ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 22
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng
7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số
131/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký Hợp tác xã và
chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày 28 tháng
5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Hợp tác
xã;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số 485/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Hợp tác xã và Tổ hợp tác
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức phối hợp
và triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế phối hợp quản lý Hợp
tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2016.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Các Bộ; KH&ĐT; NN&PTNT- TC;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Sở Tư pháp,
- Liên minh HTX tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Tỉnh đoàn Đắk Lắk;
- Đài: PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm TT - Công báo;
- Lưu: VT, TCTM (TVT - 65b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
QUẢN
LÝ HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức và trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trong công tác quản lý đối với Hợp tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
bao gồm việc thanh tra, kiểm tra Hợp tác xã, Tổ hợp tác sau đăng ký thành lập
và hoạt động; nội dung và trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp
tác sau khi thành lập và tổ chức hoạt động; xử lý các Hợp tác xã yếu kém, tồn tại
hình thức, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã do vi phạm pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Hợp tác xã, liên hiệp Hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi chung là Hợp tác xã) thành lập và tổ
chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
Các Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ luật
Dân sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Sở, ban, ngành có liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Lắk, Các Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc Cơ quan quản
lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Đắk Lắk.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập,
tổ chức và quản lý hoạt động của Hợp tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 3 Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác sau đăng ký thành lập và hoạt động theo hướng:
đảm bảo sự phối hợp giữa các Cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động
kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác; phân định trách nhiệm giữa các cơ quan
trong công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ Hợp tác.
2. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ
hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho Hợp tác xã, Tổ Hợp tác thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
3. Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về
tình hình hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác; cung cấp thông tin về Hợp tác
xã, Tổ hợp tác cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
Điều 4. Nguyên tác phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã,
Tổ hợp tác phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể, Các cơ quan nhà nước quản
lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo từng ngành, khu vực, địa bàn hoạt động kinh
doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác. Mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo từng ngành, lĩnh vực, địa bàn tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin Hợp tác
xã, Tổ hợp tác phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời yêu cầu trao đổi, cung
cấp thông tin Hợp tác xã, Tổ hợp tác phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng
thông tin về Hợp tác xã, Tổ hợp tác phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra Hợp tác xã, Tổ
hợp tác phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong
cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức
tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với Hợp
tác xã, Tổ hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động.
Chương II
XỬ LÝ HỢP TÁC XÃ YẾU
KÉM, HỢP TÁC XÃ TỒN TẠI HÌNH THỨC, HỢP TÁC XÃ VI PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC TRƯỜNG HỢP
BỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ
Điều 5. Đánh giá, phân loại Hợp
tác xã yếu kém, Hợp tác xã tồn tại hình thức
1. Hợp tác xã được coi là yếu kém là những Hợp tác
xã hiện đang tồn tại một trong những vấn đề như sau:
a) Kinh doanh thua lỗ kéo dài.
b) Không thu hồi được các khoản nợ đọng dẫn đến
không còn vốn để hoạt động.
c) Tài sản, vốn hoạt động còn rất ít nên không có
khả năng tiếp tục đầu tư phát triển, không đủ chi phí trả lương cho CBH bộ quản
lý.
d) Điều kiện sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã gặp
khó khăn, không thể tiếp tục hoạt động.
đ) Khi thành lập, Hợp tác xã không có phương án sản
xuất kinh doanh phù hợp, không khảo sát thị trường đầu vào và đầu ra nên khi bắt
đầu đi vào hoạt động thì Hợp tác xã gặp khó khăn; lúng túng trong chỉ đạo điều
hành.
e) Thành viên tham gia Hợp tác xã không góp đủ vốn
như đăng ký hoặc chỉ góp một phần nhỏ, làm cho Hợp tác xã không có nguồn vốn để
hoạt động.
g) Cán bộ quản lý Hợp tác xã hạn chế về năng lực,
kiến thức, không có khả năng điều hành Hợp tác xã.
h) Hợp tác Kinh doanh điện đã bàn giao lưới điện
cho ngành điện nhưng chưa giải quyết xong các vướng mắc, nợ nần và trong thực tế
không hoạt động.
i) Hợp tác xã có các khoản nợ từ rất nhiều năm trước
không thể xử lý được.
k) Hợp tác xã vẫn hoạt động bình thường nhưng không
tổ chức đại hội thành viên thường kỳ hàng năm.
2. Hợp tác xã được coi là chỉ tồn tại hình thức là
những Hợp tác tồn tại trên danh nghĩa, không còn hoạt động trên thực tế, nhưng
chưa thực hiện việc giải thể và hiện đang lâm vào một trong các tình trạng sau
đây:
a) Sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã mà không tiến hành hoạt động;
b) Hoạt động như một doanh nghiệp hoặc như của một
gia đình;
c) Ngừng hoạt động trong mười hai tháng liên tục;
d) Không tổ chức được Đại hội thành viên thường kỳ
trong thời hạn mười tám tháng liên tục mà không có lý do chính đáng.
3. Việc đánh giá, phân loại Quỹ tín dụng nhân dân
thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 6. Các giải pháp xử lý Hợp
tác xã yếu kém, tồn tại hình thức
1. Trường hợp Hợp tác xã yếu kém nhưng còn khả năng
củng cố Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi Hợp tác xã đặt trụ sở chính, thành lập
Đoàn công tác hoặc Tổ công tác tiến hành làm việc với Hội đồng quản trị hoặc
Ban quản trị Hợp tác xã để hướng dẫn và thống nhất chủ trương, mục đích, yêu cầu
và các biện pháp tiến hành củng cố Hợp tác xã.
2. Trường hợp Hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức
không còn khả năng củng cố thì phải tiến hành giải thể theo thủ tục giải thể tự
nguyện hoặc bắt buộc phải giải thể, nếu lâm vào tình trạng phá sản thì phải tiến
hành thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản.
Điều 7. Giải thể Hợp tác xã
1. Trường hợp Hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ
tục giải thể được tiến hành theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã.
2. Trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc đối với Hợp
tác xã (không bao gồm liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân) thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Hợp Tác xã được tiến
hành như sau:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã,
thành phố nơi Hợp tác xã đăng ký, trình hồ sơ giải thể bắt buộc Hợp tác xã đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết. Trường hợp Hợp tác xã đăng ký tại
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thì Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư bàn giao hồ sơ đăng ký Hợp tác xã cho Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi Hợp tác xã đặt trụ sở,
để Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp nhận và trình hồ sơ giải thể bắt buộc Hợp
tác xã đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể
và thành lập Hội đồng giải thể bắt buộc Hợp tác xã, tạm giữ giấy chứng nhận
đăng ký Hợp tác xã, đồng thời thông báo quyết định thành lập Hội đồng giải thể
tới Hợp tác xã;
c) Hội đồng, giải thể xem xét điều kiện thực hiện
việc giải thể bắt buộc đối với Hợp tác xã, cụ thể như sau:
- Trong trường hợp Đại hội thành viên Hợp tác xã
ban hành Nghị quyết về việc tự nguyện giải thể Hợp tác xã thì Hội đồng giải thể
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, chấm dứt thực hiện việc giải thể bắt
buộc và ban hành quy định chấm dứt hoạt động của Hội đồng giải thể;
- Trong trường hợp xét thấy Hợp tác xã lâm vào tình
trạng phá sản Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thông báo đến
các đối tượng có quyền và nghĩa vụ, nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy
định của Luật phá sản, đại diện hợp pháp của Hợp tác xã, để những đối tượng này
biết thực hiện quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền mở thủ tục phá sản đối với Hợp
tác xã theo quy định của Luật phá sản, đồng thời ban hành quyết định chấm dứt
hoạt động của Hội đồng giải thể.
- Nếu Hợp tác xã không thuộc hai trường nêu trên
thì Hội đồng giải thể trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải
thể bắt buộc đối với Hợp tác và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giải
thể theo quy định.
d) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
công việc được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 54 Luật Hợp tác xã trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc và lập biên bản hoàn thành
việc giải thể;
đ) Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài
chính còn lại của Hợp tác xã. Trường hợp không đủ kinh phí thì kiến nghị lên Ủy
ban nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết.
3. Việc giải thể bắt buộc đối với liên hiệp Hợp tác
xã và Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 8. Thành phần và nhiệm vụ,
quyền hạn của hội đồng giải thể bắt buộc Hợp tác xã
1. Thành phần hội đồng giải thể gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
Chủ tịch Hội đồng giải thể:
b) Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch làm ủy viên
thường trực Hội đồng giải thể;
c) Đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cấp
huyện; tổ chức đại diện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh (nếu Hợp tác xã là thành
viên của tổ chức đại diện, Liên minh HTX tỉnh); Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hợp
tác xã đóng trụ sở, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, thành
viên, Hợp tác xã thành viên làm ủy viên khác của Hội đồng giải thể.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giải thể:
a) Xem xét điều kiện thực hiện việc giải thể bắt buộc
đối với Hợp tác xã;
b) Thông báo việc giải thể hợp tác xã trên Báo Đắk
Lắk, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh hoặc Đài truyền thanh cấp huyện trong 03
số liên tiếp;
c) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có liên quan
với Hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng
và xử lý các nội dung có liên quan khác:
d) Xử lý tài sản, vốn và thanh toán các khoản nợ của
Hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 Luật Hợp tác xã;
đ) Lập biên bản hoàn thành việc giải thể;
e) Ngay sau khi hoàn thành các nội dung quy định tại
điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, hội đồng giải thể nộp một bộ hồ sơ về việc
giải thể Hợp tác xã gồm: Quyết định giải thể bắt buộc, con dấu và bản gốc giấy
chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, Biên bản hoàn thành việc giải thể đến Phòng Tài
chính Kế hoạch cấp huyện để xử lý, xóa tên Hợp tác xã trong sổ đăng ký, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã theo quy định;
g) Hội đồng giải thể chấm dứt hoạt động khi cơ quan
đăng ký Hợp tác xã thông báo về việc giải thể Hợp tác xã;
Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký Hợp tác xã
1. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký Hợp tác xã thực hiện theo Quy định tại Điều 19 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT
ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký Hợp tác
xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã.
2. Trường hợp Hợp tác xã lợi dụng danh nghĩa Hợp
tác xã để hoạt động trái pháp luật; hoạt động trong các ngành, nghề mà pháp luật
cấm; hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật; không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể
từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký; chuyển trụ sở chính sang địa phương
khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký. Ngoài việc thực hiện
các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã
theo quy định như trên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Cung cấp thông tin vi phạm: Trong quá trình quản
lý, kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh, nếu phát hiện Hợp tác xã có hành
vi vi phạm pháp luật nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành, cơ
quan điều tra, thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm đình chỉ ngay hoạt động vi
phạm, xử lý theo thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh
doanh Hợp tác xã;
b) Kiểm tra, xác minh thông tin vi phạm: Khi nhận
được thông tin do các tổ chức, cá nhân phản ánh về vi phạm của Hợp tác xã, nếu
xét thấy cần thiết phải tiến hành xác minh trước khi ra thông báo về việc vi phạm
của Hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã và
ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan đăng ký Hợp tác xã có thể mời các cơ quan có liên quan như:
cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở quản lý chuyên ngành,… tham dự cuộc
họp liên ngành để xác định hành vi vi phạm của Hợp tác xã. Kết quả cuộc họp phải
được thể hiện bằng biên bản.
c) Thông báo hành vi vi phạm: Khi có đủ căn cứ xác
định Hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, cơ
quan đăng ký kinh doanh Hợp tác xã thông báo, công bố hành vi vi phạm của Hợp
tác xã bằng các hình thức sau:
- Gửi thông báo đến địa chỉ trụ sở của Hợp tác và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi Hợp tác xã đặt trụ sở;
- Đăng thông báo trên trang thông tin điện tử
(website) của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Kế hoạch và Đầu tự.
d) Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã
phải có các giấy tờ sau:
- Văn bản thông báo hoặc kết luận của cơ quan có thẩm
quyền về vi phạm của Hợp tác xã;
- Tài liệu chứng thực việc cơ quan đăng ký kinh
doanh đã thông báo về vi phạm của Hợp tác xã;
- Các tài liệu khác liên quan đến xác định hành vi
vi phạm của Hợp tác xã (nếu có).
d) Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, cơ quan đăng ký
kinh doanh phải gửi quyết định đến địa chỉ Trụ sở Hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký Hợp tác xã và cơ quan thuế, cơ quan thống kê. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi Hợp tác xã đặt trụ sở chính, đồng thời công bố trên trang thông tin điện
tử (website) của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của liên hiệp Hợp tác xã.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC
Điều 10. Trách nhiệm chung của
các Sở, ngành cấp tỉnh trong phối hợp quản lý đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ
hợp tác trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được phân công.
2. Hướng dẫn và thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước chuyên ngành đối với Hợp tác xã và Tổ hợp tác theo
quy định của Luật Hợp tác xã, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác; và các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp; chính sách hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật
và thẩm quyền được giao phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia
vào các Chương trình mục tiêu, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật có liên quan đến Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các văn bản pháp luật chuyên
ngành có liên quan khác.
5. Xây dựng hoặc hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với Hợp
tác xã, Tổ hợp tác. Trực tiếp tiến hành hoặc hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã thanh tra, kiểm tra hoạt động Hợp tác xã, Tổ hợp tác
theo thẩm quyền quy định.
6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội
trong việc tổ chức thi hành pháp luật về Hợp tác xã, Tổ hợp tác; triển khai các
Chương trình, dự án phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác; khuyến khích thành viên
của tổ chức mình tham gia thành lập Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
7. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được phân công, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các
cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung
ương đặt tại tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các phòng ban chuyên môn trực
thuộc UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong giải
quyết việc đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Hợp
tác xã, chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm hành vi cản trở, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức trong việc thực hiện quyền thành lập Hợp tác xã Tổ hợp tác.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật của Hợp tác xã, Tổ hợp tác
1. Các Sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất tiến
hành xử lý, kiến nghị xử lí hành vi vi phạm của Hợp tác xã, Tổ hợp tác. Trường
hợp thực hiện việc thanh tra kiểm tra theo kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc
trong một năm chỉ được thanh tra, kiểm tra tối đa một lần đối với một Hợp tác
xã, Tổ hợp tác, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền; đối tượng kiểm tra phải được mở rộng theo thứ tự luân phiên, không
tập trung vào một số đối tượng cố định. Trường hợp tiến hành thanh tra, kiểm
tra nhiều nội dung khác nhau đối với cùng một đơn vị thì phải thực hiện cùng một
thời điểm theo hình thức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để giảm thiểu đến
mức tối đa sự phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Hợp tác xã, Tổ
hợp tác. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải được gửi đến cơ quan Thanh tra cùng
cấp để tổng hợp, theo dõi.
2. Khi phát hiện Hợp tác xã, Tổ hợp tác có hành vi
vi phạm pháp luật, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải đình chỉ hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi văn bản xử lý vi phạm hành
chính đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho Hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp
tác trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản xử lý vi
phạm. Trong trường hợp phát hiện Hợp tác xã vi phạm các quy định tại Điều 56 Luật
Hợp tác xã, cơ quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cho Hợp tác xã biết về việc vi phạm đó trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện việc vi phạm đó, kèm theo hồ sơ xác định vi
phạm để có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác và đồng thời
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Hợp tác
xã đang hoạt động.
3. Trường hợp Hợp tác xã, Tổ hợp tác vi phạm quy định
về điều kiện kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi chứng thực hợp đồng Hợp tác xã, Tổ Hợp tác biết việc vi phạm,
kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn cứ yêu cầu Hợp tác xã, Tổ Hợp tác đó
đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc yêu cầu ngừng kinh doanh
ngành, nghề không đủ điều kiện.
Điều 12. Trách nhiệm cụ thể của
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy han nhân dân cấp xã trong phối hợp
quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã
theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cơ quan quản lý nhà nước về Hợp
tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp nhu cầu và
xây dựng kế hoạch hỗ trợ hàng năm về phát triển kinh tế tập thể theo các nội
dung, chương trình của Trung ương ban hành; lập dự toán và tổng hợp chung trong
dự án của tỉnh hàng năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chuyên
ngành tổng hợp;
d) Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
Hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức trên địa bàn;
đ) Nghiên cứu, tổ chức thực
hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã; chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với Hợp tác xã,
Tổ hợp tác theo quy định; định kỳ hàng năm và giai đoạn 5 năm nghiên cứu xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để
tổ chức thực hiện;
g) Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh tổng hợp, báo cáo quý và năm về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động của
Hợp tác xã gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; đôn đốc các liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
thực hiện các nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật;
h) Tổng hợp số lượng và tình
hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo Mẫu THT5 ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 15/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ, báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ ngành có liên quan trước ngày 25 tháng 7 và 25 tháng 01 hàng năm, đồng
thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Sở Tài chính
a) Thường xuyên hướng dẫn việc thực hiện chế độ quản
lý tài chính đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra tài chính Hợp tác xã Tổ hợp tác trên địa
bàn khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền về những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật
về tài chính;
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính của Hợp tác xã, Tổ hợp tác hàng năm
và đề xuất các giải pháp về cơ chế chống thất thu, tăng thu cho ngân sách tỉnh,
tham mưu điều chỉnh các khoản phí, lệ phí thu từ Hợp tác xã, Tổ hợp tác cho phù
hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương và quy định của pháp luật;
d) Kịp thời bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hỗ
trợ kinh tế tập thể hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Cục Thuế tỉnh:
a) Cung cấp kịp thời mã số thuế cho Hợp tác xã và
đơn vị trực thuộc của Hợp tác xã theo quy định của pháp luật theo hướng nhanh
chóng và thuận tiện, tạo điều kiện cho Hợp tác xã gia nhập thị trường, tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
b) Tiếp nhận, sao gửi thông tin về Hợp tác xã do cơ
quan đăng ký hợp tác xã cung cấp theo quy định tại Quy chế này cho các đơn vị
theo dõi, quản lý trong ngành thuế;
c) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo
thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký Hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp xã
chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác; gửi danh sách Hợp tác xã bị thu hồi
mã số thuế hoặc không hoạt động ở nơi trụ sở đăng ký cho các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền để phối hợp xử lý theo quy định;
d) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế đối với Hợp
tác xã có hồ sơ giải thể trong thời gian quy định của pháp luật;
đ) Định kỳ 6 tháng phối hợp với cơ quan đăng ký Hợp
tác xã rà soát, đối chiếu danh sách Hợp tác xã thống kê khai báo cáo thuế với
danh sách Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng năm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách Hợp tác xã không tiến hành
hoạt động kinh doanh liên tục trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh
doanh, không đúng địa chỉ đã đăng ký về danh sách các Hợp tác xã còn nợ đọng
thuế;
e) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Rà soát, và đối chiếu danh sách Hợp tác xã đang
hoạt động trên địa bàn với thông tin về Hợp tác xã do Cục Thuế tỉnh chuyển đến
quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;
- Định kỳ báo cáo Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của Hợp tác xã, và Tổ hợp tác trên địa bàn;
- Thực hiệu những nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
4. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc Công an tỉnh
tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật của Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động trên địa bàn tỉnh:
b) Chủ động đình chỉ hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp
tác khi phát hiện có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật như: lợi dụng
danh nghĩa Hợp tác xã, Tổ hợp tác để hoạt động trái pháp luật, hoạt động ngành,
nghề bị cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đồng thời thông báo cho cơ
quan đăng ký Hợp tác xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của
Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
c) Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc Công an tỉnh
tiến hành các biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã theo quyết định
của cơ quan đăng ký Hợp tác xã;
d) Chỉ đạo phòng chuyên môn cấp Giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu cho Hợp tác xã một cách thuận lợi nhất, theo quy định của pháp
luật;
đ) Phối hợp với cơ quan đăng ký Hợp tác xã trong việc
xác nhận hủy con dấu của Hợp tác xã giải thể: hỗ trợ Hợp tác xã trong việc trao
trả con dấu cho đối tượng quản lý hợp pháp, thì con dấu bị chiếm đoạt, sử dụng
trái quy định của pháp luật;
Các Sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan, có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh trong quá
trình điều tra, xử lý các Hợp tác xã, Tổ hợp tác vi phạm quy định của pháp luật.
5. Thanh tra tỉnh:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra đối với Hợp tác xã,
Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh đúng quy định của pháp luật và đảm bảo theo nguyên
tắc quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
c) Tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Hợp
tác xã, Tổ Hợp tác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
đ) Hướng dẫn và thực hiện việc giải quyết, khiếu nại,
tố cáo đối với các vấn đề liên quan đến Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của
pháp luật.
6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh:
Thanh tra, kiểm tra, giám sát các Quỹ tín dụng nhân
dân nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của các Quỹ tín dụng nhân
dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của Quỹ
tín dụng nhân dân; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và
tín dụng của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn việc đặt tên Hợp tác xã trước
khi đăng ký kinh doanh, để tránh trường hợp tên Hợp tác xã vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
b) Xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ đối với Hợp tác xã có tên vi phạm quyền sở hữu công nghiệp sau
khi nhận được thông báo của cơ quan đăng ký Hợp tác xã trong trường hợp Hợp tác
xã có tên vi phạm không thay đổi tên theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xác minh
các vụ việc vi phạm đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm, hàng hóa
lưu thông trên địa bàn tỉnh, để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo quy định.
8. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến tổ chức, hoạt
động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh đã được phê duyệt;
b) Giám sát việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông giải quyết các thủ tục cho Hợp tác xã, Tổ Hợp tác tại các cơ quan cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục cho Hợp tác xã,
Tổ Hợp tác;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, tổ chức các phong trào thi đua trong Hợp tác
xã, Tổ hợp tác, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phát
biểu, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong Hợp tác xã, Tổ hợp tác; tổ chức
thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp
tác; hướng dẫn, tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng cho Hợp tác xã,
Tổ hợp tác và các cá nhân trong Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp
luật;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc các cấp, ngành thực hiện việc củng cố tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm ở cấp tỉnh và cấp huyện để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhá nước về Hợp tác xã, Tổ hợp tác, bảo đảm đủ cán
bộ thực hiện việc nhiệm vụ đăng ký Hợp tác xã;
9. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành:
Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Thông tin và Truyền
thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài nguyên và
Môi trường Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa
- Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý chuyên ngành) trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ động trang công tác quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp
tác hoạt động theo ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo thẩm
quyền;
b) Tổng hợp, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác
trong phạm vi thẩm quyền; tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải
pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra Hợp tác xã, Tổ hợp
tác và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các Hợp tác xã, Tổ hợp
tác hoạt động theo ngành, lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật được phân công theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức hướng dẫn Hợp tác xã, Tổ hợp tác thực hiện
đầy đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành trực tiếp xử lý hoặc
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm
các quy định về quản lý nhà nước trong việc thực hiện các quy định về điều kiện
kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác. Thông báo cho cơ quan đăng ký Hợp tác và
cơ quan có thẩm quyền việc chấp hành các điều kiện kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ
hợp tác đối với những ngành, nghề kinh doanh có yêu cầu về điều kiện sau khi
đăng ký theo ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng báo cáo về số liệu và tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực kinh tế - kỹ thuật định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, cũng như các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác;
e) Tổ chức cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác liên quan đến điều kiện
kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật và theo quy
hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành. Hướng dẫn và giám sát Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quản lý theo chuyên ngành, trong việc thực hiện các quy định về điều kiện
kinh doanh đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn;
g) Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác, bao gồm:
tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
Hợp tác xã, Tổ hợp tác; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa
học, kỹ thuật và công nghệ mới; tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã; tạo điều kiện cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia các chương trình mục
tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; thành lập mới Hợp tác xã, đăng
ký tại Hợp tác xã; xây dựng mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác điển hình tiên tiến;
trong đó tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho Hợp tác xã, Tổ Hợp
tác về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt
động của Hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai; ưu đãi về tín dụng,
vốn; ưu đãi về cây, con giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
a) Triển khai công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Hợp
tác xã, Tổ hợp tác theo kế hoạch hàng năm;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền phát
triển kinh tế tập thể, mô hình Hợp tác xã kiểu mới;
c) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể; phổ biến các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước đối với kinh tế tập thể;
d) Hướng dẫn củng cố các Hợp tác xã hiện có, tổ chức
giới thiệu các Hợp tác xã điển hình hoặc giới thiệu mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp
tác làm ăn có hiệu quả; có các giải pháp nâng cao năng lực- cho đội ngũ cán bộ
và bộ máy quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
đ) Tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động
phong trào thi đua trong Hợp tác xã tổ hợp tác; tổ chức triển khai công tác
giáo dục pháp luật đối với cán bộ quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
e) Xây dựng kế hoạch hàng năm và nhu cầu kinh phí để
tham gia thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn, thành lập, phát triển Hợp tác
xã, Tổ hợp tác; bồi dưỡng cán bộ, thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác; xây dựng
mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác, xúc tiến thương mại trong phạm đối tượng thành
viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động
trên địa bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Hợp
tác xã, Tổ hợp tác; vận động cá nhân, tổ chức tham gia thành lập Hợp tác xã, Tổ
hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi để Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tham
gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương;
c) Triển khai công tác đánh giá, phân loại và xử lý
các Hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức trên địa bàn;
d) Xử lý vi phạm của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo thẩm
quyền và thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý;
đ) Trực tiếp hoặc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc tổ chức hướng dẫn cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác về điều kiện kinh doanh; thực
hiện các quy định về các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, quản lý theo chuyên ngành; trực tiếp
xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm các quy định về quản lý nhà nước trong việc thực hiện các quy định
về điều kiện kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã trên địa bàn thực hiện chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác đúng
quy định của pháp luật;
g) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán của Hợp tác
xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật; đôn đốc các Hợp tác xã trên địa
bàn thực hiện các nghĩa vụ thông báo báo cáo theo quy định của pháp luật;
h) Xây dựng hệ thống thông
tin Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn, cập nhật và duy trì thông tin Hợp tác
xã, Tổ hợp tác trên trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chứng
thực cho Tổ hợp tác thực hiện cung cấp thông tin về Hợp tác xã, Tổ hợp tác cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
i) Hàng năm tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện nhiệm vụ
theo các nội dung:
- Tình hình tổ chức thực hiện Luật Hợp tác xã, Nghị
định số 151/2007/NĐ-CP ;
- Tình hình chấp hành và vi phạm pháp luật của Hợp
tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn;
- Những biện pháp nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
k) Định kỳ hàng năm và theo từng giai đoạn xây dựng,
ban hành kế hoạch phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn;
l) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc phối hợp, xác minh thông tin về Hợp tác xã và Tổ Hợp tác trên địa bàn;
m) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn về
việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, hợp đồng
chứng thực Tổ hợp tác và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng
văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
n) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi danh sách
Hợp tác xã, Tổ hợp tác đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, cơ
quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Hợp
tác xã đăng ký theo định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, ở những nơi có điều
kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể thực hiện việc trao đổi
thông tin về Hợp tác xã, Tổ hợp tác qua mạng điện tử;
o) Chỉ đạo Phòng Tài chính -
Kế hoạch tổng hợp báo cáo tháng và năm về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động
Hợp tác xã theo quy định lại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT 26 tháng 5 năm 2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; gửi Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện đúng thời gian quy định:
p) Chỉ đạo Phòng Tài chính -
Kế hoạch tổng hợp số lượng và tình hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn
theo Mẫu THT5 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm
2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở quản lý chuyên ngành có liên quan trước ngày 15 tháng 7 và 15
tháng 01 hàng năm.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện việc chứng thực
hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thành lập và hoạt động của Tổ hợp tác, nhằm khuyến khích nhiều Tổ
Hợp tác ra đời, góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện và
nâng cao đời sống của các tổ viên Tổ hợp tác;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc Hợp
tác xã vi phạm quy định về trụ sở, biển hiệu; Hợp tác xã có thông báo tạm ngừng
kinh doanh, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã mà vẫn
hoạt động;
c) Phối hợp xác minh, thông tin về Hợp tác xã trên
địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Phát hiện và phản ánh kịp thời những sai phạm của
Hợp tác xã, Tổ hợp tác đóng trên địa bàn đến các cơ quan chức năng, để kịp thời
xử lý theo quy định;
đ) Đôn đốc các Tổ hợp tác trên địa bàn thực hiện
các nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật;
e) Thông tin đầy đủ, kịp thời; hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi cho Tổ hợp tác được hưởng các chính sách hỗ trợ và tham gia xây
dựng thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể; kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tạo việc làm và
xóa đói giảm nghèo ở địa phương;
g) Tổng hợp số lượng và tình
hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo Mẫu THT5 ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày
09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Phòng Tài
Chính - Kế hoạch và các Phòng quản lý chuyên ngành có liên quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 5 tháng 7 và 5 tháng 1
hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về Hợp tác xã, Tổ hợp tác các chính sách
khuyến khích hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Quy chế này được xem
xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật,
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp của Hợp tác xã; Tổ Hợp
tác thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các Sở,
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phát khuyến khích
và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức
hiệp hội liên quan đến Hợp tác xã, Tổ Hợp tác thuộc tỉnh thực hiện việc vận dụng
hướng dẫn các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tự giác chấp hành quy định của pháp luật;
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác nhằm
thu hút nhiều thành viên tự nguyện tham gia thành lập Hợp tác xã Tổ hợp tác để
tổ chức sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình và tham gia các hoạt động
xã hội, tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ Hợp tác; tổ chức đánh giá,
bình chọn và khen thưởng Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện các nội dung quy định
tại Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải chủ động phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn
xử lý hoặc tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.