BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2019/TT-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3
năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN, HỖ TRỢ
TƯ VẤN CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÔNG QUA MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phát triển doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành Thông tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn
viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức
và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông qua mạng lưới tư vấn viên theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng áp dụng theo quy định tại
Điều 2, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
các nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại
Chương IV, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Việc hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp này thực hiện theo Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các hoạt
động tổ chức mạng lưới tư vấn viên và hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông qua mạng lưới tư vấn viên
Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng,
tổ chức theo quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; bao gồm các hoạt động sau:
1. Tổ chức mạng lưới tư vấn viên:
a) Xây dựng tiêu chí và công nhận tổ
chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên.
b) Công bố mạng lưới tư vấn viên.
c) Quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động
của mạng lưới tư vấn viên.
2. Tổ chức hỗ trợ tư vấn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ
chức, cá nhân tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư
vấn.
c) Phê duyệt hỗ trợ tư vấn.
c) Quản lý, giám sát, đánh giá thực
hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 4. Xây dựng
tiêu chí, công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên và công bố
thông tin về mạng lưới tư vấn viên
1. Việc xây dựng tiêu chí và công nhận
tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các phần mềm trực tuyến để tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện đăng ký và được công nhận tự động vào mạng lưới tư vấn
viên.
2. Thông tin về mạng lưới tư vấn viên
bao gồm: tên tổ chức, cá nhân tư vấn; số đăng ký và hồ sơ
năng lực của tư vấn viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục
1 và Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này) được công
bố trên trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có mạng lưới tư vấn
viên và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 và Điểm c, Khoản 4, Điều
25 Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 5. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên
1. Trên cơ sở thông tin về mạng lưới
tư vấn viên đăng tải tại Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn, tiếp cận, thương thảo, ký kết biên bản thỏa
thuận dịch vụ tư vấn với cá nhân, tổ chức thuộc mạng lưới tư vấn
viên (sau đây gọi tắt là Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn).
2. Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn bao gồm các nội dung sau:
a) Tên và thông tin liên lạc của
doanh nghiệp nhỏ và vừa; cá nhân, tổ chức tư vấn.
b) Nội dung tư vấn, phạm vi tư vấn.
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia Biên bản thỏa thuận
dịch vụ tư vấn.
d) Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch vụ
tư vấn.
đ) Phí dịch vụ và phương thức thanh toán:
trong đó nêu rõ số tiền miễn, giảm phí tư vấn đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước.
e) Kết quả dự kiến
đạt được của dịch vụ tư vấn.
g) Các thỏa thuận
khác liên quan đến dịch vụ tư vấn.
Điều 6. Tiếp nhận
hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn
1. Căn cứ nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ
tư vấn được giao, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa) hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn của
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các nội dung về đối tượng, thời gian và địa điểm tiếp
nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn phải được công bố công khai trên trang thông
tin điện tử của đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Cổng
Thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ
đề nghị hỗ trợ tư vấn theo hướng dẫn của đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đồng thời kê khai về các khoản hỗ trợ tư vấn đã được nhận trong năm đề nghị hỗ
trợ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy
đủ cơ sở pháp lý của hồ sơ kê khai.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 7. Phê duyệt
hỗ trợ tư vấn
1. Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa có trách nhiệm xem xét, phê duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn trên cơ sở
các tiêu chí sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng
tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tổ chức, cá nhân tư vấn thuộc mạng
lưới tư vấn viên.
c) Kinh phí đề xuất phù hợp với mức hỗ
trợ quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
d) Nội dung Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn tuân thủ quy định, phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp.
2. Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu rõ mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, số tiền miễn,
giảm phí tư vấn của hợp đồng tư vấn.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt hỗ trợ tư vấn, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện
công bố thông tin về việc hỗ trợ tư vấn trên trang thông tin điện tử của mình
và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này).
4. Trên cơ sở quyết định phê duyệt hỗ
trợ tư vấn, doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành ký kết, tổ chức thực hiện, nghiệm
thu, thanh lý và thanh toán toàn bộ chi phí hợp đồng tư vấn;
đồng thời đề nghị đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn trả số tiền được
miễn, giảm phí tư vấn theo quyết định phê duyệt.
5. Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tổ chức quản lý và lưu trữ theo quy định hiện hành các hồ sơ, chứng từ liên
quan theo từng hợp đồng tư vấn để làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán, kiểm
tra, giám sát Hồ sơ bao gồm (bản chính hoặc bản sao y): Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư
vấn; Quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn; Hợp đồng tư vấn và biên bản nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng tư vấn; các hóa đơn, chứng từ tài chính liên quan.
Điều 8. Quản lý,
giám sát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ giao đơn
vị đầu mối\thực hiện quản lý, giám sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của mạng
lưới tư vấn viên các ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định tại Điểm
c, Khoản 4, Điều 25 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Hàng năm, đơn vị đầu mối thực hiện
rà soát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; đưa ra khỏi mạng lưới
các tổ chức, cá nhân tư vấn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc tư vấn cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đồng thời công bố công
khai trên trang điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo mẫu quy định
tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này).
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh
giao nhiệm vụ cho đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện hỗ trợ tư vấn và quản lý, giám sát, đánh giá việc hỗ trợ tư vấn cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên.
4. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoặc tổ chức, cá nhân tư vấn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc thỏa
thuận ký kết hợp đồng không trung thực nhằm mục đích chiếm đoạt
phần hỗ trợ của nhà nước, đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi thông báo
cho đơn vị đầu mối để đưa tổ chức, cá nhân ra khỏi mạng lưới tư vấn viên; xử lý
theo quy định và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của mình; đồng
thời thông báo cho Bộ Kế hoạch Đầu tư (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4) để theo dõi, tổng hợp và công khai trên Cổng
Thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 9. Báo cáo
tình hình hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh
tổng hợp tình hình hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và thực hiện hỗ trợ tư vấn
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp chung trong báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2019.
2. Trong trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Thông tư này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực
hiện theo quy định tại văn bản thay thế.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- Website: Chính phủ, Bộ KHĐT, Công báo;
- Lưu: VT, PTDN (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
Ghi chú:
Phụ lục Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT
ngày 29/3/2019 được đăng tải tại đường link:
http://vbqppl.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx?itemId=c4c3f321-afd2-4b40-b88f-eb4efacd1141&list=documentDetail
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư)
Bộ/Cơ quan ngang Bộ:
Đơn vị đầu mối:
THÔNG TIN CÁ NHÂN TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI
TƯ VẤN VIÊN
(Dùng
để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin
quốc gia hỗ trợ DNNVV)
Số
đăng ký
|
Họ
và tên cá nhân tư vấn
|
Thông
tin liên hệ (*)
|
Chức
danh, trình độ
|
Các
chứng chỉ, bằng cấp
|
Lĩnh
vực, ngành nghề tư vấn
|
Kinh nghiệm tư vấn (**)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ địa chỉ, điện thoại,
email.
(**) Ghi rõ số năm
kinh nghiệm, số hợp đồng/số giờ tư vấn đã thực hiện.
|
………,
ngày ….. tháng …. năm….
Xác nhận của đơn vị đầu mối
(Ký, họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT
ngày 29 tháng 3 năm
2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Bộ/Cơ quan ngang Bộ:
Đơn vị đầu mối:
THÔNG TIN TỔ CHỨC TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI
TƯ VẤN VIÊN
(Dùng
để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin
quốc gia hỗ trợ DNNVV)
Số
đăng ký
|
Tên
tổ chức
|
Thông
tin liên hệ (*)
|
Danh
sách các tư vấn cá nhân thuộc tổ chức (**)
|
Lĩnh
vực, ngành nghề tư vấn
|
Kinh
nghiệm tư vấn (***)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ địa chỉ trụ sở, điện thoại, email.
(**) Ghi rõ họ tên, chức danh, trình
độ, chứng chỉ, bằng cấp của cá nhân.
(***) Ghi rõ số hợp đồng/số giờ tư
vấn tổ chức đã thực hiện.
|
………,
ngày …. tháng …. năm ….
Xác nhận của đơn vị đầu mối
(Ký, họ tên, chức danh và
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT
ngày 29 tháng 3 năm 019
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị hỗ trợ DNNVV:
THÔNG TIN PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ TƯ VẤN
(Dùng
để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV)
STT
|
Tên
DNNVV
|
Cá
nhân/Tổ chức tư vấn
|
Nội
dung thỏa thuận dịch vụ tư vấn
|
Quyết
định phê duyệt hỗ trợ tư vấn (*)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ mức hỗ trợ, số tiền
miễn, giảm, thời gian hỗ trợ.
|
………,
ngày ….. tháng ..... năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, chức danh và đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC 4
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT
ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Đơn vị hỗ trợ DNNVV:
THÔNG TIN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN TƯ VẤN CÓ
HÀNH VI VI PHẠM
(Dùng
để công bố trên trang thông tin điện tử và Cổng thông tin
quốc gia hỗ trợ DNNVV)
STT
|
Cá
nhân/Tổ chức tư vấn
|
Thông
tin liên hệ (*)
|
Lĩnh
vực, ngành nghề tư vấn
|
Hành
vi vi phạm
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ Địa chỉ, điện thoại,
email.
|
……….., ngày ….. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, chức danh và
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT
ngày 29 tháng 3 năm 2019
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ…………
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO
DNNVV NĂM 20... VÀ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20...
(Dành
cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan hỗ trợ DNNVV)
1. Đánh giá tình hình thực hiện hỗ
trợ tư vấn cho DNNVV năm …….. (năm trước năm kế hoạch):
- Tóm tắt tình hình triển khai thực
hiện: Đánh giá thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được:
+ Số DNNVV được
hỗ trợ tư vấn:
+ Số hợp đồng tư vấn được hỗ trợ:
+ Lĩnh vực hỗ trợ:
+ Địa bàn hỗ trợ:
+ Kinh phí hỗ trợ: (phân chia theo
các nguồn: NSNN, huy động tài trợ...).
(Ghi chú: kèm bảng kê chi tiết các
trường hợp được nhận hỗ trợ tư vấn)
- Đánh giá hoạt động hỗ trợ tư vấn
cho DNNVV: công tác tư vấn của cá nhân tư vấn, mạng lưới tư vấn, mức độ áp dụng
giải pháp của DNNVV
- Đề xuất, kiến nghị và các nội dung
khác (nếu có).
2. Kế hoạch thực hiện hỗ trợ tư vấn
năm ... (năm kế hoạch)
a) Nhu cầu hỗ trợ tư vấn của DNNVV
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
b) Kế hoạch hỗ trợ tư vấn: (Thuyết
minh cụ thể về đối tượng, lĩnh vực, thời gian, địa điểm, số lượng DNNVV, số lượng hợp đồng, mức hỗ trợ trung bình/hợp đồng... dự kiến thực hiện)
c) Tổ chức thực
hiện
- Các đơn vị được giao triển khai nhiệm
vụ (thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh).
- Phương thức triển khai (trong đó
nêu rõ hình thức thực hiện, cách thức phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan).
- Các biện pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình triển khai.
|
……….,
ngày …… tháng ….. năm …..
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, họ tên, đóng dấu cơ
quan)
|