ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2370/KH-UBND
|
Bình Dương,
ngày 31 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY
15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018
VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018
và những năm tiếp theo. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. Đánh giá tình hình:
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã
ban hành Kế hoạch số 598/KH-UBND ngày 28/2/2017 về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đồng thời chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ đã đề ra nhằm
góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách các quy định về điều kiện
kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất, nhập khẩu,
phù hợp với thông lệ quốc tế. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Trong năm 2017, đã đạt một số kết
quả tiêu biểu như sau: Triển khai thực hiện thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp trong 02 ngày làm việc theo cam kết giữa UBND tỉnh và
Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (Luật Doanh nghiệp quy định là 03 ngày
làm việc); Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử cho 4.952 lượt doanh nghiệp;
Thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo quy
định, kết quả đến nay đã có 9.046/9.146 đơn vị, doanh nghiệp toàn tỉnh thực
hiện giao dịch điện tử và qua mạng internet, đạt 98,9%; Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin đạt tỷ lệ 100% trong nộp tờ khai, nộp thuế; ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác hoàn thuế đối với doanh nghiệp đạt tỷ lệ
87%; Duy trì và tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu trên hệ thống thông quan điện tử tự động (VNACCS/VCIS),
Cơ chế một cửa quốc gia; Đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giảm thời gian và thủ tục đăng ký thế chấp và xóa thế
chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Triển
khai rà soát quy trình tiếp cận điện năng cho khách hàng từ lưới điện trung áp,
theo đó rút ngắn thời gian giải quyết tối đa là 09 ngày làm việc.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số
khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện giải pháp về nộp thuế điện tử; công
tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm còn hạn chế; tính liên thông trong xử lý các công
việc cho người dân và doanh nghiệp còn thấp; chưa thể lồng ghép các thủ tục thẩm
duyệt về phòng cháy chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với
thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng. Nguyên nhân là
do chủ quan đơn vị nộp thuế (tại thời điểm đến hạn nộp nhưng tài
khoản đăng ký nộp thuế điện tử không có tiền, đơn vị phải
thực hiện nộp bằng Ủy nhiệm chi hoặc đơn vị phải vay tạm thời qua ngân hàng để
nộp thuế); chưa có sự liên kết phối hợp chẽ chặt giữa các
địa phương trong việc kiểm soát nguồn
nguyên liệu thực phẩm từ các tỉnh vào Bình Dương; việc thực
hiện liên thông điện tử 3 cấp tỉnh, huyện, xã còn khó khăn, đặc biệt là liên
thông giữa cơ quan hành chính ở địa phương với cơ quan ngành dọc của Trung
ương, hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua các phần mềm chuyên ngành còn gặp nhiều
khó khăn; hệ thống các văn bản pháp quy và các văn bản hướng dẫn được ban hành
còn chồng chéo, khi triển khai gặp nhiều vướng mắc.
II. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia:
1. Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh giá về
môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới, về năng lực cạnh tranh của Diễn
đàn Kinh tế thế giới, về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ
thế giới, về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc. Kiên định các Mục tiêu đã đề
ra trong Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đến năm 2020, chất lượng
môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với trung bình các nước ASEAN 4[1].
2. Tập trung cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh để năm
2018 tăng thêm từ 8 - 18 bậc trên bảng xếp hạng của Ngân hàng Thế giới; trong
đó cải thiện mạnh mẽ các chỉ số hiện đang bị xếp hạng thấp. Cụ thể là:
a) Khởi sự kinh doanh tăng thêm ít nhất 40 bậc.
b) Giải quyết tranh chấp hợp đồng tăng thêm 10 bậc; giải quyết phá sản doanh
nghiệp tăng thêm 10 bậc.
3. Hoàn thành việc bãi bỏ, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư, kinh
doanh; kiến nghị bãi bỏ một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Danh mục
ngành nghề kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.
4. Giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên
ngành; đồng thời, chuyển đổi mạnh mẽ cách thức quản lý nhà nước từ chủ yếu tiền
kiểm sang chủ yếu hậu kiểm; xóa bỏ căn bản tình trạng một mặt hàng chịu quản
lý, kiểm tra chuyên ngành của nhiều hơn một cơ quan; giảm tỷ lệ các lô hàng nhập
khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 25 - 27% hiện nay
xuống còn dưới 10%.
5. Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết 2018, hầu hết các dịch vụ
công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3
và 4.
6. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics
để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế. Cụ thể là:
a) Cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch thêm khoảng 10 bậc (hiện
xếp thứ 67/136 quốc gia)[2].
b) Từng bước giảm chi phí logistics trong nền kinh tế xuống mức bằng khoảng
18% GDP (hiện hơn 20% GDP); cải thiện Chỉ số Hiệu quả logistics thêm khoảng 10
bậc (hiện xếp thứ 64/160 quốc gia)[3].
III. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu:
1. Nhiệm vụ và
giải pháp chung:
* Các Sở, Ban,
ngành: xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP của đơn vị,
hoàn thành trước ngày 30/6/2018. Trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến
độ thực hiện, đơn vị chủ trì thực hiện, tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh,
cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu
và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh
thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả các Chương trình an sinh xã hội).
- Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh
và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch.
- Thực hiện các giải pháp thiết thực giảm chi phí logistics (chủ yếu về kết nối hạ tầng giao thông; tính kết nối của các loại
hình vận tải; phát triển doanh nghiệp và nguồn lực phục vụ logistics).
- Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
- Kết hợp thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ với cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao
hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn
vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh
nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải
cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh,
hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến;
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin
phục vụ quản lý nhà nước; thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước, thuê ngoài đối với các dịch vụ liên quan đến
thanh toán, chi trả; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đồng bộ, tránh chồng chéo,
gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình
đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
* Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị
quyết 19-2018/NQ-CP. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp
nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thuế, lao động,
bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm
đăng ký thành lập doanh nghiệp; hoàn thành trước tháng 6/2018. Kiến nghị giảm tối
thiểu 50% phí công bố thông tin doanh nghiệp.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân đăng
tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ tại Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
- Phổ biến, tuyên truyền nội dung
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
triển khai kịp thời, thống nhất và hiệu quả các quy định của Nghị định phù hợp
với điều kiện và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Triển khai Kế hoạch tuyên truyền,
vận động, khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp sau khi được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Công bố và công khai thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa giai đoạn 2014 - 2017.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
- Đảm bảo
100% các văn bản quy định về cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển
doanh nghiệp do tỉnh ban hành đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh
nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư theo hình thức xã hội hóa, tạo cơ hội cho các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm
của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành
chính đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
- Tăng cường
hơn nữa công tác quản lý doanh nghiệp sau thành lập, kịp thời thông báo cho các
đơn vị có liên quan (Thuế, Hải Quan, …) các trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh,
thay đổi mục tiêu dự án đầu tư; tên người đại diện theo pháp luật, ngưng hoạt động.
- Tiếp tục phối hợp Sở Ngoại vụ,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức định kỳ lễ trao Giấy chứng nhận đầu tư; tổ
chức gặp gỡ các cộng đồng doanh nghiệp để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để đồng
hành cùng doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình; bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
mà Nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có
hiệu quả theo cơ chế thị trường[4].
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường các nguồn vốn ưu
đãi cho các Quỹ ngoài ngân sách, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong lĩnh vực tài chính ngân sách, thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xác
định giá thuê đất, cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với
các dự án ngân sách, thẩm định dự toán...
- Công khai, đăng
tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy
định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ
tục hành chính… nhằm giúp các tổ chức và cá nhân nắm rõ các cơ chế chính sách về
tài chính, chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Triển khai công
tác hướng dẫn chế độ kế toán đơn giản cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
2.3. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục phối hợp với
Công ty Điện lực Bình Dương thực hiện hiệu quả các giải pháp rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng. Xây dựng quy trình thực hiện các thủ tục về tiếp cận
điện năng, đảm bảo minh bạch, thống nhất về thủ tục, thời gian thực hiện và
trách nhiệm giải quyết của mỗi cơ quan.
- Theo dõi, đánh giá và giám sát việc cải thiện chỉ số tiếp cận điện
năng.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp logistics và nâng cao chất
lượng dịch vụ logistics. Hỗ trợ các doanh nghiệp logistics nâng cao năng lực
kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các Hiệp hội doanh nghiệp thúc đẩy
phát triển thuê ngoài dịch vụ logistics; tuyên truyền cho các chủ hàng sử dụng
nhiều hơn dịch vụ của các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ hậu cần theo
hướng chuyên môn hóa, phân công lao động hợp lý trong chuỗi cung ứng.
- Khuyến khích một số khu công nghiệp, khu chế xuất cung cấp dịch vụ
logistics khép kín nhằm hỗ trợ doanh nghiệp rút ngắn thời gian, chi phí giao nhận
nguyên vật liệu và sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng
đề án hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất
khẩu hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với
các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh
không lành mạnh.
- Tổ chức
đối thoại với Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp đầu tư trong nước tối thiểu
01 lần/năm;
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Xem xét, sớm giải quyết khó khăn đối với doanh nghiệp những bất cập
về kiểm dịch và phí kiểm dịch, kiểm tra chất lượng đối với thức ăn chăn nuôi và
nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu ở dạng hàng rời.
- Nghiên cứu áp dụng quy định về miễn công bố hợp quy tại Khoản 2 Điều 4, về miễn kiểm tra chất lượng tại các Khoản từ 1 đến 7 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật An
toàn thực phẩm trong quản lý chất lượng đối với thức ăn chăn nuôi.
- Thực hiện xã hội hóa thực chất các hoạt động kiểm nghiệm.
- Rà soát, đánh
giá việc thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đề xuất cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng
có hiệu quả đất đai nông nghiệp.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa; theo dõi, giám sát việc hướng dẫn
và thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đảm bảo thực hiện thống nhất,
đúng quy định của luật.
- Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển các dịch vụ thử nghiệm,
kiểm định, giám định, chứng nhận,... tạo niềm tin của người tiêu dùng đối với
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, kinh doanh,
xuất nhập khẩu; theo dõi, giám sát, đánh giá và thanh, kiểm tra dựa trên đánh
giá về mức độ rủi ro và tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp; đồng thời, nâng
cao mức độ xử phạt và thực hiện xử lý nghiêm minh các vi phạm quy định về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Phát triển và nâng cấp các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công
nghệ; lấy doanh nghiệp làm trung tâm, khuyến khích đổi mới sáng tạo. Phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu thành lập hoặc tham gia thành lập theo
hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung. Triển khai, theo dõi việc thực hiện Nghị quyết giao Quỹ Đầu tư Phát triển
Bình Dương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, kiến nghị điều
chỉnh việc phân công nhiệm vụ thực hiện các chỉ số Đổi mới sáng tạo.
2.6. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Tổ chức thẩm định kịp thời, có chất lượng các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các quy
định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội dung các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm soát
chất lượng dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính liên quan tới đăng
ký tài sản của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành
Tư pháp, cung cấp các dịch vụ qua thư điện tử; nâng cấp các phần mềm quản lý;
triển khai phần mềm quản lý công chứng, đẩy mạnh xây dựng phần mềm quản lý chứng
thực, luật sư, giám định, kể cả thừa phát lại.
2.7. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ
tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực
tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định
thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí
không chính thức.
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đăng ký tài sản tại
Luật Nhà ở để các thủ tục về đăng ký tài sản được thuận tiện, bảo đảm quyền tài
sản của người dân, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế phối hợp
liên thông thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng với các đơn vị: Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Sở Tài nguyên và
Môi trường để lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy, thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Nghiên cứu, đề xuất phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện giải pháp
cần thiết để giảm thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20
ngày; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện
tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu
công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai.
- Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm
thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho
doanh nghiệp theo lộ trình đề ra.
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác nhận chuyển mục đích sử dụng đất để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp theo quy định.
- Kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đăng ký tài sản tại Luật Đất
đai để các thủ tục về đăng ký tài sản được thuận tiện, bảo đảm quyền tài sản của
người dân, doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành tòa án tiếp cận thông tin về
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất trong quá trình thực hiện giải quyết
tranh chấp tài sản liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời gian và phòng ngừa
các sai lầm trong giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết
thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp công khai hóa
quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho
thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu xây dựng đề án bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các
cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản tập trung cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại các địa phương;
xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm trong việc quy định thêm thủ tục,
hồ sơ, không thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính.
2.9. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Đẩy mạnh thực hiện
giao dịch điện tử, triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong khai trình sử dụng
lao động đối với các doanh nghiệp, đơn vị. Cập nhật cơ sở dữ liệu về an toàn vệ
sinh lao động, lao động, việc làm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường xã hội hóa hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
nghiên cứu, đề xuất giao cho doanh nghiệp tự đào tạo, huấn luyện đối với nhóm
người lao động không làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động; rà soát, đề xuất cắt giảm các điều kiện, thủ tục hành chính
đối với doanh nghiệp khi tự huấn luyện cho cán bộ an toàn lao động, người làm
công tác y tế, người lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn vệ sinh lao động.
- Phối hợp phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học
nghề để tăng cường hiệu quả của công tác tuyển sinh. Tăng cường phối hợp với
doanh nghiệp trong công tác dạy nghề để nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo.
2.10. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp
tục sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông các cấp theo
quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức; triển khai Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo,
quản lý trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai đánh giá xác
định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh năm 2018.
2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục rà soát, nâng cao chất lượng của các cơ sở
giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học tại các cơ sở giáo dục.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện công tác xã hội hóa trong ngành giáo dục.
- Tham mưu UBND tỉnh
về cơ chế, chính sách mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ
về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo
điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn
với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Tiếp tục thực hiện Đề án đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
2.12. Sở Y tế chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao:
- Chỉ đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hội
đồng Giám định y khoa kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về
cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội với Bộ Y tế và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y
tế; giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Phối hợp với Bảo
hiểm xã hội kiến nghị sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục
thu, chi trả bảo hiểm y tế.
2.13. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực quản lý của Sở.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện khung khổ pháp lý đối với thẻ viễn thông, thẻ game; kiểm soát chặt chẽ việc
phát hành và sử dụng thẻ viễn thông, thẻ game của các công ty viễn thông; tăng
cường quản lý chặt chẽ hoạt động cung ứng các trò chơi điện tử trực tuyến nhằm
ngăn chặn các hình thức cờ bạc trá hình, bất hợp pháp.
- Hướng dẫn các Sở, ngành đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao; thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích giúp cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính hiệu
quả hơn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tiếp
tục triển khai hiệu quả các phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử,
phần mềm đánh giá công chức Bộ phận một cửa; hoàn thành và đưa vào vận
hành Khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh. Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 4 theo danh mục đã phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống Đài Truyền thanh các cấp, Cổng thông tin điện
tử của tỉnh tập trung tuyên truyền sâu rộng việc thực hiện Nghị quyết
19-2018/NQ-CP, Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ nhằm nâng cao ý thức và trách
nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trong việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông.
2.14. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Nghiên cứu, phát
triển sản phẩm du lịch chủ đạo như du lịch văn hóa, du lịch sinh thái. Mở rộng
phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng như du lịch công vụ, du lịch
cộng đồng, du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe; du lịch golf; du lịch vui chơi
giải trí, công viên chuyên đề, tham dự sự kiện, trình diễn nghệ thuật.
- Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch, gồm nhân lực
quản lý, quản trị và lao động nghề: Tăng cường năng lực đào tạo của hệ thống
các cơ sở đào tạo du lịch trên cả nước. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên và đào tạo viên du lịch. Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Khuyến khích việc đào tạo tại doanh
nghiệp du lịch, các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các cơ sở có vốn đầu tư nước
ngoài. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch, tiếp
thu trình độ công nghệ tiên tiến quốc tế.
- Phát triển hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú có chất lượng cao và nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch: rà soát các quy định pháp luật về du lịch và dịch
vụ liên quan, kiến nghị bãi bỏ các quy định không hợp lý, không còn phù hợp; cải
thiện hơn quyền tự do kinh doanh, tăng mức độ an toàn và giảm chi phí kinh
doanh. Xem xét tiến độ đầu tư phát triển các trung tâm, công trình hạ tầng du lịch
hiện có; xác định những khó khăn, vướng mắc; trực tiếp hỗ trợ giải quyết, đồng
thời, khuyến khích đẩy nhanh tiến độ đầu tư mở rộng. Xây dựng các trung tâm, điểm
du lịch; thực hiện đấu thầu xây dựng, sử dụng và phát triển tài nguyên du lịch
theo hình thức hợp tác công - tư (PPP)…Nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu
đãi đầu tư đối với phát triển hạ tầng du lịch. Tiêu chuẩn hóa và kiểm soát chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và các điều kiện, tiện nghi phục vụ du lịch, bảo đảm
an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường và phát triển bền vững. Tiếp tục rà soát,
xây dựng hệ thống nhà vệ sinh, trạm dừng nghỉ, nhà hàng, cơ sở mua sắm bảo đảm
yêu cầu phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường tính kết nối và đảm bảo sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi
cung ứng sản phẩm du lịch.
- Phát triển du lịch bền vững, nghiên cứu, đề xuất cơ chế để người dân
và giới khoa học tích cực tham gia phản biện quy hoạch, dự án và giám sát tuân
thủ trong quá trình thực hiện.
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch: Đổi mới và đa dạng hóa phương
thức xúc tiến du lịch; tăng cường xúc tiến du lịch thông qua việc khuyến khích
các công ty lữ hành quốc tế trải nghiệm du lịch ở nước ta. Tuyên truyền về ý
nghĩa và tầm quan trọng của kết nối, hợp tác, chia sẻ lợi ích giữa các đối tác
trong chuỗi dịch vụ du lịch. Tuyên truyền phát triển du lịch cộng đồng, lan
truyền và nâng cao nhận thức về du lịch cộng đồng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch: triển khai áp dụng mạnh
mẽ bộ tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, phát triển du lịch thông minh.
2.15. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền được giao:
- Đẩy mạnh vận động
chính trị, ngoại giao để thúc đẩy các đối tác tạo thuận lợi cho hoạt động đầu
tư, thương mại của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xúc
tiến thương mại, đầu tư và du lịch; tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào
phát triển du lịch và lĩnh vực logistics.
- Nâng cao năng lực
hội nhập quốc tế của tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền,
phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực
thi.
- Phối
hợp với các cơ quan nhà nước, các đơn vị liên quan, tổ chức các buổi hội thảo,
tiếp xúc các nhà doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài tại địa phương nhằm tháo gỡ
vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thu hút đầu tư.
2.16. Sở Giao thông – Vận tải
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Thực hiện các giải pháp giảm chi phí vận
tải như: rà soát, giảm chi phí cầu, đường, nhất là phí BOT; chuyển vị trí các
trạm BOT có vị trí không còn phù hợp; thực hiện thu phí BOT tự động, không dừng.
- Hỗ trợ các đơn vị vận tải thực hiện
kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng, đơn vị vận tải để tăng tỷ lệ vận
tải hai chiều, nâng cao hiệu quả của các đơn vị vận tải.
- Nghiên cứu phát triển vận tải thủy nội địa;
nghiên cứu từng bước xây dựng các cảng thủy nội địa có trang thiết bị hiện đại
- Phát triển sàn giao dịch logistics nhằm tối ưu hóa vận tải hai chiều
hàng hóa, container.
- Nghiên cứu đầu tư mở rộng công trình giao thông, kho bãi, trung tâm
logistics trên các tuyến đường, hành lang kết nối các cảng biển và cảng thủy nội
địa.
- Đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, đẩy mạnh kết nối trực tuyến với Cổng thông tin một cửa
quốc gia trong thực hiện nhận và trả kết quả kiểm tra chuyên ngành.
- Bảo đảm công khai, minh bạch
về cước và phụ cước; nghiên cứu, thực hiện các giải pháp tin học hóa nhằm nâng
cao chất lượng giao thông vận tải, dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa.
2.17. Cục Hải quan Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh đang nằm trong sự giám sát hải quan; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản
lý, đơn vị kiểm tra chuyên ngành với Tổng cục Hải quan và Cổng thông
tin một cửa quốc gia, giữa cơ quan hải quan với các đơn vị cung cấp dịch vụ
logistics đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thực
hiện hiệu quả Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Cụ thể
là trong năm 2018, triển khai đủ 130 thủ tục hành chính mới theo đăng ký tại
Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
giai đoạn 2016 - 2020 kèm theo Quyết định số 2185/2016/QĐ-TTg ngày 14/11/2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu thay đổi căn bản hoạt động kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa, vật phẩm xuất nhập khẩu, đặc biệt là hàng hóa, vật
phẩm xuất nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh.
- Tiếp tục khai thác, vận hành ổn định và sử dụng có hiệu quả các phiên bản của
Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS[5], đồng thời
ứng dụng tốt các chương trình vệ tinh kết nối Hệ thống VANCCS. Ứng dụng các tiện
ích cơ chế một cửa quốc gia và các chương trình ứng dụng trong hoạt động quản
lý nhà nước về hải quan theo lộ trình của Tổng cục Hải quan.
- Đảm bảo thực
thi đúng pháp luật về hải quan trên cơ sở nâng cao tính tuân thủ các quy định của
hải quan hiện đại để hài hòa giữa tạo thuận lợi và yêu cầu quản lý nhà nước về
hải quan. Phối hợp với các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh phát triển dịch
vụ Logistics và các khu vực cảng sông, ICD[6], kho ngoại quan, kho CFS[7] để giảm
chi phí cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh trong hội nhập.
- Tiếp tục
phát huy hiệu quả việc thực hiện quy chế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Ban quản lý khu công nghiệp về trao đổi, cung cấp thông tin trên địa bàn
làm cơ sở đánh giá nguồn thu, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn.
- Phối hợp với
các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về hải quan đến cộng đồng
doanh nghiệp thông qua các Hiệp hội, báo, đài, website Cục Hải Quan Bình Dương
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao ý thức và năng lực tuân thủ pháp luật.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu chuyển từ tiền
kiểm sang hậu kiểm, đảm bảo sự đồng bộ giữa các khâu trước, trong và sau thông
quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chấp hành tốt
pháp luật, đồng thời đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan; góp phần chống
gian lận thương mại, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
2.18. Cục Thuế Bình Dương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện
chỉ số Nộp thuế theo mục tiêu đề ra tại các Nghị quyết số 19; phấn đấu giảm
thời gian nộp thuế (không bao gồm thời gian nộp bảo hiểm xã hội) xuống còn 119
giờ.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo
đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra và phấn đấu đến năm
2020 đảm bảo 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời
gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý
thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia
tăng.
- Triển khai mở rộng ứng dụng dịch
vụ thuế điện tử, các dịch vụ công điện tử để hỗ trợ người nộp thuế. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa
điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ
phí; liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Nâng cấp, thiết lập cổng thông tin dịch vụ của Cơ quan Thuế trên cơ sở
trang thông tin điện tử ngành thuế để triển khai một cửa điện tử và hỗ trợ trực
tuyến tập trung để giải đáp các yêu cầu hỗ trợ của người nộp thuế, cung cấp các
dịch vụ tra cứu thông tin dưới nhiều hình thức (điện thoại, SMS, ứng dụng…) người
nộp thuế có thể dễ dàng tra cứu thông tin về nghĩa vụ, tình trạng thuế của
mình.
- Tổ chức đối thoại công khai định
kỳ với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền,
giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế trong tuân thủ các
quy định về thuế và thực hiện các thủ tục hành chính thuế đã được cải cách.
Công khai thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên trang thông tin điện tử
và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế.
- Tiếp tục phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp
mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
- Phối hợp cung cấp thông tin
cho cơ quan bảo hiểm xã hội về doanh nghiệp và người lao động để xây dựng cơ sở
dữ liệu thống nhất.
2.19. Công ty Điện lực Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
Thực hiện cơ
chế “một cửa liên thông” giữa điện lực và các cơ quan quản lý nhà nước để tổ chức
thực hiện đồng thời các công việc liên quan đến cấp phép với mục tiêu tổng
thời gian giải quyết của ngành điện và các cơ quan nhà nước không quá 10 ngày.
Dự kiến thí điểm áp dụng quy trình liên thông này trong năm 2018.
2.20. Bảo hiểm xã hội Bình
Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục
kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp; Phấn đấu giảm thời gian nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 49 giờ.
- Phát triển Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế, nâng cao chất
lượng công tác giám định bảo hiểm y tế, đặc biệt là giám định điện tử để nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi người bệnh bảo
hiểm y tế.
- Đổi mới quản lý, giảm biên chế, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Bảo hiểm xã hội Bình Dương.
- Áp dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với
các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế.
- Phối hợp với cơ quan thuế để
tiếp nhận và sử dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế,
hoàn thành việc cấp mã định danh cho cá nhân, tổ chức theo
quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kỷ cương, kỷ luật thực thi công vụ tại các cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính.
2.21. Ngân hàng nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp xây dựng
và triển khai hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm hiện đại, tăng cường cơ chế bảo
vệ quyền chủ nợ,... góp phần nâng cao điểm số và thứ hạng chỉ số Tiếp cận
tín dụng theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới.
- Tổ chức thực hiện các chính sách của
Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tín dụng nhằm
tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh, tham mưu cho tỉnh những giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức
tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Triển khai
thực hiện kịp thời các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam nhằm góp phần cải thiện Chỉ số tiếp cận tín dụng; nâng cao mức
độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh
tế; cải thiện và minh bạch hệ thống thông tin tín dụng; tạo điều kiện cho doanh
nghiệp (nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa), tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế được bình đẳng, thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện thanh toán điện tử trong
thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
2.22. Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Tập trung tháo gỡ hoặc kiến nghị tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn
trong thực tiễn công tác thi hành án dân sự và công tác xử lý phá sản.
- Triển
khai thực hiện công tác xét xử các loại vụ án đạt và vượt chỉ tiêu đề ra; hạn
chế đến mức thấp nhất án bị hủy, sửa, án quá hạn do lỗi chủ quan của Thẩm phán.
Đảm bảo 100% các vụ án được giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tổ chức và kiểm
tra việc tổ chức các phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp, chú trọng thủ tục
tranh tụng tại phiên tòa, nâng cao kết quả công tác hòa giải, công tác đối thoại
trong quá trình giải quyết các loại vụ án. Niêm yết công khai các biểu mẫu tố tụng
đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án.
- Thường xuyên phối hợp với
các cơ quan ban ngành có liên quan như Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Thi hành
án dân sự, Công an và Sở Tư pháp rà soát, cung cấp các bản án, quyết định theo
đúng Quy chế phối hợp liên ngành; khắc phục triệt để tình trạng Tòa án chậm gửi
bản án, quyết định.
- Thực
hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015, Luật phá sản 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác
thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan
thi hành án, thừa phát lại, luật sư.
- Phát
triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản tại địa phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội
ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
trên địa bàn.
2.23. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn đạt hiệu quả, đảm bảo về thời gian
và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, có quy định trách nhiệm của từng cá
nhân, tổ chức trong tham gia giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo ý thức phục
vụ cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, doanh nghiệp tốt hơn, rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ;
hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, hộ gia đình kinh doanh,
doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông
báo một lần bằng văn bản cho cá nhân, hộ kinh doanh về toàn bộ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ
sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Công khai quy trình thực hiện thủ
tục hành chính, điều kiện kinh doanh, kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của
hộ kinh doanh trên Trang thông tin điện tử huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức đối
thoại định kỳ với người dân và cộng đồng doanh nghiệp để tiếp
nhận phản ánh, giải đáp và hướng dẫn doanh nghiệp.
- Cán bộ, công chức, người lao động
có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường giám sát, quản lý chặc chẽ các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện; kiên quyết xử lý các cán bộ, công chức vi phạm quy
trình xử lý hồ sơ, gây khó khăn, phiền hà hoặc nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn huyện. Thủ trưởng các phòng, ban, ngành
huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm về các vi phạm của cán bộ,
công chức, người lao động trong phạm vi quản lý.
- Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ
chức đầu tư kinh doanh tiếp cận dễ dàng thuận lợi các thông tin liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh thông qua Trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành
phố. Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng; cam kết
100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và kinh doanh, các quy định, chính
sách, quy hoạch của ngành được công khai trên Trang thông tin điện tử của huyện,
thị xã, thành phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; xử lý nghiêm và kịp
thời các trường hợp vi phạm.
IV. Tổ chức
thực hiện:
- Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng
dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng có chuyên mục tuyên truyền về nội dung
Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 và Kế hoạch này.
- Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt Nghị quyết
19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 và Kế hoạch này gắn liền với việc kiểm điểm trách
nhiệm của mình trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; khắc phục những khuyết điểm, yếu
kém; phát huy những thành quả đạt được nhằm đề ra các giải pháp thực hiện thắng
lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 19-2018/NQ-CP.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện, yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước
ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực
hiện trong quý và cả năm của Nghị
quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|