|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
12/CT-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Chính
|
Ngày ban hành:
|
06/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nhiệm vụ đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN
Ngày 6/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 12/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy ban) và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn lực đầu tư của 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc.Nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN
Theo đó, yêu cầu Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải chủ động, tích cực xử lý, giải quyết có hiệu quả các khó khăn, vướng mắc, bất cập và chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Khẩn trương hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/5/2023 kế hoạch triển khai kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục hoàn thiện và đối mới hoạt động của Ủy ban theo đúng chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ.
- Xử lý dứt điểm các vấn đề tồn động đã kéo dài nhiều năm, nhất là các vấn đề đã có thời hạn yêu cầu trình Ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Chính trị, trong đó, phải hoàn thành xử lý dứt điểm trong tháng 5/2023 báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án, doanh nghiệp:
+ Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 nhà máy gang thép Thái Nguyên;
+ Dự án khai thác và tuyển quặng sắt mỏ Quý Xa;
+ Dự án nhà máy gang thép Lào Cai;
+ Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Dung Quất.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tuyển chọn công khai, minh bạch để tìm được người tài, đồng thời nghiên cứu chế độ, chính sách cho phù hợp với quy định, quy chế của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Khẩn trương phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành trước ngày 30/5/2023:
+ Chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm giai đoạn 2021-2025 của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc;
+ Chủ trương sắp xếp giai đoạn 2022-2025 của từng tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại Phụ lục IV Quyết định 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022;
- Tiếp thu, giải trình ý kiến các bộ, cơ quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ để tổng hợp hoàn thiện, hoàn thành phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ Đề án cơ cấu lại của từng tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc tại Quyết định 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022, nhất là:
+ Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
+ Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (đã quá thời hạn yêu cầu trình trong quý IV năm 2022 theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2022).
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, phê duyệt kế hoạch, chương trình, đặc biệt là kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triền của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc, góp phần phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng, miền, địa phương…
- Tích cực, kịp thời nắm bắt tình hình tốt hơn, nhất là những khó khăn, vướng mắc lớn, là điểm nghẽn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp.
- Khẩn trương giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; phối hợp, kiến nghị các bộ, ngành hoặc tham mưu cho Chính phủ để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng, vấn đề phát sinh mới.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp theo quy định;
- Cần rà soát kỹ quy định pháp luật, thể hiện rõ quan điểm, giải pháp xử lý cụ thể, nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến các bộ, cơ quan theo lĩnh vực quản lý nhà nước để các cơ quan có cơ sở tham gia ý kiến.
Xem chi tiết nội dung tại Chỉ thị 12/CT-TTg ngày 6/5/2023.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, PHÁT HUY NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ CỦA 19 TẬP
ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC
Thực hiện chủ trương của Đảng và Quốc hội, năm
2018, Chính phủ đã thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy
ban) và giao Ủy ban thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc - hiện đang
nắm giữ nguồn lực lớn của nền kinh tế, chiếm trên 60% nguồn lực về vốn và tài sản
của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong cả nước.
Sau hơn 4 năm hoạt động, Ủy ban đã tiếp nhận đầy đủ
để thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại 19 tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo quy định của pháp luật; làm đầu mối của
Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến
độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương, cùng với các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước triển khai các dự án quan trọng, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội. Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc Ủy ban tiếp tục
giữ vai trò nòng cốt trong nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước,
góp phần bảo đảm các cân đối lớn, ổn định kinh tế vĩ mô, đóng góp lớn cho ngân
sách nhà nước, tạo tiền đề và động lực quan trọng cho phát triển các ngành,
lĩnh vực và nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ, thực hiện an sinh xã hội và quốc phòng an ninh. Vốn chủ sở hữu và
tài sản được bảo toàn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước được duy trì, bảo đảm việc làm, thu nhập cho người lao động.
Bên cạnh những kết quả đạt được thời gian qua, Ủy
ban và 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước còn những tồn tại, hạn chế
như: Cơ sở pháp lý cho mô hình hoạt động của Ủy ban còn có vướng mắc, chưa thực
sự hiệu quả; sự chủ động, linh hoạt, tích cực, sáng tạo còn hạn chế, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương còn nhiều vướng mắc. Các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước còn chưa chủ động phát huy hết hiệu quả nguồn lực vốn, tài sản Nhà
nước giao, đặc biệt là trong việc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư lớn, quan
trọng, hầu như không có dự án nào được khởi công mới trong các giai đoạn vừa
qua. Những tồn tại, hạn chế xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan thuộc trách nhiệm của nhiều chủ thể liên quan: Chính phủ, các bộ
ngành, Ủy ban và các doanh nghiệp,... trong đó có những nguyên nhân chính như:
Vướng mắc lớn về pháp lý; sự phối hợp với các bộ, ngành còn chưa chặt chẽ, hiệu
quả; cần sự cố gắng, nỗ lực và chủ động hơn nữa của Ủy ban và các tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước.
Triển khai kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện mô hình Ủy ban là cơ quan chuyên trách đại diện chủ sở hữu đối với DNNN và
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình và đổi
mới hoạt động của Ủy ban, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước trực thuộc Ủy ban trong thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, các bộ, cơ quan liên quan và các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
phải chủ động, tích cực xử lý, giải quyết có hiệu quả các khó khăn, vướng mắc,
bất cập và chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp:
a) Khẩn trương hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính
phủ trước ngày 15 tháng 5 năm 2023 kế hoạch triển khai kết luận của Bộ Chính trị
về tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hoạt động của Ủy ban theo đúng chỉ đạo của
lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 1200/VPCP-ĐMDN ngày 14 tháng 4 năm 2023 của
Văn phòng Chính phủ.
b) Xử lý dứt điểm các vấn đề tồn đọng đã kéo dài
nhiều năm, nhất là các vấn đề đã có thời hạn yêu cầu trình Ban cán sự đảng
Chính phủ, Bộ Chính trị, trong đó, phải hoàn thành xử lý dứt điểm trong tháng 5
năm 2023 báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án, doanh nghiệp: Dự án mở
rộng sản xuất giai đoạn 2 nhà máy gang thép Thái Nguyên, Dự án khai thác và tuyển
quặng sắt mỏ Quý Xa và Dự án nhà máy gang thép Lào Cai, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Công nghiệp tàu thủy Dung Quất.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tuyển chọn
công khai, minh bạch để tìm được người tài, đồng thời nghiên cứu chế độ, chính
sách cho phù hợp với quy định, quy chế của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
d) Khẩn trương phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình
cấp thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 năm 2023:
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu
tư phát triển 05 năm giai đoạn 2021-2025 của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước trực thuộc;
- Chủ trương sắp xếp giai đoạn 2022-2025 của từng tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quy định tại Phụ lục IV Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước
giai đoạn 2022-2025;
- Tiếp thu, giải trình ý kiến các bộ, cơ quan theo
chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ để tổng hợp hoàn thiện, hoàn thành phê duyệt hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ Đề án cơ cấu lại của từng tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước trực thuộc theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025”, nhất là Đề án cơ cấu
lại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Đề án cơ cấu lại Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam (đã quá thời hạn yêu cầu trình trong quý IV năm 2022 theo Nghị quyết
số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ).
đ) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, phê duyệt kế hoạch,
chương trình, đặc biệt là kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc, góp phần phát triển các
ngành, lĩnh vực, vùng, miền, địa phương và đóng góp ngày một tốt hơn cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thể hiện rõ hơn vai trò dẫn dắt, tạo
động lực, mở đường, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.
e) Tích cực, kịp thời nắm bắt tình hình tốt hơn, nhất
là những khó khăn, vướng mắc lớn, là điểm nghẽn trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, khẩn trương giải quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền; phối hợp, kiến nghị các bộ, ngành hoặc tham mưu cho Chính
phủ để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng, vấn đề phát sinh mới.
g) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ của cơ
quan đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp theo quy định; chủ động, quyết liệt
trong xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh của các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu, nhất
là trong công tác phối hợp, xin ý kiến các bộ, cơ quan khi thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan và trong quá trình triển khai các nhiệm vụ nêu tại điểm 3, 4,
5, 6 Chỉ thị này; cần rà soát kỹ quy định pháp luật, thể hiện rõ quan điểm, giải
pháp xử lý cụ thể, nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến các bộ, cơ quan theo lĩnh vực
quản lý nhà nước để các cơ quan có cơ sở tham gia ý kiến.
2. Các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước trực thuộc Ủy ban:
a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao là quản lý vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp.
Phát huy tinh thần tự lực, tự cường, nâng cao tính chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, phấn đấu với tinh thần trách nhiệm cao nhất
vì lợi ích quốc gia, dân tộc, tạo ra khí thế, tư duy, phương pháp luận mới,
cách tiếp cận mới để quyết tâm làm, cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý
nhà nước, các cấp, các ngành. Với tinh thần trách nhiệm đó, chủ động tìm kiếm
và triển khai các dự án mới để đầu tư, đặc biệt là các dự án liên quan đến giao
thông, năng lượng, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, chống biến
đổi khí hậu,...
b) Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp theo Đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó chú trọng việc đổi mới mô hình quản trị
kinh doanh theo hướng hiện đại, thích ứng với điều kiện mới, nâng cao năng lực
cạnh tranh, đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm.
c) Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư lớn, trọng
điểm của Nhà nước trong các lĩnh vực quan trọng theo chiến lược, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế -
xã hội của Chính phủ; tạo tiền đề và động lực quan trọng cho phát triển các
ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư và giải
ngân vốn đầu tư kịp thời để đẩy nhanh tiến độ. Nghiên cứu, gia tăng đầu tư cho
đổi mới sáng tạo, ngành, lĩnh vực mới nổi.
d) Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế
hoạch được giao, phấn đấu vượt kế hoạch, góp phần cao nhất bảo đảm các cân đối
lớn cho nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
giải quyết việc làm cho người lao động. Trong đó, đặc biệt chú ý bảo đảm các
cân đối lớn về điện, than, dầu khí, xăng dầu, các sản phẩm là nguyên liệu cho
các ngành sản xuất và cho an ninh quốc phòng, vận tải hành khách, hàng hóa, các
sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp.
đ) Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đề cao nhân tố
văn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tôn trọng quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, tôn trọng quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; góp phần
cùng với Chính phủ, các bộ, ngành điều tiết kinh tế, xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ gắn với tích cực chủ động hội nhập sâu rộng, thực chất, hiệu quả.
3. Các bộ, cơ quan liên quan căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền:
a) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 để gắn chiến
lược phát triển của DNNN với phát triển ngành, lĩnh vực nhằm phát huy nguồn lực
quan trọng của đất nước; gồm:
- Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia; Quy hoạch
thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia, Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc
gia của Bộ Công Thương;
- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay toàn quốc của Bộ Giao thông vận tải;
- Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
- Quy hoạch ngành lâm nghiệp quốc gia của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp chưa thể ban hành các chiến lược ngành,
trong tháng 5 năm 2023 cần có hướng dẫn Ủy ban và các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước hướng xử lý để không ảnh hưởng tới việc xây dựng, ban hành chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước.
b) Khẩn trương tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo nhiệm vụ đã được Chính phủ
phân công tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
và huy động nguồn lực của DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước vào phát triển kinh tế xã hội.
c) Tích cực, kịp thời phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp và các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực
thuộc để khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh thuộc chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đầu tư, tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn, sắp xếp lại nhà, đất,... của
doanh nghiệp; đặc biệt là những khó khăn, vướng mắc là điểm nghẽn trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp; trước mắt, tập trung xử lý dứt
điểm các vấn đề theo kiến nghị của Ủy ban và các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước (tại Báo cáo số 109/BC-UBQLV ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban)
trong tháng 5 năm 2023 (Phụ lục kèm theo).
d) Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền để phân cấp
mạnh mẽ hơn cho các cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền
của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác quản lý vốn nhà nước và việc thực hiện quyền, trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.
4. Bộ Tài chính:
a) Khẩn trương trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Quốc hội dự án Luật sửa đổi căn bản, toàn diện Luật số 69/2014/QH13 theo kết luận của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 2738/VPCP-PL ngày 21
tháng 4 năm 2023; phấn đấu trình Quốc hội thông qua và ban hành tại kỳ họp
tháng 10 năm 2023.
b) Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp, tăng nguồn
lực cho các doanh nghiệp từ lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác để
nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong Quý II năm 2023.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách riêng để
phát triển một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy mô lớn, hoạt động trong một
số ngành, lĩnh vực nhằm phát huy vai trò mở đường, dẫn dắt cho doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác để thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng của đất nước;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2023.
b) Khẩn trương trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà
nước để phù hợp hơn với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, đổi mới quản lý của chủ sở
hữu, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tạo tính linh hoạt, chủ động trong hoạt động
của Ủy ban cũng như doanh nghiệp và gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước (theo Thông báo số 295/TB-VPCP ngày 23 tháng 9 năm
2022, thời hạn trình là trước ngày 15 tháng 12 năm 2022).
c) Nghiên cứu cơ chế thúc đẩy DNNN mạnh dạn đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh, theo kịp tốc độ phát triển, ứng dụng khoa học
công nghệ; thay đổi mô hình kinh doanh của nền kinh tế toàn cầu, xu thế phát
triển trên thế giới; cơ chế lựa chọn tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành DNNN hoặc
một phần tài sản, dự án của DNNN trong thời gian nhất định, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong Quý IV năm 2023.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan:
Nghiên cứu sửa đổi quy định về chuyển mục đích sử dụng
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để tạo điều kiện thực hiện
đầu tư cho các vườn ươm trong lĩnh vực liên quan đến khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo, đặt hàng các sản phẩm mới, đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo,...; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2023.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức triển
khai nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả Chỉ thị này; thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ những khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền và giải pháp khắc phục trong quá trình thực hiện.
8. Giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này trong tháng 12 năm 2023.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trực thuộc Ủy ban Quản lý vốn
nhà nước tại DN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Chỉ thị
số 12/CT-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội dung khó
khăn, vướng mắc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
|
1
|
Đẩy nhanh việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II.
|
Bộ Công Thương
|
|
Giải quyết vướng mắc về vay vốn ODA cho Nhà máy
điện Ô Môn III.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn
|
II
|
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất phương án vay vốn ODA cho Dự
án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn III áp dụng cơ chế vay lại không chịu rủi ro tín
dụng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Công Thương, Bộ
Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn
|
III
|
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam
|
1
|
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
IV
|
Tổng công ty Hàng không Việt Nam
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung các Nghị định số: 140/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 và 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 để bổ
sung quy định về việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
V
|
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
|
1
|
Nghiên cứu, tham mưu việc sử dụng nguồn vốn đầu
tư công trung hạn 2021 - 2025 để đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông sau Bến
số 3 đến Bến số 6 khu Cảng Lạch Huyện, Hải Phòng.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Bộ Tài chính, Ủy
ban Quản lý vốn
|
VI
|
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR)
|
1
|
Rà soát, nghiên cứu điều chỉnh quy định về niên hạn
sử dụng phương tiện giao thông đường sắt tại Điều 18, Điều 19
Nghị định số 65/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đường sắt, khoản
2 Điều 1 Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ; ban hành quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường sắt; cam kết của VNR về
việc đảm bảo điều kiện an toàn đối với phương tiện trong quản lý, khai thác vận
hành.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
|
2
|
Xây dựng, ban hành lộ trình, kế hoạch hành động
thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26 theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với phương tiện đường sắt
để doanh nghiệp vận tải đường sắt có cơ sở sớm xây dựng lộ trình sản xuất, kế
hoạch nâng cao trình độ và năng lực công nghệ đáp ứng quy định.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
VII
|
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
|
1
|
Nghiên cứu cơ chế đặc thù về giao nhiệm vụ (chỉ định
thầu) theo quy định tại mục d điểm 4 Điều 29 Luật Đầu tư cho
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong lĩnh vực viễn thông đối
với các dự án quan trọng chuyển đổi số, sử dụng hạ tầng số (phạm vi quốc gia)
có yêu cầu bảo mật cao để rút ngắn thời gian triển khai, đảm bảo chất lượng,
an ninh thông tin mạng và tăng tính tập trung thống nhất.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban Quản lý vốn
|
VIII
|
Tổng công ty Viễn thông Mobifone
|
1
|
Nghiên cứu bổ sung đối tượng “Tổng công ty nhà nước”
vào khoản 5 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
IX
|
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
|
1
|
Nghiên cứu, chủ trì theo thẩm quyền, phối hợp
cùng các bộ, ngành có liên quan ban hành quy định mới về định mức chi phí và
định mức hao hụt trong bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia thay thế cho Quyết định
số 65/QĐ-BKH ngày 27 tháng 01 năm 2003.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn
|
2
|
Nghiên cứu, xây dựng phương án nâng ngày dự trữ
quốc gia đối với xăng dầu lên tối thiểu từ 25 - 30 ngày theo Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các
sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; cùng với
đó sớm phê duyệt quy hoạch hệ thống kho, bể chứa hàng dự trữ quốc gia trên
toàn quốc.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban Quản lý vốn
|
X
|
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG)
|
1
|
Nghiên cứu đề xuất cho phép VRG được tham gia với
vai trò là chủ đầu tư các dự án hạ tầng các khu công nghiệp trên đất cao su
chuyển đổi của VRG.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn lực đầu tư của 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước trực thuộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 12/CT-TTg ngày 06/05/2023 về nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy nguồn lực đầu tư của 19 tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước trực thuộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
3.649
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|