ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 14 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 139/NQ-CP , NGÀY 09/11/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ CẮT GIẢM CHI PHÍ CHO DOANH NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ,
ngày 09/11/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp; Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Góp phần cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả, năng lực
cạnh tranh và năng suất của nền
kinh tế, trọng tâm là cắt giảm các chi phí bất hợp lý, tạo mọi thuận lại cho doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh.
- Các đơn vị, địa phương triển khai
có hiệu quả, đồng bộ, quyết liệt nhiệm
vụ cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp
luật về kinh doanh, đẩy lùi và
ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp;
tạo dựng một môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn định; khuyến khích đầu tư,
gia nhập thị trường và cạnh tranh.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không cần thiết,
kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
văn bản hành chính có nội dung tương đương với quy định điều kiện đầu tư, kinh
doanh.
- Đến năm 2020, chỉ số Chi phí gia nhập thị trường xếp vị thứ 28
trong cả nước (năm 2017 xếp hạng thứ 35).
- Đến năm 2020, chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất xếp vị thứ 27 trong cả nước (năm 2017 xếp hạng thứ 34).
- Đến năm 2020, chỉ số Chi phí không chính thức xếp vị thứ 40 trong cả nước (năm 2017 xếp hạng thứ 54).
- Đến năm 2020, chỉ số Chi phí thời gian xếp vị thứ
40 trong cả nước (năm 2017 xếp hạng thứ 58).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Về chi phí tuân thủ pháp luật
1.1 Chi phí tuân thủ pháp luật về gia nhập thị trường
a. Các Sở, ban ngành, địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh.
- Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các
chế độ báo cáo theo yêu cầu tại Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước" để cắt giảm chi phí
cho doanh nghiệp.
b. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: làm đầu
mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí gia nhập
thị trường; đồng thời chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan:
- Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành: Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về "Khởi sự kinh doanh" đạt và vượt
chỉ tiêu Nghị quyết 19-2018/NQ-CP.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay
email...); nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử đối với hạng mục hướng
dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham
mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính
về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; Thực hiện liên thông, phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với
các dự án của nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Chi phí tuân thủ pháp luật
về xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
a. Sở Xây dựng: rà soát, đề xuất, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, cắt giảm các quy định không cần thiết về thủ tục lập quy hoạch,
giấy phép quy hoạch, thủ tục xin
phép xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh.
b. Công an tỉnh: rà soát
các quy định về phòng cháy, chữa cháy, giảm thiểu các yêu cầu không cần thiết đối
với các công trình có thể dùng chung trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; đơn
giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy cho doanh
nghiệp.
2. Về chi phí đầu vào sản xuất, kinh doanh
2.1. Về chi phí tín dụng và dịch vụ ngân hàng
a. Các Sở, ban ngành và địa phương: tổ
chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần
giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
b. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: Tiếp tục rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp
luật yêu cầu các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch các quy trình cung cấp sản
phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho
người dân, doanh nghiệp có cơ sở tiếp cận, lựa chọn dịch vụ, chi phí phù hợp,
và có cơ sở để giám sát chất lượng
dịch vụ.
2.2. Về chi phí khoa học công
nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
Sở, ban ngành, địa phương liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc
đẩy phát triển thị trường dịch vụ khoa học công nghệ, bao gồm dịch vụ nghiên cứu - phát triển, dịch vụ đánh giá sự phù hợp của sản phẩm; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp các
dịch vụ còn ít nhà cung cấp, đảm bảo thị trường có cạnh tranh để giảm chi phí
cho doanh nghiệp sản xuất.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến trong khuôn khổ Chương trình quốc gia về Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày
21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu, xây dựng các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cho giai đoạn tới, bảo đảm hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp cao hơn.
- Tham mưu giải pháp thiết thực, hiệu quả hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp.
3. Về phí, lệ phí, tiền thuê đất và tiền khai
thác tài nguyên
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở,
ban ngành, địa phương có liên quan rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ban hành, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Hội
đồng nhân dân tỉnh phương án giảm
phí, lệ phí phù hợp với quy định pháp luật; đảm bảo các loại phí tuân thủ đúng nguyên tắc “cơ bản bù đắp chi
phí” được quy định trong Luật Phí và Lệ phí năm 2015; giải thích công khai cơ sở
tính phí, lệ phí.
4. Về tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối chủ trì theo dõi và
thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số tiếp cận đất
đai; đồng thời
chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương có liên quan:
- Tập trung các biện pháp mạnh, triển
khai thực hiện bằng các giải pháp
cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan
đến đất đai, giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản so với quy định của pháp luật. Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản
hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai: Minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo
cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời
gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các
thủ tục hành chính có liên quan về
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong
công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất
đai; tăng cường đối thoại chuyên đề
để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
5. Về chi phí không chính thức
a) Các Sở, ban ngành, địa phương
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu,
phiền hà, tạo gánh nặng cho doanh
nghiệp.
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn
tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của mình; đảm bảo quy định pháp luật về kinh doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ,
không hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
- Công khai các tài liệu hướng dẫn,
giải thích các điểm chưa rõ, khó hiểu trong quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kinh
doanh trên Cổng, Trang thông tin
điện tử.
- Cần công khai minh bạch, chống tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối lộ và
nhận hối lộ ở cán bộ, công chức các cấp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công khai, minh bạch hoạt động quản lý nhà nước; đẩy mạnh
triển khai xây dựng Cổng dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử cấp tỉnh, cấp huyện tập trung để tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền
giải quyết.
- Thực hiện nghiêm nhiệm vụ nêu tại
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
b) Giao Thanh tra tỉnh là đầu mối chủ
trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí không chính thức; đồng thời chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, địa phương liên quan:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công
chức về các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tỉnh: Tổ
chức khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất lượng hành chính công và
chi phí không chính thức ở cấp Sở, ban ngành, huyện theo mô hình dân chấm điểm,
công khai kết quả và yêu cầu các Sở,
ban ngành, huyện có giải pháp nâng cao chất lượng hành chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
- Thường xuyên theo dõi, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các kiến nghị, phản ảnh, khiếu nại,
tố cáo của doanh nghiệp, của công dân kịp thời, đúng quy định của pháp Luật.
Người đứng đầu chính quyền các cấp phải dành thời gian thích đáng tiếp công dân theo quy định, giải quyết hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
- Tham mưu hiệu quả việc thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Hàng quý công khai kết quả xử lý các vụ việc trên phương tiện thông tin đại chúng và trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Xây dựng cơ chế bảo vệ, hỗ trợ đặc
biệt đối với doanh nghiệp tố cáo hành vi nhũng nhiễu trong thời gian xử lý vụ
việc và 2 năm sau khi doanh nghiệp tố cáo để ngăn ngừa các hành vi trù dập doanh nghiệp (nếu có). Trực tiếp thanh tra kết
luận các tiêu cực, nhũng nhiễu, xử lý đúng quy định pháp luật các vụ việc tiêu cực, tham nhũng.
- Thanh tra tỉnh tăng cường thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
- Đề xuất Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh thông báo Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc các cấp về việc tham gia đoàn thanh tra với tư cách người làm chứng khi
có đề nghị.
c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương
liên quan
- Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ khung của cán bộ, công chức khi
phục vụ công dân, doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, theo dõi các Sở, ngành,
địa phương xây dựng quy tắc đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ngành mình, địa
phương mình quản lý; tổ chức tập huấn cho các bộ, công chức trực thuộc.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Thanh tra tỉnh kiểm
tra, đôn đốc việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp về các
hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức các cấp; xây dựng các công cụ hiện đại
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo của doanh nghiệp và người dân về hành vi
nhũng nhiễu của cán bộ, công chức (ví dụ như phần mềm điện thoại thông minh, diễn
đàn truyền thông xã hội).
đ) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
- Tham gia các đoàn thanh tra với tư cách
người làm chứng khi có đề nghị của cơ quan thanh tra.
- Tích cực vận động doanh nghiệp
thành viên phản ánh các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức; tập
hợp các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp thành viên gửi Thanh tra tỉnh.
- Tuyên truyền, giải thích cho doanh nghiệp về quyền và nghĩa
của cơ quan nhà nước và của doanh nghiệp để doanh nghiệp biết, tự bảo vệ mình
trước các hành vi nhũng nhiễu. Phát động trong các doanh nghiệp không đưa hối lộ cho cán bộ, công chức
- Xây dựng các công cụ, giải pháp hỗ
trợ, bảo vệ doanh nghiệp thành viên sau khi họ tố cáo, khiếu nại, phản ảnh, kiến
nghị về hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ, công chức.
- Rà soát, tập hợp các quy định pháp luật không rõ ràng, khó tuân thủ, bất hợp lý; đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải thích, sửa đổi, bổ sung và công khai kết quả để các doanh nghiệp biết.
- Phối hợp với các tổ chức đại diện
người dân, doanh nghiệp tiến hành định kỳ khảo sát ý kiến người dân và doanh
nghiệp về chất lượng hành chính công và chi phí không chính thức ở cấp sở,
ngành, địa phương, công khai kết
quả và đề nghị các Sở, ngành, địa phương có giải pháp nâng cao chất lượng hành
chính công và cắt giảm chi phí không chính thức.
6. Về chi phí thời gian
Giao Sở Nội vụ là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện
các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí thời
gian; đồng thời chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương có liên quan:
- Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch
cải cách hành chính hàng năm của tỉnh, chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính
công (PAPI).
- Triển khai các hình thức đánh giá
cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại bộ phận một cửa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng
cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực
tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ
theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
tỉnh và của đơn vị; định kỳ 06 tháng (ngày 06 tháng 06) và hằng năm (ngày 06 tháng 12) gửi báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở ngành đầu mối của từng chỉ tiêu, chỉ số để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum triển khai Nghị
quyết số 139/NQ-CP , ngày 09/11/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|