 năm tính đến thời điểm
đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC. Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài
phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
d) Bản sao hộ chiếu phổ thông.
đ) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ
(không yêu cầu đối với trường hợp doanh nhân là chủ doanh nghiệp).
e) Bản sao hợp đồng lao động (không
yêu cầu đối với trường hợp doanh nhân là chủ doanh nghiệp).
g) Bản sao giấy xác nhận bảo hiểm xã
hội. Riêng đối với trường hợp doanh nhân là chủ doanh nghiệp, không thuộc đối
tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định do không hưởng lương nộp kèm
bản cam kết của doanh nghiệp.
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ bao gồm bản
sao các loại giấy tờ nêu trên có chứng thực.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước thuộc tỉnh
a) Công văn đề nghị xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) cho cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị nơi làm việc (theo Mẫu số 02).
b) Bản sao hộ chiếu phổ thông.
c) Bản sao quyết định cử đi công tác
nước ngoài của Chủ tịch UBND tỉnh để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
và các hoạt động khác của APEC.
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ bao gồm bản
sao các loại giấy tờ nêu trên có chứng thực.
Điều 7. Trình tự
và thời hạn xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với hồ sơ của doanh nhân
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ khi nhận hồ sơ cấp thẻ ABTC hợp lệ, Sở Ngoại vụ có văn bản tổng hợp
và gửi đến các cơ quan phối hợp nêu tại Khoản 1, Điều 5 của Quy chế này đề nghị
rà soát, cung cấp thông tin về doanh nghiệp và doanh nhân.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Sở Ngoại vụ, các cơ quan phối hợp
nêu tại Khoản 1, Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng
văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
c) Trường hợp Công an tỉnh xác minh
tình hình chấp hành pháp luật đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có địa chỉ thường trú, tạm trú ngoài tỉnh Đồng Nai thì thời hạn cung cấp
thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ. Đối với một số trường hợp đặc
biệt (phức tạp về an ninh trật tự) thì thời gian trả lời bằng văn bản cho Sở
Ngoại vụ là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Ngoại vụ.
d) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, Sở
Ngoại vụ đề xuất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản chấp thuận
cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc.
đ) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện,
Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời cho doanh nghiệp nêu rõ lý do trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
e) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chấp thuận. Văn bản chấp thuận được chuyển
trả lại cho Sở Ngoại vụ để tiếp tục hướng dẫn cho doanh nghiệp liên hệ với Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ. Văn bản chấp thuận của
Chủ tịch UBND tỉnh gửi Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an phải là bản
chính.
h) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do về việc
trả hồ sơ cho doanh nghiệp. Văn bản không chấp thuận được gửi về Sở Ngoại vụ để
chuyển trả lại cho doanh nghiệp.
2. Đối với hồ sơ của cán bộ, công chức,
viên chức
a) Trong vòng 02 (hai) ngày làm việc
kể từ khi nhận hồ sơ cấp thẻ ABTC hợp lệ, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm định,
xử lý hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC.
b) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện,
Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời cho sở, ban, ngành nêu rõ lý do trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc và trả hồ sơ cho đơn vị.
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chấp thuận. Văn bản được chuyển trả lại
cho Sở Ngoại vụ để tiếp tục hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức liên hệ
với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ. Văn bản chấp
thuận của Chủ tịch UBND tỉnh gửi Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an phải
là bản chính.
d) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do về việc trả hồ sơ.
Văn bản không chấp thuận được gửi về Sở Ngoại vụ để chuyển trả lại cán bộ, công
chức, viên chức.
3. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc cho phép sử dụng thẻ ABTC chỉ có giá trị trong vòng 03 tháng kể
từ ngày ký.
Chương III
CÁC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI THẺ ABTC
Điều 8. Hồ sơ đề
nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp lại thẻ ABTC
Người đề nghị cấp lại thẻ ABTC liên hệ
với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh -Bộ Công an cấp lại thẻ ABTC trong các trường hợp
sau:
1. Thẻ ABTC còn
giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại. Hồ sơ gồm
a) 01 tờ khai đề
nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng
doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý Nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ
Công an quy định).
b) Văn bản cho
phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Quy chế này. Trường hợp người đề nghị cấp lại
thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận không thay đổi
về chức danh và vị trí công tác hoặc nơi làm việc so với lần đề nghị cấp thẻ
ABTC trước đó thì không phải nộp văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng.
c) Thẻ ABTC đã được cấp.
Trường hợp cấp lại thẻ ABTC do bổ
sung tên nước và vùng lãnh thổ thành viên đồng ý vào thẻ thì chỉ cần nộp văn bản
đề nghị cấp lại thẻ của cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc.
2. Thẻ ABTC bị mất. Hồ sơ gồm
a) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC,
có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ
quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý Nhà nước
chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định).
b) Văn bản thông báo mất thẻ ABTC
(theo mẫu do Bộ Công an quy định).
3. Thẻ ABTC bị hư hỏng. Hồ sơ gồm
a) 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ
ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc
cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý Nhà nước
chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định).
b) Thẻ ABTC bị hỏng.
4. Thẻ ABTC bị cơ quan có thẩm quyền
của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ ABTC trở lên thông báo
thẻ không còn giá trị để nhập cảnh. Hồ sơ gồm
a) Văn bản thông báo của Cục Quản lý
Xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
b) 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ
ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc
cơ quan tổ chức cán bộ các ngành kinh tế, quản lý Nhà nước
chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định).
c) Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.
5. Trường hợp người được cấp thẻ ABTC
được cấp hộ chiếu mới, phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại thẻ ABTC cho phù
hợp với nội dung mới của hộ chiếu. Hồ sơ gồm
a) 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ
ABTC, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc
cơ quan tổ chức cán bộ ngành kinh tế, quản lý Nhà nước
chuyên ngành về các hoạt động của các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy
định).
b) Thẻ ABTC đã cấp.
c) Bản sao hộ chiếu mới cấp lại.
Điều 9. Trường hợp
nộp hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng lại thẻ ABTC
1. Trường hợp thẻ ABTC còn giá trị sử
dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại
a) Doanh nhân có nhu cầu đề nghị cấp
lại thẻ ABTC thì thực hiện theo các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 6 của Quy chế này, đồng thời nộp bản sao thẻ ABTC đã được cấp.
b) Trường hợp người đề nghị cấp lại
thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc xác nhận không thay đổi
về chức danh và vị trí công tác so với lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước đó thì thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy chế này.
2. Trường hợp thẻ ABTC đã hết hạn sử
dụng
Người được cấp thẻ nếu có nhu cầu tiếp
tục sử dụng thẻ ABTC thì thực hiện theo các quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Điều 6 của Quy chế này, đồng thời nộp lại thẻ ABTC hết hạn sử dụng.
3. Các trường hợp khác không quy định
trong Quy chế này, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Cơ chế
phối hợp thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại
Điều 4, Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp bộ máy, bố trí nhân
sự phù hợp để thực hiện công tác này, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với các cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp thuộc trách nhiệm đơn vị quản lý.
2. Các cơ quan chức năng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ trao đổi thông tin đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, thực
hiện cơ chế phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức,
viên chức, doanh nhân trong việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan phát hiện
hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác, không thực hiện đúng chế
độ báo cáo cũng như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử
dụng thẻ ABTC của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân, các cơ quan phải kịp
thời có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ, công chức,
viên chức
1. Cơ quan, doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai theo mẫu đơn đề nghị;
giới thiệu đúng người của cơ quan, doanh nghiệp, đảm bảo các điều kiện theo quy
định; cam kết sử dụng thẻ ABTC đúng mục đích; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
và quy định của các nước, vùng, lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người
sử dụng thẻ ABTC; tổ chức quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nhân khi xuất nhập cảnh theo quy định.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày được cấp thẻ ABTC, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm
báo cáo danh sách những người mới được cấp thẻ, kèm theo bản photo thẻ ABTC đã
cấp cho Sở Ngoại vụ theo dõi, quản lý.
3. Định kỳ hàng năm (đến ngày 15
tháng 12 hàng năm), các cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình
sử dụng thẻ ABTC của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân thuộc cơ quan,
doanh nghiệp (theo Mẫu số 03) về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Sở Ngoại vụ đối với các trường hợp người được
cấp thẻ thuộc đơn vị quản lý nghỉ việc, thôi giữ chức vụ hoặc chuyển công tác đến
cơ quan, doanh nghiệp khác để Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC
đã cấp không còn giá trị sử dụng; đồng thời đơn vị liên hệ và nộp lại thẻ cho Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý.
5. Cơ quan, doanh nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức, doanh nhân được cấp thẻ ABTC phải chấp hành tốt pháp luật
về doanh nghiệp, đầu tư, thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội
và các quy định về sử dụng thẻ ABTC.
6. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp
phải có biện pháp tổ chức lưu giữ, quản lý thẻ ABTC của doanh nhân hoặc của cán
bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan mình.
Điều 12. Xử lý
vi phạm
1. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp
báo cáo không trung thực (không đúng đối tượng sử dụng thẻ, sử dụng thẻ không
đúng mục đích) thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập
cảnh - Bộ Công an, thẻ được cấp cho các cán bộ, công chức, viên chức, doanh
nhân của đơn vị không còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp lại thẻ ABTC
trong vòng 03 năm kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng.
2. Trường hợp cơ quan doanh nghiệp
không báo cáo, báo cáo không đúng hạn theo quy định tại các Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4, Điều 11 của Quy chế này thì Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thẻ được cấp cho các
cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân của đơn vị không còn giá trị sử dụng
và sẽ không xem xét cấp lại thẻ ABTC trong vòng 12 tháng kể từ ngày thẻ được
thông báo không còn giá trị sử dụng.
3. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp bị
các cơ quan chức năng phát hiện vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội, hồ sơ xin phép sử dụng
thẻ ABTC của đơn vị sẽ không xem xét trong vòng 06 tháng kể từ ngày đơn vị bị
phát hiện vi phạm.
4. Trường hợp khác không quy định
trong Quy chế này, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện Quy chế này đồng thời
theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng thẻ đi lại ABTC của doanh
nhân, cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Đồng Nai.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
Mẫu số 01 (dành cho doanh nhân)
TÊN
CƠ QUAN/DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../....
V/v đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC
|
Đồng
Nai, ngày....... tháng........năm.......
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Sở Ngoại vụ.
|
Căn cứ Quyết định số………/2016/QĐ-UBND ngày…./…./2016
của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế về xét, cho phép và quản lý sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai;
(Tên cơ quan/doanh nghiệp) kính đề nghị quý cơ quan
xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC cho các thành viên của doanh nghiệp theo các nội
dung sau:
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp:................................................................................
...................................................................................................................
- Địa chỉ kinh doanh (trụ sở
chính):..........................................................
....................................................................................................................
- Ngành nghề sản xuất kinh
doanh:..........................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
- Mã số doanh nghiệp:..........................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư số:......................................................;
ngày cấp:............................................
- Cơ quan cấp:........................................................................................
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh
chính:..................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
-Vốn điều lệ:..............................................................................................
- Điện thoại:................................................
Fax:......................................
Email:.......................................................
Website:...............................
- Người đại diện trước pháp luật:...............................................................
- Chức vụ:..................................................................................................
- Khai báo thủ tục hải quan tại:.................................................................
................................................................................................................
2. Quan hệ kinh tế của doanh nghiệp
với các tổ chức cá nhân thuộc các nước thành viên APEC trong 01 năm qua
(Liệt kê các hợp đồng liên doanh, hợp
đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng ngoại thương các
chứng từ xuất nhập khẩu (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) hoặc
các văn bản khác có liên quan không quá 01 năm với doanh nghiệp các nước thành
viên APEC trong các quan hệ đầu tư, quan hệ thương mại, xuất nhập khẩu, quan hệ
trong lĩnh vực tư vấn, dịch vụ, mua sắm máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ,
và các lĩnh vực khác)
3. Danh sách các thành viên đề nghị
cấp thẻ ABTC gồm
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Địa
chỉ cư trú
|
Số
hộ chiếu/ngày cấp, ngày hết hạn
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
4. Cam kết của Ban Lãnh đạo cơ
quan/doanh nghiệp
- Cam kết những nội dung kê khai trong
Văn bản này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung,
thông tin đề nghị trên.
- Cam kết thực hiện đúng các quy định
hiện hành về việc sử dụng thẻ ABTC của pháp luật Việt Nam và pháp luật các nước
thành viên APEC.
- Cam kết báo cáo tình hình sử dụng
thẻ đi lại doanh nhân APEC định kỳ hàng năm (đến ngày 15/12 hàng năm) gửi về Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Hồ sơ đính kèm theo:
- Bản sao pháp nhân doanh nghiệp;
- Bản sao tài liệu chứng minh các
quan hệ kinh tế với các nước APEC không quá 01 năm (có công chứng);
- Bản sao hộ chiếu thành viên đề nghị
cấp thẻ;
- Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội thành
viên cấp thẻ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
Thủ
trưởng cơ quan/doanh nghiệp
(Ký tên đóng dấu)
|
Mẫu
số 02 (dành cho CBCCVC)
TÊN
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../....
V/v đề nghị xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC
|
Đồng
Nai, ngày....... tháng........năm.......
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Sở Ngoại vụ.
|
Căn cứ Quyết định số………/2016/QĐ-UBND
ngày…./…./2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
(Tên cơ quan) kính đề nghị Sở Ngoại vụ
xem xét, trình UBND tỉnh cho phép ông (bà) có tên sau đây được sử dụng thẻ
ABTC, cụ thể:
STT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Số
CMND
|
Số
hộ chiếu/ngày cấp, ngày hết hạn
|
Đảng
viên
|
Mục
đích chuyến đi
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tên cơ quan) xin cam kết những thông
tin nêu trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung
nêu trên./.
Hồ sơ, giấy tờ gửi kèm theo:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị
quản lý cấp tỉnh cán bộ, CCVC (Mẫu số 02);
- Bản sao hộ chiếu phổ thông có chứng
thực;
- Bản sao quyết định cử đi công tác
nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền để tham dự cuộc họp, hội nghị, hội thảo và
các hoạt động kinh tế khác của APEC;
- Thư mời tham dự của đối tác.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03 (báo cáo định kỳ hàng năm của cơ quan/doanh nghiệp được cấp thẻ ABTC)
TÊN
CƠ QUAN/DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/………
V/v báo cáo kết quả tình hình sử dụng thẻ
ABTC
|
Đồng
Nai, ngày....... tháng........năm.......
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai.
|
Căn cứ Quyết định số………/2016/QĐ-UBND ngày…./…./2016
của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế về xét, cho phép và quản lý sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai;
Được sự cho phép của UBND tỉnh Đồng Nai, (các)
doanh nhân/cán bộ, công chức, viên chức có tên sau đây hiện đang công tác tại
(tên cơ quan/doanh nghiệp)…………… đã được Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an
cấp thẻ ABTC và đã sử dụng thẻ ABTC trong năm……. như sau:
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ/đơn vị
|
Số thẻ ABTC
|
Nước đến
|
Mục đích
|
Kết quả làm việc
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
(Tên cơ quan/doanh nghiệp) báo cáo quý cơ
quan danh sách trên và cam đoan tiếp tục chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, các quy
định của các nước là thành viên chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC áp
dụng đối với người mang thẻ ABTC./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
Thủ trưởng cơ
quan/doanh nghiệp
(Ký tên đóng dấu)
|