QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
68/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật doanh
nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp,
bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên
quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật
doanh nghiệp và các luật chuyên ngành
Trường hợp luật chuyên ngành có quy
định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt
động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.
Điều 4. Giải thích
từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cá nhân nước ngoài là người
không có quốc tịch Việt Nam.
2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức
sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách
cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận
còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn
bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
5. Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh
nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc.
7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ
sở chính tại Việt Nam.
10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ
đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh
nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
11. Giá thị trường của phần vốn góp
hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá
thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp xác định.
12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký
doanh nghiệp.
13. Góp vốn là việc góp tài
sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh
nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
14. Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ
thống.
15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có
đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai
đầy đủ theo quy định của pháp luật.
16. Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi.
17. Người có liên quan là tổ chức,
cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ
và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;
b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;
c) Người hoặc nhóm người có khả năng
chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan
quản lý doanh nghiệp;
d) Người quản lý doanh nghiệp;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần
vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho
những người, công ty quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người,
công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức
chi phối việc ra quyết định của các cơ quan
quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc
lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
18. Người quản lý doanh nghiệp
là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý
khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định
tại Điều lệ công ty.
19. Người thành lập doanh nghiệp
là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
20. Nhà đầu tư nước ngoài là
tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu
tư.
21. Phần vốn góp là tổng giá trị
tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
22. Sản phẩm, dịch vụ công ích
là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng
đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung
hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
23. Thành viên công ty là cá nhân,
tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty hợp danh.
24. Thành viên công ty hợp danh
bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
25. Tổ chức lại doanh nghiệp là
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
26. Tổ chức nước ngoài là tổ chức
thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của
tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam.
28. Vốn có quyền biểu quyết là
phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những
vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ
đông.
29. Vốn điều lệ là tổng giá
trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm
của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài
và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo
đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở
hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính
sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu
bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh
nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng
dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng
mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của
doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội trong doanh nghiệp hoạt động theo
quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng
và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho
người lao động tham gia hoạt động trong các tổ
chức này.
Điều 7. Quyền của
doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình
thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành,
nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao
động theo yêu cầu kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công
nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực
không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật.
12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
Điều 8. Nghĩa vụ của
doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật
đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và
nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được
phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động
cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên,
môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh
doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
Điều 9. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo
giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản
phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng,
đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và
thuận lợi như nhau cho các khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch
vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí,
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp
được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết
vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận
hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường như đã đăng ký.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều kiện
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội
hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng
lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm
quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người
quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc
cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp
luật;
c) Được huy động và nhận tài trợ
dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính
phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và
chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ
huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt
động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi,
hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhà nước có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 11. Chế độ lưu
giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải
lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý
nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền
sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết
luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định
trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Báo cáo
thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
những người sau đây:
1. Thành viên Hội đồng quản trị đối
với công ty cổ phần;
2. Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm
soát viên;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều 13. Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ
công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp
chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại
diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo
khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại
Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền
cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại
doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật
của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty,
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trường
hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật
và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị cử người khác làm người đại diện theo
pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo
pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm
tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng
và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương
nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định
mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa
án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Điều 14. Trách nhiệm
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi
phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải
là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể
ủy quyền tối đa 03 người đại diện;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần
có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người
đại diện.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác
định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương
ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia
đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.
4. Việc chỉ định người đại diện theo
ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối
với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền
và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người
đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của
từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo
ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành
lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Thành viên, cổ đông là công ty có phần
vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do
Điều lệ công ty quy định.
Điều 16. Trách nhiệm
của người đại diện theo ủy quyền của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định
của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại
Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ
ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách
nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông;
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ
quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm
trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát
sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện
theo ủy quyền.
Điều 17. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy
tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách
nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình
thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc
tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Kê khai không trung thực, không chính
xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp
đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa
đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm
duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Quyền thành
lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ
trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức
không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh,
đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá
sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
theo điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới
mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào một trong các mục đích
sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số
hoặc tất cả những người quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động
của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ
lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký
các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước
và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành
lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên hợp đồng có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được
đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu
trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đó.
Điều 20. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là
cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy
quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ
chức.
Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy
quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài
thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 24. Nội dung
giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề
kinh doanh.
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân.
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi
loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối
với công ty cổ phần.
6. Thông tin đăng ký thuế.
7. Số lượng lao động.
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ
doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú,
quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần.
Điều 25. Điều lệ
công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi
đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi,
bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ công ty có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại
cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các
đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ
sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng
lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ
phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công
ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công
ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù
lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có
quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau
thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải
thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty.
2. Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của
những người sau đây:
a) Các thành viên hợp danh đối với công
ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại
diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông
sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải
có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối
với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 26. Danh sách
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc
tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên là cá nhân
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ
trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc
tịch, địa chỉ thường trú của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo
pháp luật của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ
phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp,
loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn
phần vốn góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá
trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 27. Trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành
lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh
có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì
phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo
phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các
cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo
hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 28. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không
bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo
đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí
đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
phải trả lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 29. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Vốn điều lệ.
Điều 30. Mã số doanh
nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo
bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp
khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp
khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để
thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 31. Đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan
đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày có thay đổi.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
4. Đăng ký thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi
hành. Kèm theo đăng ký phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực
thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký. Trường hợp từ
chối thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Điều 32. Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ
quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong
những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công
ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty
niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn
bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được
đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công
ty. Thông báo phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là
tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại
cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và
loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là
tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại
cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần
tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo
phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc
quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông
tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng
văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do;
các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Điều 33. Công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy
định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Thời hạn thông báo công khai các thông
tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ
ngày được công khai.
Điều 34. Cung
cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh
nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan
bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ
quan đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp phải công khai
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa
vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 35. Tài sản
góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để
góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có
quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Điều 36. Chuyển quyền
sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền
sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký
quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp
vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và
địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công
dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác,
số quyết định thành lập hoặc đăng ký của
người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản
góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày
giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp
vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài
sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là
thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán,
chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều
phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng
ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán
bằng tài sản.
Điều 37. Định giá
tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng
lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành
Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh
nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất
trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá
cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông
sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá
và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng
thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình
hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá
trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Điều 38. Tên doanh
nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao
gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh
nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP”
đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối
với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh
nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
b) Tên riêng. Tên riêng được viết
bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và
ký hiệu.
2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc
viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và
các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối
chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 39. Những điều
cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật
này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 40. Tên doanh
nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ
La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ
nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường
hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên
tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài
liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được
viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Điều 41. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải
được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ
cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải
mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ
“Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc
viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao
dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 42. Tên trùng
và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh
nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường
hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã
đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số
tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái
F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu
“&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân”
ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng
ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ
“miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý
nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d,
đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công
ty đã đăng ký.
Điều 43. Trụ sở chính
của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm
liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm
số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 44. Con dấu
của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có
quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử dụng,
doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử
dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các
trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về
việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 45. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp
kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của
doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
3. Địa điểm kinh
doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 46. Thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở trong nước và nước
ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại
một địa phương theo địa giới hành chính.
2. Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng
đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ
sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ
bao gồm:
a) Thông báo lập chi nhánh, văn phòng
đại diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông
báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông
tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi
thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay
đổi.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN
Mục 1: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 47. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân;
số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 48. Thực
hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị
phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp
cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng
các tài sản khác với loại tài sản đã cam
kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành
viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết
góp.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được
xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam
kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần
vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành
viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ
lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các
thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công
ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và
phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp,
công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị
phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập
hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của
thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn
góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng
nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 49. Sổ đăng
ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên
ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành
viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập
hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời
điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc
của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty.
Điều 50. Quyền
của thành viên
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng
với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần
vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công
ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình
bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty
khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo
quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9
Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép
và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp
sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và
các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết
của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội
đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị
quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp
với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên
sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này
thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều
này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 51. Nghĩa
vụ của thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công
ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68
của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh
công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao
dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người
khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước
nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này.
Điều 52. Mua lại
phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty
mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối
với nghị quyết của Hội đồng thành viên về
vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải
bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông
qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại
phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn
góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần
vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không
phải là thành viên.
Điều 53. Chuyển nhượng
phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với
cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng
điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy
định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành
viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các
quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho
đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49
của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay
đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty,
công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 54. Xử lý phần
vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành
viên của công ty. Trường hợp thành viên
là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên
đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn
chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó
trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được
công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của
Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành
thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại
khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc
phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên
là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn
góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ,
chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương
nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần
vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo
một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty
nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn
góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 55. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên
phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành
lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu
chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do
Điều lệ công ty quy định.
Điều 56. Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các
thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty
quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều
lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển
của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay,
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công
ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và
lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người quản lý khác quy
định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá
sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành
nghề theo quy định của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác
tham gia Hội đồng thành viên công ty.
Điều 57. Chủ
tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên
làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các
nghị quyết của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ
năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên
triệu tập họp
các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá
bán.
Điều 58. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập
họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên
hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc
họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị
chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên
có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình
họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải
chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến
nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm
nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị
được trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành
viên dự họp tán thành.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên
có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ
công ty quy định và được gửi trực tiếp
đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác
định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải
được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07
ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty
quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành
viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu
tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3
Điều này phải bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ
lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu
cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên
yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm
thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo
quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra
đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trường hợp này, thành
viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và
tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 59. Điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc
không có quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ
điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện như
sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải
được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần
thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều
lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không
đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều
lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội
đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường
hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn
thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp;
thời hạn kéo dài không được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 60. Nghị quyết
của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các
nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công
ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều
lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương hướng phát triển
công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65%
tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75%
tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại,
giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp
tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua
hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết của Hội đồng thành viên
được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở
hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 61. Biên
bản họp Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải
được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử
khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải
làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích,
chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không
hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên
bản và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc
họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên
bản họp Hội đồng thành viên.
Điều 62. Thủ tục
thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
hoặc không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên
bằng văn bản để thông qua nghị quyết được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết
định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách
nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết
định, dự thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành
viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn của
thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến
trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy
ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có
chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được
coi là hợp lệ;
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ
chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định
được thông qua đến các thành viên trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý
kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp
Hội đồng thành viên và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã
gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà
không nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không
hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán
thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và
tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm
phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng
thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của
nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 63. Hiệu
lực nghị quyết của Hội đồng thành viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết đó.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên
yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã được thông qua thì nghị quyết
đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
có hiệu lực thi hành.
Điều 64. Giám
đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính
hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy
định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành
viên.
Điều 65. Tiêu chuẩn
và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản trị kinh doanh của công
ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có
phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Điều 66. Thù lao,
tiền lương và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc
và người quản lý khác
1. Công ty trả thù lao, tiền lương và
thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên
chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có
thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy
định tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các
đối tượng có liên quan đối với hợp đồng,
giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của
giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì
Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này,
hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại
diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong
các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử
lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan
và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh,
hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao
dịch được ký kết không đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc
gây thiệt hại cho công ty.
Điều 68. Thay
đổi vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên
mới.
2. Trường
hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân
chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể
chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53
của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không
góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho
các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên
không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ
bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành
viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh
nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi
đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của
thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật
này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc
giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng
hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm
theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông
báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài
chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc
giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều
kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các
thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi
phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do
giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia
lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các
thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận
tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
Điều 71. Trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản
lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty;
không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng
địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu
hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được
tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan
theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và
thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ
trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu
hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên
quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của
công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của
công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao
một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi
kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân
danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật
này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ
hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các
quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp
thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện
tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh
công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị
bác yêu cầu khởi kiện.
Mục 2: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây
gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 74. Thực
hiện góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi
trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng
loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều
lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị
số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải
chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời
gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy
ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
Điều 75. Quyền
của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các
quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công
ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và
các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của
công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp
vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động
kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản
của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các
quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản
trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản
của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
Điều 76. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản
của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân
phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên
cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về
hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc
mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ
sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút
vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi
công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi
nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn.
7. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 77. Thực
hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường
hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty
chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc
công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và
đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên
mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định
của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc
thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải
quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất
quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của
pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là
tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của
chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ
chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng.
Điều 78. Cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ
sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định
của Luật này.
Điều 79. Hội
đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ
sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không
quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm
việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do
chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên
tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác có
liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập
họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có
giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết của Hội đồng thành viên
được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán
thành.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có
hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định
tại Điều 61 của Luật này.
Điều 80. Chủ
tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty,
trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao theo quy định của Luật này, pháp
luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc
của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ
sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 81. Giám
đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với
nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật,
Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức
công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính
hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định
tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Điều 82. Kiểm
soát viên
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng
Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc
thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung
thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền
chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công
việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước
khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở
hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải
pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh
của công ty;
d) Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào
của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực
hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công
ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
đ) Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp
Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong
công ty;
e) Quyền và nghĩa vụ khác quy định
tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết
định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của
công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về
nội dung và cách thức phối hợp hoạt động của các Kiểm soát viên.
Điều 83. Trách nhiệm
của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty
và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính
xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở
hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ
sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát
viên được hưởng thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu
quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù
lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản
lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác
của kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở
hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm
hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
Điều 86. Hợp
đồng, giao dịch của công ty với những
người có liên quan
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem
xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên
quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty,
người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng
thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội
dung chủ yếu của giao dịch đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết
định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết;
người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản
1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện
giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi
ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời
điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch
được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa
vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử
lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có
liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát
sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng,
giao dịch đó.
5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty
hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu
giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Thay
đổi vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh
doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ
sở hữu;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh
toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết
định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp
của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau
đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên
trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều
196 của Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
Điều 88. Áp dụng
quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức
quản lý theo quy định tại Chương này, các quy định tương ứng tại mục 2 Chương III
và các quy định khác có liên quan của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa
quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có liên quan khác của
Luật này, thì áp dụng quy định tại Chương này.
2. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định tương ứng tại
mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.
Điều 89. Cơ cấu tổ
chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn theo một trong hai mô hình quy
định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 90. Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công
ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ
tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng
thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên
có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành
viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Điều 91. Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công
ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với
công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy
định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh
hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ
và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 92. Tiêu chuẩn
và điều kiện đối với thành viên Hội đồng
thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt
động của doanh nghiệp.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế
toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
3. Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp
thành viên.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà
nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 93. Miễn nhiệm,
cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công
việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn
uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng thành viên bị cách chức trong những trường
hợp sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu
cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách
quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có
tội;
c) Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng
địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết
định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 94. Chủ
tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ
quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý
và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu
cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công
ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin
về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
g) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều
93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức
nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 95. Quyền và
nghĩa vụ của các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành
viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép
hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài
chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu
khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Điều 96. Trách nhiệm
của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp
của công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty
và Nhà nước; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty,
địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính
xác cho công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ sở
hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính
và chi nhánh của công ty.
5. Chấp hành các nghị quyết của Hội
đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi
dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh
doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt
hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro
tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp phát hiện thành viên
Hội đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên
có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 97. Chế độ
làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế
độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo
luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo
quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường
để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50%
tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên.
Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương
trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội
đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày họp ít nhất
03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị
cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày
làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy
mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp
đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp. Nội
dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời
gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được
áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên
của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có
phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội
đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên
Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan
đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường
hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn
bản thì nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa
tổng số thành viên tán thành.
Nghị quyết có thể được thông qua bằng
cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất
một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình
cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách
nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự
và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ
quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia
biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ
vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định
được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng
thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng
thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước
khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương
trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và
không tán thành đối với trường hợp không
áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không
tán thành và không có ý kiến đối với trường
hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông qua; họ,
tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành trong
công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn
góp của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về
tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội
đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người
được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định
khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy
điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí quản lý công
ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành
viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong nước và ngoài nước
trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy định tại quy chế quản lý tài chính
của công ty.
12. Nghị quyết của Hội đồng thành viên
có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Điều 98. Chủ
tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện
chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ
không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai
nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy
định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96
của Luật này.
3. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác
của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào
chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy
quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu
có) và con dấu của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong
và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy
chế quản lý tài chính của công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ
tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có
hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định đó, trừ trường
hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng
mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực
hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông
báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Các trường hợp ủy
quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 99. Giám
đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án
nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một
số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng
giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của
Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có
nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày
của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ
của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công
ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
e) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức,
chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài
chính hằng năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công
ty, khi xét thấy cần thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận
sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 100. Tiêu chuẩn,
điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh
doanh của công ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không đồng thời là cán bộ, công
chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
7. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở
doanh nghiệp nhà nước khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của doanh nghiệp khác.
9. Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 101. Miễn nhiệm,
cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc
và người quản lý công ty khác
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại Điều 100 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách
chức trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được
vốn theo quy định pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật
hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy
định của pháp luật;
đ) Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của
người quản lý quy định tại Điều 96 của
Luật này;
e) Các trường hợp khác quy định tại Điều
lệ công ty.
3. Trường
hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty
quy định.
Điều 102. Ban
kiểm soát
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban
kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05
năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên
của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục
tiêu kế hoạch của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và
mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro,
quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
d) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ
thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo
tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
đ) Giám sát các giao dịch của công ty
với các bên có liên quan;
e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư
lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch
kinh doanh bất thường của công ty;
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị
về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan
đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên
do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 103. Tiêu chuẩn
và điều kiện đối với Kiểm soát viên
1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng
Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên
ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
2. Không phải là người lao động của
công ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của
công ty;
c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 104. Quyền
của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng
thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ
quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về
các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp
đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều
hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động
kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực
các quy chế quản trị nội bộ công ty.
4. Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên,
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo,
cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong
phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh
doanh của công ty.
5. Yêu cầu những người quản lý công ty
báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty
con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác làm
trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm
trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định
Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và
cá nhân có liên quan.
7. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở
hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
8. Thực hiện các quyền khác quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 105. Chế
độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm
soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên
trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không
quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch
công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ
và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động
thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực
hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được
phân công khi xét thấy cần thiết.
4. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng
một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động
tiếp theo của Ban kiểm soát.
5. Quyết định của Ban kiểm soát được thông
qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung
quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 106. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà
nước và công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm
dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm
soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó;
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp
luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm
soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.
7. Trường
hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có
nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Điều 107. Miễn nhiệm,
cách chức Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các
trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công
việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 108. Công bố
thông tin định kỳ
1. Công ty phải
công bố định kỳ trên trang thông tin điện
tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và
điều lệ công ty;
b) Mục tiêu
tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm
tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập
trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính;
d) Báo cáo và tóm
tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;
Nội dung công bố thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản này bao gồm
Báo cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất;
đ) Báo cáo đánh
giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần
nhất tính đến năm báo cáo;
e) Báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có)
và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về
thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực
trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở
hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Thông tin
về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp,
các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao,
mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác; những
người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự kiểm
điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty;
c) Các quyết
định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên và hoạt động của họ;
đ) Thông tin
về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời
điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động;
e) Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên;
g) Thông tin về các bên có liên quan của
công ty, giao dịch của công ty với bên có liên quan;
h) Các thông tin khác theo quy định
của Điều lệ công ty.
3. Thông tin được báo cáo và công bố phải
đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại
diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực
và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 109. Công bố
thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông
tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa
điểm kinh doanh của công ty về các thông
tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện
sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng
bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt
động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành
lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy
phép khác liên quan đến kinh doanh của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hoạt động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng nhận khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp;
d) Thay đổi người quản lý công ty,
gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát
viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài
chính kế toán;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có
bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh
nghiệp;
e) Có kết
luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức
kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định, thành lập, giải
thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn
hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty
khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 110. Công ty
cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân;
số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành
cổ phần các loại để huy động vốn.
Điều 111. Vốn công
ty cổ phần
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là
tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần
các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền
chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký
thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng
ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công
ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ
chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số
cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền
chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp,
cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều
lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần của họ trong công ty nếu công ty đã
hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn
02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành
quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
Điều 112. Thanh
toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua
cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký
mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định
tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ
phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh
toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần
đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển
nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số
cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác
tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số
cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi
là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi
cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật
phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện
hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 113. Các loại
cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần
phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty
cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công
ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền
và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong
03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời
hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy
định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo
cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển
đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 114. Quyền
của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau
đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại
hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại
diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy
định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương
ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong
công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều
126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông
tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông
tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao
chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản,
được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công
ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản
và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm
theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra
từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi
xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối
với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng
cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ
phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng
quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm
quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt
quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ
sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng
cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định
vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì việc đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành
nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về
việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp
hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 115. Nghĩa
vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ
phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ
phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty
hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp
có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại
khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý
nội bộ của công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ
phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ
phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu
quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 117. Cổ
phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được
trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn
định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức
cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các
khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 118. Cổ
phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần
được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn
lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn
lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều 119. Cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải
có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập,
Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của
người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định
chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ
phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp
dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không
phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Điều 120. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty
cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá
số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng
cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp
luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng
ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định
tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường
hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do
công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng.
Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những
sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy
hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu
theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội
dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại
hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng
đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu
hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh
chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên
mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người
đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng
thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức
khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu
mới.
Điều 121. Sổ đăng
ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu
giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ
đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng
ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán,
loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại
và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi
cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có
quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông
trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa
chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng
ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ
đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông.
Điều 122. Chào bán
cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng
thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo
một trong các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra công chúng;
c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào
bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy
định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi
vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 123. Chào bán
cổ phần riêng lẻ
Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công
ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc
chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo
chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
về chào bán cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào bán cổ phần riêng
lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);
2. Thông báo chào bán cổ phần riêng
lẻ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các
loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty;
3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05
ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của
Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi
vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào bán
cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn
bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công
ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như
sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn
bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc
địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày
kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ
phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần;
thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty
phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng
hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên
mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên
mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự
kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký
mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn
lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều
kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông,
trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán
qua Sở giao dịch chứng khoán.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi
được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều
121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người
mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán
đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể
bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp
này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi
vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong
công ty.
Điều 125. Bán
cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời
điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những
trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những
người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ
đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần chào bán cho người môi
giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu
cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong
các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
Điều 126.
Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy
định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp
Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định
này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng
hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng
khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp
đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua
giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình
tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của
công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá
nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần
hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để
trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là
cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng
một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi
nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các
trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các
thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào
sổ đăng ký cổ đông.
Điều 127. Phát hành
trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành
trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không thanh toán đủ cả gốc
và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các
khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp
trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác.
3. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ
nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá
trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông
tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị
quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành
trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương
ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
Điều 128. Mua
cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ
phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ
thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ
một lần.
Điều 129. Mua
lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết
về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định
tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu
phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên,
địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu
công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua
nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu
cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được
tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không
thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 130. Mua
lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30%
tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức
đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết
định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại
cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá
mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá
thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ
công ty không quy định hoặc công ty và cổ
đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn
giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của
từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết
định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm
đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được
thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ
phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua
lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ
phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải
gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ
trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán;
phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật
của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều 131. Điều kiện
thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ
phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật
này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định
tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy
định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh
giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty
mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần
đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh
toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên
đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu
gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua
lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong
sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ
nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 132. Trả
cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được
thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được
xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được
trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ
tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù
đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định,
công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng
tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ
công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam
và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu
điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức
được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước
mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm
đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ
đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết
định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông;
mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ
tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng
cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông
và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần,
công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122,
123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với
tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 133. Thu
hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua
lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 131 của Luật này hoặc trả cổ tức trái
với quy định tại Điều 132 của Luật này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công
ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho
công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá
trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 134. Cơ
cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ
chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ
phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không
bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành
viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám
sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại
diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không
có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Điều 135. Đại
hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ
đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển
của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số
cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của
từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc
một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng
số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể
công ty;
k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 136. Thẩm quyền
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên
mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp
bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa
điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ
tọa tham dự họp.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp
thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề
nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký
kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo
luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản
trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản
trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả
kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt
động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của
từng loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần
thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm
cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại theo quy
định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3
Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và
các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
5. Trường
hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo,
Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ
đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền
đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
7. Người triệu tập phải thực hiện các
công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu
nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi
tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị,
Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông
có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc
họp.
8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp
Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được
công ty hoàn lại.
Điều 137. Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước
ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định
thời hạn dài hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập,
địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và
ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra
cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông;
yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết
về mình trong danh sách cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông
tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ
đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung
cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông
theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 138. Chương
trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc
họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình
họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị
phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông hoặc thông tin
tương đương, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời
hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự
kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc
họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 139. Mời
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm
nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn
dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những
yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo được gửi bằng phương
thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang
thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa
phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi
kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng
trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết;
c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy
quyền dự họp.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin
điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp
quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng đăng tải lên trang
thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ
nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ
đông yêu cầu.
Điều 140. Thực hiện
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có thể trực tiếp tham dự
họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại
khoản 4 Điều 15 của Luật này thì ủy quyền cho người
khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc ủy quyền cho người đại diện dự
họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy
quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
2. Cổ đông được coi là tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp
tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua
hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua gửi thư, fax, thư điện tử.
Điều 141. Điều kiện
tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được
tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu
quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không
đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập
họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất,
nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông
triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường
hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến
hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không
quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp
của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu
quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có
quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời
họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
Điều 142. Thể thức
tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến
hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban
kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ
tọa các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường
hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành
viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp
theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng
Ban kiểm soát điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người
có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trường hợp khác, người ký tên
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ
tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm
thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một
số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị
của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được
Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên
khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn
đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện các
biện pháp cần thiết và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng
theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người
dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu
quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến
hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập
hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả
kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp
Điều lệ có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền
dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia
biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường
hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu
sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì
trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ
tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc
không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời
điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận
tiện cho tất cả người dự họp;
b) Các phương tiện thông tin tại địa điểm
họp không bảo đảm cho các cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật
tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp
pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày,
kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm
dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội
đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa
điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả các nghị quyết được thông qua
tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành.
Điều 143. Hình thức
thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải
được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều
lệ công ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty quy định;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 144. Điều kiện
để nghị quyết được thông qua
1. Nghị quyết về nội dung sau đây
được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực
kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý
công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty
quy định.
2. Các nghị quyết khác được thông qua
khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số
phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được
bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc
một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng
cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu
bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho
đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng
cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử
viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc
Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết
dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu
quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông
qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể
thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 145. Thẩm quyền
và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét
thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu
lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải
trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm
nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty
không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy
ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 của Luật này.
Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo
quy định tại Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của
từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán
thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu
lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý
kiến đã trả lời đến công ty theo một trong các hình thức sau đây:
a) Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả
lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc
người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước
khi kiểm phiếu;
b) Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu
lấy ý kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến
thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau
thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường
hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về
được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm
phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của
cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến
để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết
đã tham gia biểu quyết, trong đó phân
biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức
gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán
thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các vấn đề đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm
phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị,
người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm
về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không
trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến
các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc
gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin
điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên
bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm
theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình
thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 146. Biên bản
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải
được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng
cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý
kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình
họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết
của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự
họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với
từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ
phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không
tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ
lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội
dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải
làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể
thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông,
phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài
liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
Điều 147. Yêu
cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu
lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 114 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ
nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp và
ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.
Điều 148. Hiệu lực
các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
1. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị
quyết đó.
2. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và
có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được
thực hiện đúng như quy định.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông
yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại Điều 147 của Luật này, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi
hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 149. Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần mới trong
phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm
vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái
phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy
định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy
định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy
định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản
2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản
lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại
hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của
những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế
quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu
phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
n) Trình báo cáo quyết toán tài chính
hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả;
quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể,
yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa
vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do
Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công
ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết
đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù
thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên
tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ
thực hiện nghị quyết nói trên.
Điều 150. Nhiệm
kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành
viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số
thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy
định.
3. Trường
hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc
nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến
khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ
chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các
giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên
của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.
5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên
độc lập Hội đồng quản trị.
Điều 151. Cơ
cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty
có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và
người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản
lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là người đang làm việc
cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho
công ty, công ty con của công ty ít nhất trong
03 năm liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương,
thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được
hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người
quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc
gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền
trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị
phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập
Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải
thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ
điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị
đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
Điều 152. Chủ
tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên
của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và
Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán
không có quy định khác.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm
giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông,
cuộc họp Hội đồng quản trị;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể
thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp
không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ
tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số.
5. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ
trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa
vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công
ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép
các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản
trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị
công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cổ đông;
đ) Hỗ trợ
công ty trong việc tuân thủ đúng các
nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định tại Điều lệ công ty.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị
bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 153. Cuộc họp
Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được
bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp
này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu
tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn
một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì
các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập
họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ
hoặc bất thường. Hội đồng quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi
khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp
ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành
viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên
điều hành của Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công
ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và
quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp
Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những
thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản
trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi
thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty
không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa
điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo
mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành
viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện,
fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ
liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên
như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc
họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được
tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy
định khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập
lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn.
Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội
đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi
là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp
tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp
theo quy định tại khoản 10 Điều này.
c) Tham dự và biểu quyết thông qua
hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc
họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một
giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những người dự họp.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu
được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì
quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
10. Thành viên phải tham dự đầy đủ
các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự
họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 154. Biên bản
họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị
phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích, chương trình và nội dung
họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp
hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên
không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết
tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành
viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ
những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các vấn đề đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi
biên bản.
Chủ tọa và người ghi biên bản phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội
đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài
liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu
giữ tại trụ sở chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường
hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài
thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có
hiệu lực áp dụng.
Điều 155. Quyền
được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp
các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công
ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành
viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều
lệ công ty quy định.
Điều 156. Miễn nhiệm,
bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện theo quy định tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của
Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức;
d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có
thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong
trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị
giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này,
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội
đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều
134 của Luật này.
Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất,
Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị
đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 157. Giám đốc,
Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
người trong số họ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều
65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan
đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định
của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi
khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại cho công ty.
Điều 158. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng
Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành
viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao,
tiền lương và quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng
thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công
cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao
mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên
tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông
quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả
lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng
quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty,
phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 159. Công khai
các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của
công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh
sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của
Luật này và các giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm
soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của
họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp
hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan
của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều
lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều
này phải được thực hiện trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung
phải được thông báo với công ty trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc công khai, xem xét, trích
lục, sao chép Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo Danh sách người
có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên;
b) Danh sách người có liên quan và lợi
ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần
thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các
chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền
của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc
toàn bộ nội dung kê khai trong giờ làm
việc;
d) Công ty phải tạo điều kiện để
những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép
danh sách những người có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách
nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong
thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung
kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện
công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều
phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng
quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp
thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc
về công ty.
Điều 160. Trách
nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công
ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty
và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty,
địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có
phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và
chi nhánh của công ty.
2. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 161. Quyền
khởi kiện đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít
nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình
hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công
ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa
vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị
quyết của Hội đồng quản trị;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông;
d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện
tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong
trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi
phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
Điều 162. Hợp
đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền
của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những
người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
159 Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35%
tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại
diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm
soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng
thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng
quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên
có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các
hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp
đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có
liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên
quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có
số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử
lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp
thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty;
người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn
trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 163. Ban kiểm
soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành
viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
2. Các Kiểm soát viên bầu một người
trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ
của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn
một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế
toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời
điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm
soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi
Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 164. Tiêu chuẩn
và điều kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của
Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha
đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
c) Không được giữ các chức vụ quản lý
công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo
quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm
yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên
hoặc kế toán viên.
Điều 165. Quyền
và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và
trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng
của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình
báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro
và cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán
và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động
của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
114 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm
cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện
kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm
tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy
định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản
trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, giám sát và điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của
Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Có quyền tham dự và tham gia thảo luận
tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác
của công ty.
10. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ
phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
Điều 166. Quyền
được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý
kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến
các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên
Hội đồng quản trị.
2. Các nghị quyết và biên bản họp của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên
cùng thời điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng quản
trị.
3. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi
đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên
Hội đồng quản trị.
4. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận
các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm
khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của
công ty trong giờ làm việc.
5. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc
Ban kiểm soát.
Điều 167. Tiền
lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên
Trong trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác, thì tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương
hoặc thù lao và được hưởng các quyền lợi khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt
động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh toán chi
phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức
thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban
kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động
của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải
được lập thành mục riêng trong báo cáo
tài chính hằng năm của công ty.
Điều 168. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công
ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty
và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty,
địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì
Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại
đó. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được phải hoàn trả cho
công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên
vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát;
yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc
phục hậu quả.
Điều 169. Miễn nhiệm,
bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều
kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại
Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công
ty quy định.
2. Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công
việc được phân công;
b) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông.
Điều 170. Trình
báo cáo hằng năm
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính,
Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý,
điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp
luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần
phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày
trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng
quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán
phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày
khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty
không quy định thời hạn khác dài hơn.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên
tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm
toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại
Điều này trong thời gian hợp lý.
Điều 171. Công khai
thông tin công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài
chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật về kế toán và
pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang
thông tin điện tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và
kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được
Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát.
3. Công ty cổ phần không phải là công
ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở
chính chậm nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ,
tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của
cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính,
số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường
trú người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty cổ phần đại chúng thực
hiện công bố, công khai thông tin theo quy định
của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần
mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin theo quy
định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 172. Công ty
hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ
sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi
là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 173. Thực hiện
góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn
có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
4. Tại thời
điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài
sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu
giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần
vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác,
thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 174. Tài
sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên
đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công
ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh
doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt
động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực
hiện;
4. Các tài sản khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 175. Hạn chế
quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác,
trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được
quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng
ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được
quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 176. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền
sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết
về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc
có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt
động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những
điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty
để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng
trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền
yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường
trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại
từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do
sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh
khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản,
sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ
lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản,
được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào
công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh
chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công
ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế
có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện công
việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh
doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị
quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt
hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công
ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản
đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công
ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán
hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số
nợ của công ty;
e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa
thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường
hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực,
chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 177. Hội
đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành
Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh
doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung,
chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết
định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy
định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số
thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh
mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi
công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động
vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành
viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không
quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng
số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành
viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 178. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi
xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp
theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp có thể bằng giấy
mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ
mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên
yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng
để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 177 của Luật này phải được
gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính;
b) Mục đích, chương trình và nội dung
họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Các ý kiến của thành viên dự họp;
e) Các nghị quyết được thông qua, số thành
viên tán thành và nội dung cơ bản của các nghị quyết đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên
dự họp.
Điều 179. Điều hành
kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền
đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi
người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý
và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp
danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo
nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực
hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm
của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã
được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài
khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi
và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là
thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành
viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và
trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy
định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ
với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn
trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại
hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty
quy định.
Điều 180. Chấm dứt
tư cách thành viên hợp danh
1. Tư cách thành viên hợp danh chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất
tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công
ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút
vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành
viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm
nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài
chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ
khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không
góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật
này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn
trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của
thành viên hợp danh.
4. Trường
hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế
hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của thành viên đó được
hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách
thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên,
nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn
bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật
của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 181. Tiếp nhận
thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành
viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công
ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên
góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn
khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn
lại có thỏa thuận khác.
Điều 182. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền
sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết
tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể
công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương
ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ
của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính
hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ
sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình
tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình
bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay
thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản
còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ
vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty,
không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và
quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN
Điều 183. Doanh
nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành
lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là
chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 184. Vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký
chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác
còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay
và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau
khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 185. Quản lý
doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể
trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường
hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa
án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 186. Cho thuê
doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho
thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo
bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là
chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 187. Bán doanh
nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán
doanh nghiệp của mình cho người khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian
trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ
nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua doanh nghiệp
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy
định của Luật này.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 188. Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua
sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại
hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công
ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và
mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 189. Công ty mẹ, công ty
con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ
của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết
định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con không được đầu tư góp vốn,
mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được
cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty
mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 190. Quyền
và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý
của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là
thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác
giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các
chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài
thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải
thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc
thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính
có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách
nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý của công ty mẹ chịu trách
nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy
định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các
thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù
cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ
đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con đòi công
ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh như
quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công
ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi đó phải liên
đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng đó cho công ty con bị thiệt
hại.
Điều 191. Báo cáo
tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài
liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của
công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh
hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý,
điều hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo
quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa
nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
3. Khi có yêu cầu của người đại diện theo
pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung
cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo
tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
4. Người quản lý công ty mẹ sử dụng các
báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ
và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ
trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
5. Trong trường hợp người quản lý công
ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết
trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin
cần thiết như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và
trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty
con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng
phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
6. Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài
chính hằng năm của công ty mẹ, của công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất,
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này
phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Đối với các công ty con, ngoài các
báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công
ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI,
GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 192. Chia doanh
nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai
hoặc nhiều công ty mới trong một trong các
trường hợp sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của
các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ
phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia
và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một
hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài
sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công
ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công
ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia công ty phải
có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên
các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công
ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới
thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực
hiện chia công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ
và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông
qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty quy định
tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số
lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều
lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tương ứng
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau
khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty
mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong
số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo
việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 193. Tách doanh
nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công
ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách)
mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hiện theo
một trong các phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của
các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ
phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách
và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một
hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển
sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng với
phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh
nghiệp các công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công
ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết tách công ty phải
có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên
công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công
ty; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang
công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty
phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công
ty quy định tại điểm a khoản này.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công
ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ,
khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
Điều 194. Hợp nhất
doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây
gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi
là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị
hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động;
thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công
ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ
công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến
hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp
nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng
hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công
ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện
hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh
trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp
Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường
hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường
có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện
theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ
sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua
hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công
ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi
ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công
ty bị hợp nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ
trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính
công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông
báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình
trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 195. Sáp nhập
doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây
gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi
là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp
đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên,
địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập;
phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển
đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp
nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời
hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ
công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo
quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công
ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại
diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi
tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty
mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên
quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh
nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này
và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua
hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua
hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp
nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền
biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính
công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ
sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp
nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 196.
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà
không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp
cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần
bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần
bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức,
cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công
ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng
ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 197.
Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn
bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không
phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của
công ty;
c) Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong
thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy
định tại Điều 110 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp
vốn đầu tư bằng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 1
Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài
sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này và xảy ra trường hợp điểm c khoản 1 Điều này, công ty gửi hoặc nộp hồ
sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa
vụ khác của công ty được chuyển đổi.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo cho các cơ quan nhà nước liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 198.
Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá
nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ
hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn kết hợp các phương thức quy
định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công
ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả
nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1
Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199.
Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân
nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ
sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu)
hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên);
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết
bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất
cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận
bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm
hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết
bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về
việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
này, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên
quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 200. Tạm ngừng
kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh
doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày
tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện khi phát
hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh,
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn
thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ
trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người
lao động có thỏa thuận khác.
Điều 201. Các trường
hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên
tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi
bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không
trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người
quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 202. Trình
tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh
nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp
đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh
lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải
thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh
từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý
tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức
thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết
định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được
niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải
quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo
phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh
toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh
nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải
quyết nợ (nếu có).
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc,
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
6. Sau khi đã thanh toán hết các
khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh
nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở
hữu phần vốn góp, cổ phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm
việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
8. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của
bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình
tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Điều 203. Giải thể
doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ
tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận
được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo
phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải
thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải
được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với
trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh
nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của
doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa
vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn,
địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết
khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều 202 của Luật này.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán
hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông
báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cá nhân người quản lý công ty có liên
quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc
không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 204. Hồ sơ
giải thể doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao
gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về
thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải
thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu
(nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty
cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu
công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp
danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính
xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của
người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
về những hệ quả phát sinh trong thời hạn
05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 205. Các hoạt
động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh
nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo
đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp
để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê
tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu
lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm, cá nhân có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Điều 206. Chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc
theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện bao gồm:
a) Quyết định của doanh nghiệp về
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh
toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi
tương ứng hiện hành của người lao động;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Con dấu của chi nhánh, văn phòng
đại diện (nếu có).
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị giải thể liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt
hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm
cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền
lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của
pháp luật.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều
này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 207. Phá
sản doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 208. Trách
nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công, các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn định kỳ gửi
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính các thông tin
sau đây:
a) Thông tin về giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc
văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh
đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động và
nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế của doanh nghiệp;
c) Phối hợp, chia
sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh
nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công chịu trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc
và Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ gửi
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 209. Cơ
quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về
việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc
thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của
doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm
thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy
định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 210. Xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của Luật này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường,
cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm những quy định của Luật này.
Điều 211. Thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh
01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng
văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định
của Tòa án.
2. Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 212. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2015. Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp
số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này
có hiệu lực, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn
góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty;
b) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
vốn điều lệ phải thực hiện tái cơ cấu để bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017;
c) Các công ty không có cổ phần hoặc phần
vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này
nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Hộ kinh doanh
sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
hoạt động theo quy định của Luật này. Hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiện đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
3. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính
phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
hoặc kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh.
Điều 213. Quy
định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|