BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về hoạt
động của công ty chứng khoán.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động
của công ty chứng khoán tại Việt Nam gồm:
a) Hoạt động quản trị, điều hành
công ty chứng khoán;
b) Hoạt động nghiệp vụ của công ty
chứng khoán;
c) Quy định về tài chính áp dụng đối
với công ty chứng khoán;
d) Chế độ báo cáo.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công ty chứng khoán;
b) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động của công ty chứng khoán.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công ty chứng khoán là
doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số
nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có
đủ giấy tờ theo quy định của Thông tư này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo
quy định của pháp luật.
3. Vốn lưu động là hiệu số
giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tại cùng thời điểm tính toán.
4. Cho vay là hình thức
theo đó công ty chứng khoán giao hoặc cam kết giao cho bên nhận hoặc bên sử dụng
một khoản tiền, tài sản, chứng khoán trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và có thể có lãi hoặc không.
5. Tổ chức lại công ty chứng
khoán là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp và chỉ được thực hiện giữa các công ty chứng khoán.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động quản trị, điều hành công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán phải tuân
thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và
các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản trị công ty.
2. Công ty chứng khoán phải phân định
rõ trách nhiệm giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc phù hợp với Luật Chứng khoán, Luật
Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công ty chứng khoán phải thiết
lập hệ thống thông tin liên lạc với các cổ đông, thành viên để đảm bảo cung cấp
thông tin đầy đủ và đối xử công bằng giữa các cổ đông, giữa các thành viên, đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, của thành viên.
4. Công ty chứng khoán phải thiết
lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những
xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên
quan.
5. Công ty chứng khoán phải bảo đảm
nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng
khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện theo quy định của
pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán khi thực hiện
hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phải ban hành các quy trình hoạt
động cho các nghiệp vụ.
2. Phải ban hành quy tắc đạo đức
hành nghề.
3. Công ty chứng khoán, nhân viên
công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường
hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo
quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Có trách nhiệm trung thực với
khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng
khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng
khoán.
5. Có trách nhiệm ký hợp đồng với
khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực
thông tin cho khách hàng.
6. Trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau:
a) Quyết định đầu tư chứng khoán
thay cho khách hàng;
b) Thỏa thuận với khách hàng để
chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ;
c) Quảng cáo, tuyên bố rằng nội
dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị
cao hơn của công ty chứng khoán khác;
d) Có hành vi cung cấp thông tin
sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào
đó;
đ) Cung cấp thông tin sai lệch,
gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng;
e) Các hành vi khác trái với quy định
của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công bố thông tin và
báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
9. Xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
10. Thực hiện giám sát giao dịch
chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
11. Công ty chứng khoán phải thiết
lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng
và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
12. Thực hiện nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Điều lệ
công ty chứng khoán
Công ty
chứng khoán khi xây dựng Điều lệ công ty ngoài việc tuân thủ các quy định của
Thông tư này phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Điều lệ công ty chứng khoán
không được trái với quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty chứng
khoán là công ty đại chúng căn cứ quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh
nghiệp và Thông tư này để xây dựng Điều lệ công ty. Công ty chứng khoán phải
tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng đối với công ty đại chúng theo quy định của pháp
luật về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng khi xây dựng Điều lệ
công ty.
3. Công ty chứng
khoán là công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty chứng khoán là công ty trách
nhiệm hữu hạn khi xây dựng Điều lệ phải phù hợp với các quy định của Luật Chứng
khoán và Luật Doanh nghiệp.
4. Công ty chứng
khoán khi xây dựng Điều lệ công ty phải tham chiếu Khoản 2, 3 Điều này. Ngoài
ra phải quy định cụ thể các nội dung dưới đây trong Điều lệ công ty:
a) Mạng lưới hoạt động;
b) Phạm vi hoạt động kinh
doanh;
c) Nguyên tắc hoạt động;
d) Thông tin về Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
đ) Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, tiêu
chuẩn thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên;
e) Ban Tổng Giám đốc (Ban
Giám đốc), tiêu chuẩn thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc); Ban kiểm
soát nội bộ, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát nội bộ;
g) Ủy ban kiểm toán, tiêu
chuẩn thành viên Ủy ban kiểm toán;
h) Ngăn ngừa xung đột lợi
ích;
i) Tổ chức lại công ty chứng
khoán: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình công ty chứng
khoán.
5. Công ty chứng khoán phải đăng tải
toàn bộ Điều lệ công ty trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng
khoán.
Điều 6. Cổ
đông, thành viên
1. Cổ đông, thành viên góp vốn của
công ty chứng khoán phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều
74 Luật Chứng khoán.
2. Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán không được lợi dụng ưu
thế của mình gây tổn hại đến quyền và lợi ích của công ty và các cổ đông khác,
thành viên khác.
3. Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công
ty chứng khoán phải thông báo đầy đủ cho công ty chứng khoán trong vòng 24 giờ
kể từ khi nhận được thông tin, đối với các trường hợp sau:
a) Số cổ phần hoặc phần vốn góp bị
phong tỏa, cầm cố hoặc bị xử lý theo quyết định của tòa án;
b) Cổ đông, thành viên là tổ chức
quyết định thay đổi tên hoặc chia, tách, giải thể, phá sản.
4. Công ty chứng khoán phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cổ đông, thành viên.
Điều 7. Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty
1. Công ty chứng khoán phải xây dựng
quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên và phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên thông qua.
2. Công ty chứng khoán là công ty
cổ phần phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong thời hạn 04
tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trường hợp không tổ chức được theo thời
hạn nêu trên, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên trong thời hạn 02 tháng tiếp theo.
3. Công ty chứng
khoán là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin về quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán về công bố
thông tin.
4. Công ty chứng khoán phải báo
cáo kết quả họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu kèm theo
nghị quyết và các tài liệu liên quan cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên, Chủ sở hữu.
5. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên, Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua tổ chức kiểm toán được chấp
thuận thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính.
Trong cùng năm tài chính, công ty chứng khoán không được thay đổi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận, trừ trường hợp công ty mẹ thay đổi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận hoặc tổ chức kiểm toán được chấp thuận bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ tư
cách được chấp thuận kiểm toán.
Điều 8. Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán không được đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) của công ty chứng khoán khác.
2. Chức năng, nhiệm vụ và các nội
dung ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, từng thành viên Hội đồng quản trị, từng
thành viên Hội đồng thành viên phải được quy định tại Điều
lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên phải xây dựng quy trình nội bộ về thủ tục, trình tự triệu tập và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên phải thiết lập các bộ phận hoặc cử người thực hiện nhiệm vụ quản trị
rủi ro theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và nhiệm vụ kiểm soát nội bộ theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 9. Ban kiểm
soát, kiểm toán nội bộ
1. Công ty chứng
khoán hoạt động theo mô hình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện các quy định dưới đây:
a) Trưởng Ban kiểm soát của công
ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc người quản
lý của công ty chứng khoán khác;
b) Ban kiểm soát phải xây dựng quy
trình kiểm soát và phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên
thông qua;
c) Đối với Ban kiểm soát có từ 02
thành viên trở lên, Ban kiểm soát phải họp tối thiểu 02 lần trong một năm. Biên
bản họp phải được ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung họp và phải được lưu giữ
theo quy định;
d) Khi phát hiện có thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Tổng Giám đốc
(Ban Giám đốc) vi phạm pháp luật, Điều lệ công ty, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi
ích của công ty, cổ đông, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm soát có trách
nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết. Đối với các vi phạm
pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.
2. Công ty chứng khoán hoạt động
theo mô hình quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh
nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ các quy định dưới đây:
a) Đánh giá độc lập về sự phù hợp
và tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ, các quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
b) Kiểm tra, xem xét và đánh giá sự
đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng
Giám đốc (Ban Giám đốc) nhằm hoàn thiện hệ thống này;
c) Đánh giá việc tuân thủ của hoạt
động kinh doanh đối với các chính sách và quy trình nội bộ;
d) Tham mưu thiết lập các chính
sách và quy trình nội bộ;
đ) Đánh giá việc tuân thủ các quy
định pháp luật, kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản;
e) Đánh giá kiểm toán nội bộ thông
qua thông tin tài chính và thông qua quá trình kinh doanh;
g) Đánh giá quy trình xác định,
đánh giá và quản lý rủi ro kinh doanh;
h) Đánh giá hiệu quả của các hoạt
động;
i) Đánh giá việc tuân thủ các cam
kết trong hợp đồng;
k) Thực hiện kiểm soát hệ thống
công nghệ thông tin;
l) Điều tra các vi phạm trong nội
bộ công ty chứng khoán;
m) Thực hiện kiểm toán nội bộ công
ty chứng khoán và các công ty con của công ty chứng khoán.
3. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải
bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tính độc lập: bộ phận kiểm toán
nội bộ độc lập với các bộ phận khác của công ty chứng khoán, kể cả ban điều
hành; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành, nghiệp vụ
của công ty chứng khoán; cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ không được đảm nhận
các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ, không được kiêm nhiệm công
việc tại các bộ phận nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, phân tích, tư vấn đầu
tư, bảo lãnh phát hành, quản trị rủi ro;
b) Tính khách quan: bộ phận kiểm
toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan,
công bằng, không định kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Công ty
chứng khoán phải bảo đảm kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào
khi thực hiện đúng nhiệm vụ của mình;
Nhân viên kiểm toán nội bộ
phải thể hiện tính khách quan trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt
thông tin về hoạt động hoặc các quy trình, hệ thống đã hoặc đang được kiểm
toán. Kiểm toán viên nội bộ cần đưa ra đánh giá một cách công bằng về tất cả
các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi
bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình;
c) Tính trung thực: kiểm toán viên
nội bộ phải thực hiện công việc của mình một cách trung thực, cẩn trọng và có
trách nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công việc công khai
theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp;
d) Bảo mật: nhân viên bộ phận kiểm
toán nội bộ cần tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được,
không được tiết lộ thông tin mà không có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải
tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của công ty.
4. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội
bộ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Người làm việc bộ phận này không phải là người đã từng bị xử phạt từ mức phạt
tiền trở lên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm trong vòng 05 năm gần nhất
tính tới năm được bổ nhiệm;
b) Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ
phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán; Có đủ kinh
nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
c) Không phải là người có liên
quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty
chứng khoán;
d) Có chứng chỉ chuyên môn Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và
thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng khoán, và chứng chỉ chuyên môn Pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán;
đ) Không kiêm nhiệm các công việc
khác trong công ty chứng khoán.
Điều 10. Ban
Giám đốc
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) là người
điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chứng khoán, chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu
công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Chủ sở hữu công ty và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Tổng Giám đốc
(Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác.
3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán phải xây dựng
các quy định làm việc của Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) và phải được Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty thông qua. Quy định làm việc tối thiểu phải có các nội dung cơ bản sau
đây:
a) Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của
thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc);
b) Quy định trình tự, thủ tục tổ
chức và tham gia các cuộc họp;
c) Trách nhiệm báo cáo của Ban Tổng
Giám đốc (Ban Giám đốc) đối với Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty, Ban kiểm soát.
Điều 11. Quản
trị rủi ro
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản trị
rủi ro theo nguyên tắc sau:
a) Hệ thống tổ chức quản trị rủi ro tối thiểu phải quy định các nội dung sau:
- Trách nhiệm của Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty chứng khoán trong việc quản trị
rủi ro;
- Trách nhiệm của Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ trong
việc quản trị rủi ro;
- Trách nhiệm của Bộ phận quản trị
rủi ro và các trưởng bộ phận nghiệp vụ trong công ty chứng khoán trong việc quản
trị rủi ro;
- Chiến lược quản trị rủi ro rõ
ràng, minh bạch thể hiện qua chính sách rủi ro trong dài hạn và trong từng giai
đoạn cụ thể được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty thông qua;
- Kế hoạch triển khai thông qua
các chính sách, quy trình đầy đủ;
- Công tác quản lý kiểm tra, rà
soát thường xuyên của Tổng giám đốc (Giám đốc);
- Ban hành và triển khai đầy đủ
các chính sách, quy trình quản trị rủi ro và các hạn mức rủi ro, thiết lập hoạt
động thông tin quản trị rủi ro phù hợp.
b) Hệ thống quản trị rủi ro được
thiết lập phải đảm bảo công ty chứng khoán có khả năng xác định rủi ro, đo lường
rủi ro, theo dõi rủi ro, báo cáo rủi ro và xử lý một cách hiệu quả các rủi ro
trọng yếu đồng thời đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ tuân thủ của mình tại mọi thời
điểm;
c) Hệ thống quản trị rủi ro phải
được xây dựng để đảm bảo công tác quản trị rủi ro được thực hiện độc lập, khách
quan, trung thực, thống nhất;
d) Hệ thống quản trị rủi ro được
thiết lập phải đảm bảo các bộ phận tác nghiệp và bộ phận quản trị rủi ro được tổ
chức tách biệt và độc lập với nhau và người phụ trách bộ phận tác nghiệp không
đồng thời phụ trách bộ phận quản trị rủi ro và ngược lại.
2. Quy trình, quy chế nội bộ về quản
trị rủi ro trong công ty chứng khoán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Hệ thống quản trị rủi ro trong
công ty chứng khoán phải được vận hành dựa trên các quy trình, quy chế nội bộ bằng
văn bản;
b) Các quy trình, quy chế nội bộ
phải được trình bày một cách rõ ràng để tất cả các cá nhân liên quan hiểu được
nhiệm vụ và trách nhiệm của mình và có thể mô tả cụ thể, chi tiết về quy trình
quản trị rủi ro liên quan. Công ty chứng khoán phải thường xuyên rà soát và cập
nhật lại các quy trình, quy chế nội bộ này;
c) Các quy trình, quy chế nội bộ
phải đảm bảo cơ quan quản lý nhà nước, kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ, ban
kiểm soát hiểu được hoạt động quản trị rủi ro của công ty;
d) Quy trình, quy chế nội bộ về quản
trị rủi ro phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Cơ cấu tổ chức và mô tả chức
năng nhiệm vụ, cơ chế phân cấp thẩm quyền quyết định và trách nhiệm;
- Chính sách rủi ro, hạn mức rủi
ro, quy trình xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro, báo cáo trao đổi
thông tin về rủi ro và xử lý rủi ro;
- Các quy tắc phải đảm bảo nghĩa vụ
tuân thủ các quy định của pháp luật.
3. Công ty chứng khoán phải xây dựng
hệ thống quy trình quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: xác định rủi ro, đo lường
rủi ro, theo dõi rủi ro, giám sát rủi ro, và xử lý rủi ro.
4. Xây dựng kế hoạch dự phòng
a) Công ty chứng khoán phải xây dựng
kế hoạch dự phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm đảm bảo tính liên tục
trong hoạt động kinh doanh của công ty;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu
trách nhiệm xây dựng, rà soát thường xuyên kế hoạch dự phòng. Kế hoạch dự phòng
phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty
thông qua.
5. Nguyên tắc lưu trữ hồ sơ, tài
liệu
a) Tất cả hồ sơ, tài liệu, báo
cáo, biên bản họp, nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
quyết định của Chủ sở hữu công ty, các báo cáo về rủi ro, các quyết định của Tổng
Giám đốc (Giám đốc) và các tài liệu khác liên quan đến quản trị rủi ro phải được
lưu trữ đầy đủ và sẵn sàng cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu;
b) Thời gian lưu trữ các tài liệu
quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 12. Kiểm
soát nội bộ
1. Công ty chứng khoán phải thiết
lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng giám đốc (Ban Giám đốc). Hệ thống
kiểm soát nội bộ bao gồm bộ máy, nhân sự độc lập và chuyên trách, quy trình.
2. Bộ phận kiểm soát nội bộ trực
thuộc Ban Tổng giám đốc (Ban Giám đốc) có nhiệm vụ kiểm soát việc tuân thủ:
a) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
quyết định của Hội đồng quản trị, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình
quản trị rủi ro của công ty, của các bộ phận có liên quan và của người hành nghề
chứng khoán trong công ty;
b) Giám sát thực thi các quy định
nội bộ, các hoạt động tiềm ẩn xung đột lợi ích trong nội bộ công ty, đặc biệt đối
với các hoạt động kinh doanh của bản thân công ty và các giao dịch cá nhân của
nhân viên công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của cán bộ, nhân viên
trong công ty, thực thi trách nhiệm của đối tác đối với các hoạt động đã ủy quyền;
c) Kiểm tra nội dung và giám sát
việc thực hiện các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp;
d) Giám sát việc tính toán và tuân
thủ các quy định đảm bảo an toàn tài chính;
đ) Tách biệt tài sản của khách
hàng;
e) Bảo quản, lưu giữ tài sản của
khách hàng;
g) Kiểm soát việc tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
h) Nội dung khác theo nhiệm vụ Tổng
Giám đốc (Giám đốc) giao.
3. Công ty chứng khoán phải thiết
lập hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy
trình, quy định nội bộ áp dụng đối với tất cả các vị trí, đơn vị, bộ phận và hoạt
động của công ty nhằm bảo đảm mục tiêu:
a) Hoạt động của công ty chứng
khoán tuân thủ quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản liên quan;
b) Bảo đảm quyền lợi khách hàng;
c) Hoạt động của công ty chứng
khoán an toàn, hiệu quả; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và
các nguồn lực;
d) Hệ thống thông tin tài chính và
thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; trung thực trong việc
lập báo cáo tài chính của công ty.
4. Yêu cầu nhân sự của bộ phận kiểm soát nội bộ
a) Bố trí tối
thiểu 01 nhân viên làm kiểm soát tuân thủ;
b) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ
phải là người có trình độ chuyên môn về luật, kế toán, kiểm toán, có đủ kinh
nghiệm, uy tín, thẩm quyền để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
c) Không phải là người có liên
quan đến các trưởng bộ phận chuyên môn, người thực hiện nghiệp vụ, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc chi nhánh trong công ty
chứng khoán;
d) Có chứng chỉ chuyên môn Những vấn
đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán, và chứng chỉ chuyên môn Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
đ) Không kiêm nhiệm các công việc
khác trong công ty chứng khoán.
Điều 13.
Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng
khoán
1. Công ty chứng khoán phải bố trí
người hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:
a) Tư vấn, giải thích hợp đồng và
thực hiện các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Tư vấn giao dịch chứng khoán
cho khách hàng;
c) Nhận lệnh, kiểm soát lệnh giao
dịch chứng khoán của khách hàng;
d) Trưởng các bộ phận liên quan đến
nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán phải tuân
thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền theo các quy định pháp luật hiện
hành.
3. Dữ liệu về tài khoản môi giới của
khách hàng mở tài khoản tại công ty chứng khoán phải được quản lý tập trung và
phải lưu giữ dự phòng tại địa điểm khác.
4. Công ty chứng khoán thực hiện
nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được:
a) Đưa ra ý kiến về việc tăng hay
giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;
b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất
cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ với khách hàng để lôi kéo khách hàng
tham gia giao dịch;
c) Trực tiếp hoặc gián tiếp thiết
lập các địa điểm cố định bên ngoài các địa điểm giao dịch đã được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận để ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng,
nhận lệnh, thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán hoặc thanh toán giao dịch chứng
khoán với khách hàng, trừ trường hợp thực hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến;
d) Nhận lệnh, thanh toán giao dịch
với người không phải là người đứng tên tài khoản giao dịch mà không có ủy quyền
của người đứng tên tài khoản bằng văn bản;
đ) Tiết lộ các nội dung đặt lệnh
giao dịch của khách hàng hoặc thông tin bí mật khác có được khi thực hiện giao
dịch cho khách hàng mà không phải để công bố thông tin hoặc theo yêu cầu thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng tên hoặc tài khoản của
khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;
g) Xâm phạm tài sản, quyền và lợi
ích khác của khách hàng.
Điều 14.
Trách nhiệm của công ty chứng khoán đối với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ
môi giới
1. Công ty chứng
khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới phải tuân thủ quy định pháp luật tại Khoản 1, 2, 3 Điều 91 Luật Chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ
cập nhật các thông tin thay đổi của khách hàng khi khách hàng có yêu cầu.
3. Công ty chứng khoán phải ký hợp
đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng, trực tiếp thực hiện giao dịch chứng
khoán cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động này.
4. Công ty chứng khoán phải theo
dõi chi tiết tiền và chứng khoán của từng khách hàng, cung cấp thông tin về số
dư, số phát sinh tiền và chứng khoán cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu.
5. Công ty chứng khoán phải công bố
về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch, phải
công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trên trang thông tin điện tử của công
ty.
6. Công ty chứng khoán phải thiết
lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng
và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
Điều
15. Mở tài khoản giao dịch chứng khoán
1. Để thực hiện giao dịch mua, bán
chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản
giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng
khoán với khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản phải đáp ứng các quy định hiện hành
và có các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ
giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan
khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài
chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
3. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch
chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận
sau:
a) Thoả thuận nhằm trốn tránh
nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng;
b) Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi
thường của công ty chứng khoán mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro
từ công ty chứng khoán sang khách hàng;
c) Thoả thuận buộc khách hàng thực
hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Các thoả thuận gây bất lợi một
cách không công bằng cho khách hàng.
4. Nhà đầu tư mở tài khoản tại
công ty chứng khoán phải điền đầy đủ các thông tin trên hợp đồng mở tài khoản.
Điều 16. Nhận
lệnh và thực hiện lệnh giao dịch
1. Công ty chứng khoán nhận lệnh
giao dịch của khách hàng theo các hình thức sau:
a) Nhận phiếu lệnh trực tiếp tại
quầy giao dịch;
b) Nhận lệnh từ xa qua điện thoại,
fax, internet và các đường truyền khác.
2. Công ty chứng khoán chỉ được thực
hiện giao dịch chứng khoán trực tuyến theo quy định tại Điều 201 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán.
3. Trường hợp nhận lệnh giao dịch
chứng khoán trực tuyến, qua điện thoại, qua fax và các đường truyền khác, công
ty chứng khoán phải tuân thủ:
a) Luật Giao dịch điện tử và các
văn bản hướng dẫn;
b) Xác thực khách hàng và đảm bảo
có ghi nhận lại đầy đủ thông tin tại thời điểm nhận lệnh, lưu giữ bằng chứng chứng
minh về việc đặt lệnh của khách hàng để có thể tra cứu được khi cần thiết;
c) Đảm bảo nguyên tắc xác nhận với
khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch;
d) Có biện pháp đảm bảo an toàn,
an ninh đường truyền và biện pháp khắc phục thích hợp khi không nhập được
lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của công ty.
4. Công ty chứng khoán chỉ được thực
hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ và chính xác các thông
tin về khách hàng, ngày giao dịch, thời gian nhận lệnh, mã chứng khoán, phương
thức, loại lệnh, số lượng và giá giao dịch. Lệnh giao dịch của khách hàng phải
được công ty chứng khoán ghi nhận thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại
thời điểm nhận lệnh.
5. Công ty chứng khoán phải thực
hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
6. Công ty chứng khoán khi thực hiện
thanh toán lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng phải đảm bảo đủ tiền,
chứng khoán theo quy định và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả
năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
7. Công ty chứng khoán phải thông
báo kết quả thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng ngay sau khi lệnh được khớp
theo phương thức do khách hàng và công ty chứng khoán thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Trường hợp khách hàng mở tài
khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành
viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm
bảo nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch,
thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ ký quỹ tiền, chứng khoán của
khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
Điều 17. Quản
lý tiền của khách hàng
1. Công ty chứng khoán phải quản
lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng, tách bạch tiền
của khách hàng với tiền của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán không được
trực tiếp nhận và chi trả tiền mặt để giao dịch chứng khoán của khách hàng mà
phải thực hiện qua ngân hàng thương mại.
3. Công ty chứng khoán không được
lạm dụng tiền của khách hàng dưới mọi hình thức. Các giao dịch liên quan đến tiền
của khách hàng chỉ được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Công ty chứng khoán phải xây dựng
hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng theo phương thức nêu tại Điểm a
Khoản này. Ngoài ra, công ty chứng khoán có thể xây dựng bổ sung hệ thống theo
phương thức nêu tại Điểm b Khoản này để khách hàng lựa chọn:
a) Khách hàng của công ty chứng
khoán mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa
chọn để quản lý tiền giao dịch chứng khoán. Trong phương thức này, khách hàng,
công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có hợp đồng thỏa thuận về cách thức
xác nhận, phong tỏa số dư tiền và chuyển tiền thanh toán giao dịch chứng khoán
của khách hàng. Sau khi lệnh mua chứng khoán của khách hàng được khớp, công ty
chứng khoán có quyền yêu cầu ngân hàng nơi nhà đầu tư mở tài khoản thực hiện
chuyển tiền tương ứng với giá trị khớp lệnh vào tài khoản thanh toán giao dịch
chứng khoán do công ty chứng khoán đứng tên mở tại ngân hàng thương mại do công
ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ thay mặt cho khách
hàng thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán với các bên có liên quan;
b) Công ty chứng khoán mở tài khoản
chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán
của khách hàng. Tài khoản chuyên dụng phải mở riêng biệt và tách bạch với các
tài khoản khác của công ty chứng khoán.
Tài khoản chuyên dụng này chỉ phục
vụ cho giao dịch của khách hàng, cụ thể:
- Khách hàng nộp, chuyển tiền vào
tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng rút, chuyển tiền ra khỏi
tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán giao dịch
chứng khoán;
- Khách hàng ký quỹ giao dịch, nộp
tiền đấu giá mua chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán thực hiện
quyền mua chứng khoán;
- Các trường hợp thanh toán khác của
khách hàng theo yêu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm
thiết lập hệ thống kế toán để quản lý tiền gửi của từng nhà đầu tư. Công ty chứng
khoán có nghĩa vụ xác định rõ số dư tại mọi thời điểm của từng khách hàng và
cung cấp sao kê chi tiết số dư tiền của từng khách hàng bất cứ lúc nào theo yêu
cầu của khách hàng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm
đảm bảo thực hiện mọi yêu cầu rút, chuyển tiền của khách hàng trong phạm vi số
dư tiền của khách hàng khi khách hàng không còn nghĩa vụ phải trả đối với công
ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán không được nhận
ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của các
khách hàng.
5. Công ty chứng khoán phải công bố
trên trang thông tin điện tử và tại các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty
chứng khoán danh sách ngân hàng thương mại được lựa chọn cho hai phương thức quản
lý tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.
6. Chậm nhất trong vòng 03 ngày
làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều
này, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản
sao hợp lệ hợp đồng giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại.
7. Trường hợp thực hiện báo cáo tuần,
trước 16 giờ thứ hai hàng tuần hoặc ngày làm việc đầu tiên của tuần, công ty chứng
khoán có tài khoản chuyên dụng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số lượng
khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng
khoán mở tại ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này. Số liệu báo cáo nêu trên được chốt tại thời điểm cuối ngày
làm việc liền trước ngày báo cáo.
Điều 18. Quản
lý chứng khoán của khách hàng
1. Đối với chứng khoán đã được
đăng ký lưu ký tập trung:
a) Công ty chứng khoán phải quản
lý tách biệt chứng khoán thuộc sở hữu của khách hàng với chứng khoán thuộc sở hữu
của công ty chứng khoán;
b) Công ty chứng khoán phải thực
hiện tái ký gửi chứng khoán của khách hàng vào Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh
toán giao dịch chứng khoán;
c) Công ty chứng khoán có trách
nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh
liên quan đến chứng khoán của khách hàng;
d) Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng
khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký,
bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Đối với chứng khoán chưa được
đăng ký lưu ký tập trung, công ty chứng khoán được đăng ký và lưu ký chứng
khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách
hàng và theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 19. Ủy
thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
1. Nguyên tắc
chung
a) Công ty chứng
khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy
thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;
b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu
tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá
nhân;
c) Công ty chứng khoán không được
nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán
thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ
thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Chứng khoán được phép ủy thác
mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của
công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);
đ) Công ty chứng khoán chỉ định
người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản
lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác. Việc
chỉ định này được nêu rõ trong hợp đồng ký giữa công ty và nhà đầu tư cá nhân.
2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội
dung sau:
a) Loại chứng khoán giao dịch;
b) Khối lượng tối đa có thể mua,
bán cho từng loại chứng khoán;
c) Giá trị tối đa cho từng lệnh
giao dịch;
d) Tổng giá trị giao dịch tối đa
cho một ngày giao dịch;
đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh
giao dịch.
3. Công ty chứng khoán có trách
nhiệm tổng hợp thông tin về khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu
tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư, danh mục chứng khoán đầu
tư (nếu có) và các yêu cầu khác của khách hàng trước khi thực hiện ký kết hợp đồng.
Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin
không chính xác, công ty chứng khoán có quyền từ chối ký kết hợp đồng.
4. Hợp đồng ủy thác
a) Thời hạn hợp đồng ủy thác không
quá 01 năm tính từ thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Hợp đồng ủy thác tối thiểu phải
có các nội dung sau:
- Thông tin về khách hàng;
- Thông tin về người hành nghề được
giao quản lý tài khoản của khách hàng;
- Nội dung ủy thác;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng;
- Phí quản lý hợp đồng và phí thưởng;
- Phương thức thanh toán và thanh
lý hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
5. Trường hợp công ty chứng khoán
không thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký với khách hàng, gây tổn thất cho khách
hàng, công ty chứng khoán có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng ủy thác theo
thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên; trường hợp phát sinh lợi nhuận, khoản lợi
nhuận này thuộc về khách hàng ủy thác.
6. Quyền và nghĩa vụ của công ty
chứng khoán nhận ủy thác
a) Hành động trung thực và vì lợi
ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi
cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ các thông tin cần thiết;
c) Thực hiện mua/bán chứng khoán
trong phạm vi ủy thác;
d) Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ
thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản
lý tài khoản giao dịch chứng khoán;
đ) Cung cấp cho khách hàng bảng
sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng
ủy thác;
e) Thông báo cho khách hàng trong
vòng 24 giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy
thác giảm xuống dưới 25% tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác;
g) Báo cáo định kỳ hàng tháng theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch
ủy thác;
h) Cung cấp danh sách người hành
nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy
thác;
i) Thiết lập bộ phận giám sát độc
lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy
thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản
này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của
khách hàng;
k) Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng
ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện;
l) Công ty chứng khoán phải thông báo
và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào
chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty
đang thực hiện bảo lãnh.
Điều 20. Giao dịch chứng khoán trực tuyến
1. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán
khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến
a) Đảm bảo giao dịch liên tục,
thông suốt;
b) Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật
dữ liệu của hệ thống;
c) Có hệ thống dự phòng, phương án
thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố;
d) Có sự tách biệt với các hệ thống
thông tin điện tử khác của công ty;
đ) Ban hành quy trình về việc vận
hành, quản lý, sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.
2. Khi cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng hoặc
phụ lục kèm theo hợp đồng mở tài khoản cho khách hàng, bao gồm các nội dung
sau:
a) Công bố các rủi ro có thể xảy
ra khi giao dịch chứng khoán trực tuyến;
b) Quy định trách nhiệm của khách
hàng và công ty chứng khoán về việc bảo mật thông tin về giao dịch trực tuyến của
khách hàng.
3. Công ty chứng khoán phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động giao dịch chứng
khoán trực tuyến, tình trạng hệ thống giao dịch chứng
khoán trực tuyến và công bố thông tin theo quy định pháp luật về hướng dẫn giao
dịch điện tử.
Điều 21. Đăng
ký, lưu ký, bù trừ chứng khoán
1. Phạm vi thực hiện
a) Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu
ký chứng khoán cho khách hàng;
b) Thực hiện thanh toán các giao dịch
chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
c) Cung cấp dịch vụ quản lý sổ cổ
đông, đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành không phải là
công ty đại chúng.
2. Quyền và nghĩa vụ của công ty
chứng khoán
a) Mở tài khoản lưu ký cho khách
hàng tại công ty chứng khoán, quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán của khách
hàng theo đúng quy định của pháp luật. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách
hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký chứng khoán của chính công ty;
b) Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập
nhật thông tin về khách hàng mở tài khoản lưu ký và chứng khoán sở hữu của
khách hàng đã lưu ký tại công ty;
c) Bảo quản, lưu trữ, thu thập và
xử lý số liệu liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng
khoán của khách hàng;
d) Xây dựng các quy trình đăng ký,
lưu ký, thanh toán bù trừ, quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhượng và quy
trình kiểm soát nội bộ nhằm quản lý và bảo vệ quyền lợi của khách hàng hoặc người
sở hữu chứng khoán;
đ) Thu phí dịch vụ hoạt động
đăng ký, lưu ký chứng khoán và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Nghiệp
vụ tự doanh chứng khoán
1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo
có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của
chính mình.
2. Nghiệp vụ tự doanh của công ty
chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình, không được mượn danh
nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc cho người khác
sử dụng tài khoản tự doanh.
3. Các trường hợp sau không được
coi là tự doanh chứng khoán:
a) Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi
sau giao dịch;
b) Mua, bán cổ phiếu của chính
mình.
4. Công ty chứng khoán phải ưu
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.
5. Công ty chứng khoán phải công bố
cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch thỏa thuận với khách
hàng.
6. Trong trường hợp lệnh mua, bán
chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán
đó, công ty chứng khoán không được mua, bán trước cùng loại chứng khoán đó cho
chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán
đó.
7. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn,
công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khoán đó
cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của
khách hàng được thực hiện.
Điều 23. Nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
1. Công ty chứng khoán thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh theo phương thức nhận
mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành chỉ được phép bảo
lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn hơn vốn chủ sở hữu và
không được vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.
2. Công ty chứng khoán không được
bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người bảo lãnh
chính trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty chứng khoán, độc lập hoặc
cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 10% trở lên vốn
điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm soát tổ chức phát hành, hoặc
có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành;
b) Tối thiểu 30% vốn điều lệ của
công ty chứng khoán và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức phát hành do
cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ;
c) Tổ chức phát hành, độc lập hoặc
cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở hữu từ 20% trở lên vốn
điều lệ của công ty chứng khoán, hoặc có quyền kiểm soát công ty chứng khoán,
hoặc có quyền bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán;
d) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của công ty chứng khoán đồng thời là
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phát hành;
đ) Thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức phát hành là
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán;
e) Công ty chứng khoán và tổ chức
phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.
3. Công ty chứng khoán nhận bảo
lãnh phát hành chứng khoán phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương
mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư.
Điều 24. Nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
1. Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu
tư chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải ký kết hợp đồng với
khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
các bên tham gia hợp đồng;
b) Phạm vi tư vấn đầu tư chứng
khoán;
c) Phương thức cung cấp dịch vụ;
d) Phí dịch vụ.
2. Công ty chứng khoán phải thu thập
và quản lý thông tin về khách hàng, bao gồm:
a) Tình hình tài chính của khách
hàng;
b) Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
c) Khả năng chấp nhận rủi ro của
khách hàng;
d) Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu
tư của khách hàng.
3. Các nội dung tư vấn đầu tư
chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thông tin đáng tin cậy,
phân tích lôgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và
phù hợp với nội dung phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán. Các báo
cáo phân tích chứng khoán và thị trường, khuyến nghị đầu tư phải ghi rõ nguồn
trích dẫn số liệu và tên người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, khuyến nghị
đầu tư chứng khoán.
4. Công ty chứng khoán tư vấn đầu
tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định đầu tư trên cơ
sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch
vụ cung cấp.
5. Công ty chứng khoán phải bảo mật
các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng
dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định
khác.
6. Công ty chứng khoán phải tư
vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng
và phải chịu trách nhiệm về kết quả phân tích và độ tin cậy của thông tin cung
cấp cho khách hàng.
7. Công ty chứng khoán không được
cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho công ty mà mình nắm giữ từ 10%
trở lên vốn điều lệ.
Điều 25. Các
dịch vụ tài chính khác
1. Công ty chứng khoán khi thực hiện
dịch vụ tài chính khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 86 Luật Chứng
khoán phải có liên quan và hỗ trợ cho các nghiệp vụ đã được cấp phép của
công ty chứng khoán và phải đảm bảo không được ảnh hưởng đến lợi ích của khách
hàng, của chính công ty chứng khoán và của thị trường.
2. Công ty chứng khoán không được
cung cấp dịch vụ tư vấn chào bán, tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn cổ phần
hóa, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty mà mình nắm giữ từ 10% trở
lên vốn điều lệ.
3. Công ty chứng khoán chỉ được
cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
quyền yêu cầu tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công
ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc
gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán.
Điều 26. Hạn
chế vay nợ
1. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở
hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá 05 lần. Giá trị tổng nợ theo
quy định này không bao gồm các khoản sau đây:
a) Tiền gửi giao dịch chứng
khoán của khách hàng;
b) Quỹ khen thưởng phúc lợi;
c) Dự phòng trợ cấp mất việc
làm;
d) Dự phòng bồi thường thiệt
hại cho nhà đầu tư.
2. Nợ ngắn hạn của công ty chứng
khoán tối đa bằng tài sản ngắn hạn.
3. Công ty chứng khoán chào bán
trái phiếu thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Chứng khoán, Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán, pháp luật về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp và phải đảm bảo tuân thủ tỷ lệ quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 27. Hạn
chế cho vay
1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán không được
cho vay tiền, chứng khoán dưới mọi hình thức.
2. Công ty chứng khoán không được
dùng tiền, tài sản của công ty hoặc của khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ thanh
toán cho bên thứ ba.
3. Công ty chứng khoán không được
cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với Chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên
Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng
quản trị công ty chứng khoán bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng
nêu trên.
4. Công ty chứng khoán đã được thực
hiện giao dịch ký quỹ theo quy định pháp luật được cho khách hàng vay tiền mua
chứng khoán dưới hình thức giao dịch ký quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Công ty chứng khoán được cho
vay chứng khoán để sửa lỗi giao dịch, hoặc cho vay để thực hiện các giao dịch
hoán đổi chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục hoặc các hình thức khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Hạn
chế đầu tư
1. Công ty chứng khoán không được mua,
góp vốn mua bất động sản trừ trường hợp để sử dụng làm trụ sở chính, chi nhánh,
phòng giao dịch phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng
khoán.
2. Công ty chứng khoán mua, đầu tư
vào bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này và tài sản cố định theo
nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản không được vượt
quá 50% giá trị tổng tài sản của công ty chứng khoán.
3. Tổng giá trị đầu tư vào các
trái phiếu doanh nghiệp của công ty chứng khoán không được vượt quá 70% vốn chủ
sở hữu. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán được mua bán lại trái phiếu niêm yết theo quy định có liên quan về giao dịch
mua bán lại trái phiếu.
4. Công ty chứng khoán không được
trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện:
a) Đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn
góp của công ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, trừ trường
hợp mua cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của khách hàng;
b) Cùng với người có liên quan đầu
tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán khác;
c) Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức niêm yết;
d) Đầu tư quá 15% tổng số cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết, quy định này không áp
dụng đối với chứng chỉ quỹ thành viên, quỹ hoán đổi danh mục và quỹ mở;
đ) Đầu tư hoặc góp vốn quá 10% tổng
số vốn góp của một công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc dự án kinh doanh;
e) Đầu tư hoặc góp vốn quá 15% vốn
chủ sở hữu vào một tổ chức hoặc dự án kinh doanh;
g) Đầu tư quá 70% vốn chủ sở hữu
vào cổ phiếu, phần vốn góp và dự án kinh doanh, trong đó không được đầu tư quá
20% vốn chủ sở hữu vào cổ phiếu chưa niêm yết, phần vốn góp và dự án kinh
doanh.
5. Công ty chứng khoán được thành
lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty con. Trong trường hợp này, công ty
chứng khoán không phải tuân thủ quy định tại điểm c, d và đ Khoản 4 Điều này.
Công ty chứng khoán dự kiến thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ làm công ty
con phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu sau khi góp vốn
thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải bằng vốn điều lệ tối thiểu
cho các nghiệp vụ kinh doanh công ty đang thực hiện;
b) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi góp
vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ tối thiểu phải đạt 180%;
c) Công ty chứng khoán sau khi góp
vốn thành lập, mua lại công ty quản lý quỹ phải đảm bảo tuân thủ hạn chế vay nợ
quy định tại Điều 26 Thông tư này và hạn chế đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều
này và Điểm e Khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp công ty chứng khoán
đầu tư vượt quá hạn mức do thực hiện bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết
chắc chắn, do hợp nhất, sáp nhập hoặc do biến động tài sản, vốn chủ sở hữu của
công ty chứng khoán hoặc tổ chức góp vốn, công ty chứng khoán phải áp dụng các
biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định tại Khoản 2, 3 và
4 Điều này tối đa trong thời hạn 01 năm.
Điều 29. Chế
độ báo cáo
1. Việc báo cáo của công ty chứng
khoán phải đầy đủ, kịp thời và phản ánh chính xác tình hình thực tế của công ty
chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán phải gửi
báo cáo định kỳ bằng tệp dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước qua hệ
thống thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các thời hạn và quy định
như sau:
a) Trong vòng 05 ngày làm việc của
tháng tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Báo cáo tình hình hoạt động tháng
(theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư này);
b) Trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết
thúc quý, công ty chứng khoán phải gửi Báo cáo tài chính quý. Trường hợp công
ty chứng khoán phải lập báo cáo tài chính quý hợp nhất, công ty chứng khoán phải
gửi báo cáo tài chính quý hợp nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
c) Trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết
thúc 6 tháng đầu năm tài chính, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính
bán niên và báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát
xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trường hợp công ty chứng khoán phải
lập báo cáo tài chính bán niên hợp nhất, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo
tài chính bán niên hợp nhất đã được soát xét trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết
thúc 6 tháng đầu năm tài chính;
d) Báo cáo năm
Trước ngày 20 tháng 01 của
năm tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động
của công ty (theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư này).
Trước ngày 31 tháng 3 của
năm tiếp theo, công ty chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Báo cáo
tài chính năm và Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 31 tháng 12 đã được
kiểm toán bởi một công ty kiểm toán được chấp thuận. Trường hợp công ty chứng
khoán phải lập báo cáo tài chính năm hợp nhất, công ty chứng khoán phải gửi báo
cáo tài chính năm hợp nhất đã được kiểm toán trong vòng 100 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
đ) Báo cáo tài chính của công ty
chứng khoán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định tại Điểm b, c, d Khoản này
phải đầy đủ các thành phần và nội dung theo quy định của pháp luật kế toán quy
định đối với công ty chứng khoán;
e) Trường hợp báo cáo tài chính có
ý kiến kiểm toán ngoại trừ chưa nêu chi tiết khoản mục ngoại trừ và lý do ngoại
trừ, công ty chứng khoán phải có văn bản giải trình và có xác nhận của kiểm
toán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm nhất 30 ngày kể từ ngày gửi báo cáo
theo quy định tại Điểm c và d Khoản này.
3. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể
từ khi xảy ra các sự kiện dưới đây, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước bằng văn bản:
a) Vay, đầu tư vượt quá hạn mức
quy định tại Điều 26 và Điều 28 Thông tư này;
b) Ngày trụ sở chính công ty chứng
khoán, chi nhánh, phòng giao dịch khai trương hoạt động.
4. Báo cáo quản trị rủi ro
Trước ngày 31/01 và 31/7 hàng năm,
công ty chứng khoán phải gửi Báo cáo năm/6 tháng về hoạt động quản trị rủi ro (theo
mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư này).
5. Báo cáo theo yêu cầu
Trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyền yêu cầu công ty chứng khoán báo cáo bằng văn bản, trong
đó nêu rõ nội dung và thời hạn báo cáo.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán và Thông tư số 07/2016/TT-BTC
ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực, công ty chứng khoán có trách nhiệm thông qua Điều lệ công ty tại Đại hội đồng
cổ đông gần nhất theo quy định tại Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019,
Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020, Thông tư này và các quy định pháp
luật có liên quan.
4. Quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Lưu: VT, UBCK (300b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC I
MẪU
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN
CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……..
V/v
báo cáo tình hình hoạt động, kinh doanh
|
……,
ngày…..tháng…..năm…..
|
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Biểu: Báo cáo tình hình hoạt động
của Công ty chứng khoán
TT
|
Tiêu
chí
|
Đơn
vị tính
|
Nội
dung
|
Ghi
chú
|
Tháng
|
Quý
|
6
tháng
|
Năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
|
|
|
1
|
I. Giới thiệu chung về CTCK
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1. Tên công ty
|
|
|
|
|
|
x
|
3
|
2. Vốn điều lệ
|
triệu
đồng
|
|
|
x
|
x
|
x
|
4
|
3. Nghiệp vụ Môi giới
|
|
|
|
|
|
x
|
5
|
4. Nghiệp vụ Tự doanh
|
|
|
|
|
|
x
|
6
|
5. Nghiệp vụ Tư vấn đầu tư
|
|
|
|
|
|
x
|
7
|
6. Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành
|
|
|
|
|
|
x
|
8
|
7. Nghiệp vụ Lưu ký
|
|
|
|
|
|
x
|
9
|
8. Nghiệp vụ Phái sinh
|
|
|
|
|
|
x
|
10
|
9. Loại hình doanh nghiệp
(CTĐC/CTCP/TNHH)
|
|
|
|
|
|
|
11
|
10. Tổng số người lao động tại
Công ty
|
người
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
12
|
11. Tổng số người có chứng chỉ
hành nghề
|
người
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
13
|
II. Kết quả kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
14
|
1. Tổng doanh thu
|
triệu
đồng
|
|
|
x
|
x
|
x
|
15
|
2. Lợi nhuận sau thuế
|
triệu
đồng
|
|
|
x
|
x
|
x
|
16
|
3. Doanh thu môi giới
|
triệu
đồng
|
|
|
|
x
|
x
|
17
|
4. Tỷ trọng doanh thu môi giới so
với tổng doanh thu
|
%
(làm tròn đến số thập phân thứ hai)
|
|
|
|
x
|
x
|
18
|
5. Doanh thu tự doanh
|
triệu
đồng
|
|
|
|
x
|
x
|
19
|
6. Tỷ trọng doanh thu tự doanh so
với tổng doanh thu
|
%
(làm tròn đến số thập phân thứ hai)
|
|
|
|
x
|
x
|
20
|
7. Doanh thu tư vấn đầu tư
|
triệu
đồng
|
|
|
|
x
|
x
|
21
|
8.Tỷ trọng doanh thu tư vấn so với
tổng doanh thu
|
%
(làm tròn đến số thập phân thứ hai)
|
|
|
|
x
|
x
|
22
|
9. Doanh thu bảo lãnh phát hành
|
triệu
đồng
|
|
|
|
x
|
x
|
23
|
10. Tỷ trọng doanh thu bảo lãnh phát
hành so với tổng doanh thu
|
%
(làm tròn đến số thập phân thứ hai)
|
|
|
|
x
|
x
|
24
|
11. Doanh thu khác
|
triệu
đồng
|
|
|
|
x
|
x
|
25
|
12. Tỷ trọng doanh thu khác so với
tổng doanh thu
|
%
(làm tròn đến số thập phân thứ hai)
|
|
|
|
x
|
x
|
26
|
III. Hạn chế đầu tư
|
Đánh
giá tình hình tuân thủ hạn chế đầu tư
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
27
|
IV. Vi phạm quy định về số lượng
người hành nghề
|
|
|
|
|
x
|
x
|
28
|
V. Vi phạm chế độ công bố
thông tin
|
|
|
|
|
x
|
x
|
29
|
VI. Tình trạng hoạt động
|
|
|
|
|
|
|
30
|
1. Tỷ lệ An toàn tài chính
|
|
|
|
|
x
|
x
|
31
|
2. Nghiệp vụ bị đình chỉ
|
|
|
|
|
|
x
|
32
|
3. Tạm ngừng hoạt động công
ty/chi nhánh/Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
x
|
33
|
4. Chấm dứt hoạt động kinh doanh
|
|
|
|
|
|
x
|
|
Ghi chú:
|
|
|
|
|
|
|
1. Loại file: excel
2. Font: Times New Roman, cỡ chữ
12
3. Tại mục "Loại hình doanh
nghiệp": Công ty cổ phần đại chúng: "CTĐC"; Công ty cổ phần chưa
đại chúng: "CTCP"; Công ty trách nhiệm hữu hạn: "TNHH".
4. "Lợi nhuận sau thuế"
(6 tháng): BCTC soát xét 6 tháng.
5. Dòng 26 "Hạn chế đầu
tư": Công ty tự đánh giá đáp ứng/không đáp ứng quy định tại Điều 26 và Điều
28 Thông tư này.
6. Dòng 4,5,6,7,8,9: Đánh dấu x
(nếu có) vào cột (4) tương ứng.
7. Dòng 27, 28: Dành cho các trường
hợp vi phạm đã có quyết định xử phạt hành chính của UBCKNN. Điền số Quyết định và
Ngày ban hành quyết định.
8. Dòng 30 cột (4): ghi Bình thường/Cảnh
báo/Kiểm soát/Kiểm soát đặc biệt
9. Dòng 31, 32, 33 cột (4): Ghi
Có/Không
NGƯỜI
LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
TRÁCH BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(TỔNG)
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU
BÁO CÁO CHI TIẾT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……..
V/v
báo cáo chi tiết tình hình hoạt động, kinh doanh
|
……..,
ngày…..tháng……năm…..
|
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Công ty chứng khoán...
Biểu II.1 Tình hình nhân sự
quý/6
tháng/năm
Đơn
vị tính: người
TT
|
Đối
tượng
|
Số
lượng người lao động
|
Số
lượng người có chứng chỉ hành nghề
|
Ghi
chú
|
Trong
kỳ
|
Tăng/Giảm
|
Trong
kỳ
|
Tăng/Giảm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
I. Trụ sở chính
|
|
|
|
|
|
2
|
1. Ban Giám đốc
|
|
|
|
|
|
3
|
2. Bộ phận môi giới
|
|
|
|
|
|
4
|
3. Bộ phận tự doanh
|
|
|
|
|
|
5
|
4. Bộ phận bảo lãnh phát hành
|
|
|
|
|
|
6
|
5. Bộ phận tư vấn đầu tư
|
|
|
|
|
|
7
|
II. Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
8
|
1. Chi nhánh....(tên chi nhánh)
|
|
|
|
|
|
9
|
- Giám đốc chi nhánh
|
|
|
|
|
|
10
|
- Bộ phận môi giới
|
|
|
|
|
|
11
|
- Bộ phận tư vấn
|
|
|
|
|
|
12
|
2. Chi nhánh...(tên chi nhánh)
|
|
|
|
|
|
13
|
- Giám đốc chi nhánh
|
|
|
|
|
|
14
|
- Bộ phận môi giới
|
|
|
|
|
|
15
|
Bộ phận tư vấn
|
|
|
|
|
|
16
|
III. Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
17
|
1. Phòng giao dịch...(tên phòng
giao dịch)
|
|
|
|
|
|
18
|
2. Phòng giao dịch...(tên phòng
giao dịch)
|
|
|
|
|
|
19
|
3. Bộ phận khác
|
|
|
|
|
|
20
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (3), (4), (5), (6): Nhập
theo định dạng số "Number". Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn (
).
Biểu II.2 Tình hình cổ
đông/thành viên góp vốn nắm giữ từ 5% vốn điều lệ
6
tháng/năm
TT
|
Thông
tin về cổ đông
|
Thông
tin về tỷ lệ nắm giữ
|
Họ
và tên (cá nhân)/ Tên tổ chức
|
Số
giấy CMND/CCCD /Hộ chiếu (người nước ngoài)/ Số Giấy ĐKKD (Tổ chức)
|
Ngày
cấp
|
Địa
chỉ
|
Quốc
tịch (người nước ngoài)/Tổ chức (nước ngoài)
|
Đầu
kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Số
lượng cổ phần/ phần vốn góp
|
Tỷ
lệ nắm giữ so với vốn điều lệ
|
Số
lượng cổ phần/ phần vốn góp
|
Tỷ
lệ nắm giữ so với vốn điều lệ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1.
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (4): Định dạng theo date
(DD/MM/YYYY)
- Cột (6): Ghi rõ tên nước.
- Cột (7) và (9): Nhập theo định
dạng số "Number".
- Cột (8) và (10): Nhập theo định
dạng %, làm tròn số phần trăm đến số thập phân thứ hai.
Biểu II.3 Các thay đổi phải được
chấp thuận trong kỳ
6
tháng/năm
TT
|
Nội
dung
|
Địa
điểm
|
Đóng
cửa
|
Thành
lập mới
|
Thay
đổi tên
|
Nhân
sự cấp cao
|
Thay
đổi nghiệp vụ kinh doanh
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
I. Trong nước
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trụ sở chính
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Phòng giao dịch
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
6
|
II. Nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chi nhánh
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Văn phòng đại diện
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Công ty chứng khoán nộp báo
cáo theo biểu này sau khi có thay đổi (tính từ thời điểm Ủy ban chứng khoán nhà
nước ra Quyết định chấp thuận thay đổi) tại báo cáo của kỳ gần nhất.
- Cột (3), (6), (7), (8): Định dạng
số "Number" nhập theo số lần thay đổi tính đến thời điểm báo cáo.
- Cột (4), (5): Định dạng số
"Number", đơn vị: Số lượng.
- Cột (7): Nhân sự cấp cao bao gồm
Người đại diện theo pháp luật đối với trụ sở chính, người đứng đầu chi nhánh
Biểu II.4 Số lượng tài khoản
giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
quý/6
tháng/năm
TT
|
Loại
khách hàng
|
Số
lượng tài khoản
|
Số
lượng tài khoản có phát sinh giao dịch trong kỳ
|
Trong
kỳ
|
Tăng/Giảm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
I. Trong nước
|
|
|
|
2
|
1. Cá nhân
|
|
|
|
3
|
2. Tổ chức
|
|
|
|
4
|
II. Nước ngoài
|
|
|
|
5
|
1. Cá nhân
|
|
|
|
6
|
2. Tổ chức
|
|
|
|
7
|
Tổng (I + II)
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (3), (4), (5), (6): Nhập
theo định dạng số "Number". Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn (
).
Biểu II.5 Tiền gửi giao dịch chứng
khoán của nhà đầu tư
Tháng/năm
STT
|
Ngân
hàng nhận tiền gửi
|
Số
dư trên tài khoản (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
I. Ngân hàng A
|
|
|
2
|
1. Tài khoản số A1
|
|
|
3
|
2. Tài khoản số A2
|
|
|
4
|
3. Tài khoản số...
|
|
|
5
|
II. Ngân hàng B
|
|
|
6
|
1. Tài khoản số B1
|
|
|
7
|
2. Tài khoản số B2
|
|
|
8
|
3. Tài khoản số...
|
|
|
9
|
Tổng (I + II +...)
|
|
|
Ghi chú:
- Liệt kê chi tiết từng tài khoản
tại tất cả các ngân hàng nhận tiền gửi giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư.
- Dòng 1 cột (3): Tổng số dư
trên tài khoản A1, A2,…
- Dòng 5 cột (3): Tổng số dư
trên tài khoản B1, B2...
Biểu II.6 Giao dịch chứng khoán
niêm yết/đăng ký giao dịch
Tháng/6
tháng/năm
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Loại
chứng khoán
|
Tổng
mua
|
Tổng
bán
|
Tổng
mua và bán
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
Trong
kỳ
|
Lũy
kế từ đầu năm
|
HNX
|
HSX
|
HNX
|
HSX
|
HNX
|
HSX
|
HNX
|
HSX
|
HNX
|
HSX
|
HNX
|
HSX
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
1
|
I. Nhà đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1. Giao dịch cổ phiếu của NĐT
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
2. Giao dịch cổ phiếu của NĐT nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
3. Giao dịch chứng chỉ quỹ của
NĐT trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
4. Giao dịch chứng chỉ quỹ của NĐT
nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
B. Tự doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
1. Cổ phiếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
2. Trái phiếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
3. Chứng chỉ quỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- HNX là Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội
- HSX là Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Biểu II.7 Giao dịch chứng khoán
chưa niêm yết/đăng ký giao dịch
tháng/6
tháng/năm
STT
|
Chứng
khoán
|
Kỳ
hạn
|
Mua
trong kỳ
|
Bán
trong kỳ
|
≤
2 năm
|
>
2 năm và < 5 năm
|
≥
5 năm
|
KL
|
Giá
trị (triệu đồng)
|
KL
|
Giá
trị (triệu đồng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
I. Cổ phiếu (Tổng)
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
1. Công ty A
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
2. Công ty B
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
3. Công ty...
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5
|
II. Trái phiếu
|
Tổng
|
Tổng
|
Tổng
|
|
Tổng
|
|
Tổng
|
6
|
1. Trái phiếu A
|
|
|
|
|
x
|
|
x
|
7
|
2. Trái phiếu B
|
|
|
|
|
x
|
|
x
|
8
|
3. Trái phiếu …
|
|
|
|
|
x
|
|
x
|
Ghi chú:
- Báo cáo chi tiết theo từng tổ
chức phát hành.
- Cột (3), (4), (5) chỉ áp dụng
với mục "Trái phiếu". Đánh dấu x tương ứng với kỳ hạn của từng loại
trái phiếu.
- Cột (6) đến Cột (9): Nhập theo
định dạng số ("Number").
Biểu II.8 Tình hình giao dịch ký
quỹ chứng khoán
tháng/năm
TT
|
Nội
dung
|
Cuối
kỳ
|
Khối
lượng chứng khoán cầm cố
|
Ghi
chú
|
Số
lượng
|
Giá
trị (triệu đồng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
I. Số lượng tài khoản giao dịch
ký quỹ
|
x
|
|
|
|
2
|
II. Giá trị chứng khoán ký quỹ
|
|
x
|
|
|
3
|
III. Nguồn vốn tài trợ giao dịch
ký quỹ
|
|
x
|
|
|
4
|
1. Vốn chủ sở hữu
|
|
x
|
|
|
5
|
2. Vốn vay từ tổ chức tín dụng
|
|
x
|
|
|
6
|
3. Vốn vay từ nguồn khác
|
|
x
|
|
|
7
|
IV. Thu từ hoạt động ký quỹ
|
|
x
|
|
|
8
|
V. Dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ
tại HSX
|
|
x
|
|
|
9
|
1. Mã ABC
|
|
x
|
x
|
|
10
|
2. Mã XYZ
|
|
x
|
x
|
|
11
|
3. Mã...
|
|
x
|
x
|
|
12
|
VI. Dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ
tại HNX
|
|
x
|
x
|
|
13
|
1. Mã ACB
|
|
x
|
x
|
|
14
|
2. Mã YZX
|
|
x
|
x
|
|
15
|
3. Mã...
|
|
|
|
|
16
|
VII. Tổng dư nợ cho vay giao dịch
ký quỹ (V+VI)
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số liệu được chốt vào ngày làm
việc cuối cùng của tháng
- Trường hợp đối với 50 mã trở
lên phải lập biểu chi tiết II.8B
Biểu II.8B Chi tiết tình hình
cho vay giao dịch ký quỹ từng mã chứng khoán
tháng/năm
TT
|
Nội
dung
|
Khối
lượng cầm cố
|
Dư
nợ cho vay (triệu đồng)
|
1
|
I. HSX
|
x
|
x
|
2
|
Mã ...
|
x
|
x
|
3
|
Mã ...
|
x
|
x
|
4
|
II. HNX
|
x
|
x
|
5
|
Mã ...
|
x
|
x
|
6
|
Mã ...
|
x
|
x
|
7
|
Tổng
|
|
x
|
Ghi chú: Áp dụng đối
với số mã chứng khoán cho vay ký quỹ từ 50 mã trở lên
Biểu II.9 Ủy thác quản lý tài
khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân
tháng/năm
TT
|
Loại
khách hàng
|
Tổng
số tài khoản ủy thác
|
Giá
trị ủy thác (triệu đồng)
|
Đầu
kỳ
|
Cuối
kỳ
|
Tăng/Giảm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Trong nước
|
|
|
|
|
2
|
Nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (3), (4): Tính theo ngày
dương lịch đầu/cuối tháng (Phiên giao dịch đầu tiên/cuối cùng của tháng).
- Cột (3), (4), (5), (6): Nhập
theo định dạng số "Number". Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn (
).
Biểu II.10 Tình hình nắm giữ chứng
khoán niêm yết
tháng/năm
TT
|
Loại
chứng khoán
|
Số
lượng chứng khoán nắm giữ
|
Giá
trị chứng khoán nắm giữ (triệu đồng)
|
Tổng
số chứng khoán đang lưu hành của tổ chức phát hành vào thời điểm báo cáo
|
Tỷ
lệ sở hữu (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)/(5)
*100
|
1
|
I. Cổ phiếu
|
|
x
|
|
|
2
|
A
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3
|
…
|
x
|
|
x
|
x
|
4
|
II. Chứng chỉ quỹ
|
|
x
|
|
|
5
|
A
|
x
|
x
|
x
|
x
|
6
|
…
|
x
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Tổng
(I+II)
|
|
x
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (2) loại chứng khoán được
ghi cụ thể theo mã chứng khoán (đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch).
- Cột (3) là các chứng khoán hiện
CTCK đang nắm giữ, không bao gồm chứng khoán đang về tài khoản.
- Phải loại trừ chứng khoán nắm
giữ thuộc các giao dịch kỳ hạn chứng khoán khỏi mục này.
- Giá trị tính theo giá mua vào.
Biểu II.11 Tình hình đầu tư, góp
vốn vào tổ chức khác
Quý/năm
TT
|
Danh
mục đầu tư
|
Giá
trị cuối kỳ
|
Ghi
chú
|
Cổ
phiếu
|
Vốn
góp vào tổ chức/dự án kinh doanh
|
Tài
sản cố định (triệu đồng)
|
Trái
phiếu doanh nghiệp (triệu đồng)
|
Số
lượng cổ phiếu nắm giữ
|
Giá
trị cổ phiếu nắm giữ (triệu đồng)
|
Tỷ
lệ đầu tư (%)
|
Giá
trị (triệu đồng)
|
Tỷ
lệ đầu tư (%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
I. Đầu tư trong nước
|
|
x
|
|
x
|
|
|
x
|
|
2
|
Công ty A
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
x
|
|
3
|
Dự án B
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
4
|
II. Đầu tư ra nước ngoài
|
|
x
|
|
x
|
|
|
x
|
|
5
|
Công ty A
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
x
|
|
6
|
Dự án B
|
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
7
|
Tổng (I+II)
|
|
x
|
|
x
|
|
x
|
x
|
|
8
|
Tổng*
|
|
|
|
|
9
|
III. Tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố
định
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
10
|
IV. Tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
11
|
V. Tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu, phần
vốn góp và dự án kinh doanh
|
x
|
|
|
|
Ghi chú:
Tổng*= Tổng giá trị cổ phiếu
niêm yết (tại biểu II.10)+ tổng giá trị cột (4) + Tổng Giá trị cột (7)
Tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu, phần
vốn góp và dự án kinh doanh = Tổng*/Vốn chủ sở hữu công ty chứng khoán
Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định = Tổng
giá trị còn lại của tài sản cố định/Tổng tài sản công ty chứng khoán
Tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu
doanh nghiệp = Tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp/Vốn chủ sở hữu công ty chứng
khoán
Tỷ lệ đầu tư ở cột (5)= Số lượng
cổ phiếu chưa niêm yết của một tổ chức công ty sở hữu/số lượng cổ phiếu đang
lưu hành của một tổ chức
Tỷ lệ đầu tư ở cột (8) = Giá trị
vốn góp/Vốn chủ sở hữu công ty chứng khoán
Biểu II.12 Hoạt động bảo lãnh
phát hành chứng khoán
6
tháng/năm
Đơn
vị: triệu đồng
TT
|
Tên
tổ chức phát hành
|
Loại
chứng khoán bảo lãnh
|
Hình
thức bảo lãnh
|
Tổng
giá trị bảo lãnh
|
Hiệu
số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
|
Cổ
phiếu
|
Trái
phiếu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Số liệu lấy
theo báo cáo quý gần nhất.
Cột (6), (7): Nhập theo định dạng
số “Number”.
Biểu II.13 Các hoạt động tư vấn
và cung cấp dịch vụ
6
tháng/năm
TT
|
Loại
hoạt động
|
Số
lượng hợp đồng
|
Số
hợp lượng đồng tăng/giảm trong kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
I. Tư vấn đầu tư chứng khoán
|
|
|
|
II. Tư vấn tài chính
|
|
|
|
1. Tư vấn ..
|
|
|
|
2. Tư vấn ..
|
|
|
|
III. Dịch vụ khác:
|
|
|
|
1. …..
|
|
|
|
2. …..
|
|
|
Cột (3), (4): Nhập theo định dạng
số (“Number”). Trường hợp số âm thì để trong ngoặc đơn ( ).
Ghi chú chung:
- Loại file: excel
- Font: Times New Roman, cỡ chữ
12
NGƯỜI
LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
TRÁCH BỘ PHẬN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(TỔNG)
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
CÁC
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN GIỮA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ KHÁCH HÀNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Các bên tham gia ký kết hợp đồng
a) Công ty chứng khoán
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Người đại diện pháp luật/Người được
ủy quyền
+ Họ và
tên:
Chức vụ:
+ Số CMND/CCCD hoặc số hộ chiếu
(người nước ngoài): …………. ngày cấp …………….. nơi cấp ……………………………
+ Quyết định ủy quyền số ……….. ngày
....tháng...năm...
b) Khách hàng cá nhân
- Họ và tên:
+ Số CMND/CCCD hoặc số hộ chiếu
(người nước ngoài): …………. ngày cấp …………….. nơi cấp ……………………………
- Địa chỉ thường trú:
- Số điện thoại liên lạc:
c) Khách hàng tổ chức
- Tên tổ chức:
- Địa chỉ:
Điện thoại:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp:
- Người đại diện pháp luật/người được
ủy quyền:
+ Họ và
tên
Chức vụ
+ Số CMND/CCCD hoặc số hộ chiếu
(người nước ngoài): …………. ngày cấp …………….. nơi cấp ……………………………
+ Quyết định ủy quyền số …………. ngày
....tháng...năm,..
+ Số điện thoại liên lạc:
2. Điều khoản về các thỏa thuận
cụ thể
a) Các cách thức nhận lệnh của công
ty;
b) Tỷ lệ ký quỹ đặt mua/bán chứng
khoán được áp dụng;
c) Thỏa thuận về lãi suất trên số
dư tiền gửi giao dịch chứng khoán;
d) Thời hạn, cách thức xử lý tài sản
trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán đúng hạn;
đ) Thỏa thuận về thời gian và phương
thức chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam trong trường hợp chuyển tiền
giao dịch chứng khoán bằng ngoại tệ.
3. Điều khoản về quyền và nghĩa
vụ các bên tham gia
a) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
(sở hữu tiền, chứng khoán và các khoản lợi nhuận, quyền và lợi ích hợp pháp
khác gắn liền với số tiền, chứng khoán đó; cung cấp thông tin theo yêu cầu của
công ty, trả phí giao dịch ……);
b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng
khoán (thu phí giao dịch, lưu ký, thực hiện các ủy quyền hợp pháp khác theo thỏa
thuận với khách hàng; lưu giữ, bảo quản tiền, chứng khoán cho khách hàng, thực
hiện giao dịch, bảo mật thông tin, cung cấp thông tin theo yêu cầu của khách
hàng....).
4. Điều khoản về các thỏa thuận
khác
a) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,
điều khoản này nêu rõ:
- Khách hàng được bồi thường thiệt
hại nếu công ty vi phạm nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng này;
- Mức bồi thường thiệt hại: do các
bên thỏa thuận cụ thể hoặc theo quy định của pháp luật.
b) Cách thức xử lý tài khoản trong
trường hợp công ty rút nghiệp vụ môi giới, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động;
c) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn;
d) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng;
đ) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
Các thỏa thuận khác theo thỏa thuận
phù hợp với quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC IV
MẪU
BÁO CÁO QUẢN TRỊ RỦI RO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../BC-
|
…….,
ngày……tháng…..năm……
|
BÁO
CÁO
Quản
trị rủi ro
Kính
gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
I. Bộ máy quản trị rủi ro
1) Thành viên Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ sở hữu
-
-
2) Thành viên Ban kiểm soát/Ban kiểm
toán nội bộ
-
-
3) Thành viên Ban Tổng Giám đốc/Ban
Giám đốc
-
-
II. Văn bản, quy trình, quy chế
về quản trị rủi ro
1) Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản
trị rủi ro
- Chức năng, nhiệm vụ của từng
thành viên trong bộ máy quản trị rủi ro
- Cơ chế phân cấp thẩm quyền quyết
định và trách nhiệm của từng thành viên
2) Chính sách rủi ro
3) Hạn mức rủi ro và đo lường rủi
ro
a) Hạn mức rủi ro và đo lường rủi
ro cho từng nghiệp vụ
b) Hạn mức rủi ro và đo lường rủi
ro cho tất cả các nghiệp vụ
4) Quy trình xác định rủi ro
5) Kế hoạch dự phòng
III. Công tác kiểm tra giám sát
của Công ty về quản trị rủi ro
1) Nội dung kiểm tra, giám sát
a) Tuân thủ pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Tuân thủ quy trình, quy chế của
Công ty
2) Số lần kiểm tra trong năm
3) Báo cáo kết quả kiểm tra
IV. Đánh giá tính độc lập ngăn
ngừa xung đột lợi ích
1. Trung thực, tránh các xung đột về
quyền lợi của người quản lý công ty
2. Giao dịch với người có liên quan
3. Giao dịch với cổ đông người quản
lý công ty và người có liên quan của các đối tượng này.
4. Đảm bảo quyền hợp pháp của người
có quyền lợi liên quan đến công ty
|
(TỔNG)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|