CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
GIA
HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRONG NĂM 2023
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất trong năm 2023.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm:
Người nộp thuế; cơ quan thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng được gia hạn
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất
trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ
và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ
cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim
loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử,
máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất
chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia
hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên
thu theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại;
sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa
chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất
mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
g) Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống;
giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất
động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động
của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan
đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt
động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động
thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy
vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động
dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo
Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng
theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất
cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường
hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất
cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp
thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả
các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc
ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các
ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được
xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định
theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo
quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh
doanh thu trong năm 2022 hoặc 2023.
Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế
và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị
gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị
gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp
tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát
sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023
(đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp,
tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là
06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và
quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng
của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với
số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối
với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023. Thời gian gia hạn tại điểm
này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia
hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định
của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp
phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá
trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 3 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 4 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 5 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 6 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 7 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 8 năm 2023 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2023.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2023.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực
hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành
kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2023 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều
3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc
đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2023 của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này
chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2023.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số
tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này
đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời
gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023 đến ngày 30 tháng 11
năm 2023.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp
của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có
ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều 3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác
nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn
toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Điều 5. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với
cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và
tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi
phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ
quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số
thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời
điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về
quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp
hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30
tháng 9 năm 2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của
các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn
thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn
cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về
việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu
người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9
năm 2023 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị
định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước
khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số
phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn
thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp
thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời
gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng
gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không
gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm
nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế,
tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền
thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế,
tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp
(bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế
sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp
cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia
hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ
quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp
được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh,
không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn
ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn
ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc
Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn
hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện
công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực
hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian
gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn
nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định
này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 12/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
□ Lần đầu
□ Thay thế
Kính gửi: Cơ quan
thuế…………………………
[01] Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………………..
|
[02] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Địa chỉ: ……………………………………………………………………..………………
|
[04] Số điện thoại:
…………..…………..…………..…………..…………..…………..……..
|
[05] Tên đại lý thuế (nếu có):
………………………………………………………………….
|
[06] Mã số thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
|
□ a) Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức
□ b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ
chức
□ c) Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
□ d) Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất
thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)
- Khu đất 1 theo Quyết định/Hợp đồng số....,
ngày.../.../....:…
- Khu đất 2 theo Quyết định/Hợp đồng số....,
ngày.../.../....:…
…..
[08] Trường hợp được gia hạn:………………………………………………
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ
□ 1. Doanh nghiệp nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
□ 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
II. DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH, CÁ
NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC:
□ 1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
□ 2. Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ 3. Dệt; □ 4. Sản
xuất trang phục; □ 5. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; □ 6. Chế biến gỗ
và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ 7. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □
8. Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ 9. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi
kim loại khác; □ 10. Sản xuất kim loại; □ 11. Gia công cơ khí; xử lý và tráng
phủ kim loại; □ 12. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học;
□ 13. Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ 14. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ 15. Xây dựng;
□ 16. Vận tải kho bãi; □ 17. Dịch vụ lưu trú và ăn
uống; □ 18. Giáo dục và đào tạo; □ 19. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ 20.
Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ 21. Hoạt động dịch vụ lao động và việc
làm; □ 22. Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch
vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
□ 23. Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □
24. Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □
25. Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
□ 26. Hoạt động chiếu phim;
□ 27. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển;
□ 28. Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
□ 29. Hoạt động xuất bản; □ 30. Hoạt động điện ảnh,
sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
□ 31. Hoạt động phát thanh, truyền hình;
□ 32. Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các
hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; □ 33. Hoạt động dịch vụ thông tin;
□ 34. Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không
gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên
nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
□ 35. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng;
□ 36. Sản xuất đồ uống;
□ 37. In, sao chép bản ghi các loại;
□ 38. Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế;
□ 39. Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất;
□ 40. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị);
□ 41. Sản xuất mô tô, xe máy;
□ 42. Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết
bị;
□ 43. Thoát nước và xử lý nước thải.
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy
đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………………………
Chứng chỉ hành nghề số:………
|
……, ngày……….tháng……..năm……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
(nếu có)/Ký điện tử)
|
Ghi chú:
- Mục I: NNT tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017
và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định
số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày
15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ
gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền
thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. Phương thức nộp người nộp
thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới
Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc
nộp qua dịch vụ bưu chính.