BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2021/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6
năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Luật sư; Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Luật sư;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ
trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tập sự
hành nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật
sư; quản lý việc tập sự hành nghề luật sư và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư; xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự
và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người tập
sự hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là người tập sự), luật sư hướng dẫn tập
sự, tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, cơ quan quản lý
nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, cá nhân, tổ chức có liên quan.
Chương II
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ
LUẬT SƯ
Điều 3. Người tập
sự hành nghề luật sư
1. Người đáp ứng các điều kiện sau
đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Công dân Việt Nam trung thành với
Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc
sỹ luật;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào
tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở
nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc
trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật Luật sư.
2. Người đang tập sự hành nghề luật
sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải
chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành
thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự.
Điều 4. Nhận tập
sự hành nghề luật sư
1. Người muốn tập sự hành nghề luật
sư lựa chọn và thoả thuận với một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Tổ chức
hành nghề luật sư nhận tập sự cử luật sư hướng dẫn và gửi Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư
cho người tập sự và Đoàn Luật sư ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Trong trường hợp người muốn tập sự
hành nghề luật sư không thoả thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc
nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức
hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một luật sư thành
viên của Đoàn là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập
sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư được phân công mà từ chối nhận tập
sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại khoản
3 Điều 33 của Thông tư này.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập
sự bao gồm:
a) Văn phòng luật sư, công ty luật;
chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;
b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của
công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Đăng ký tập
sự hành nghề luật sư
1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ
sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
2. Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:
a) Giấy
đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Giấy
xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật
sư nhận tập sự;
c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật;
d) Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề
luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy
tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự
vào danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp Giấy
chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo
quy định của Thông tư này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề
luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành
nghề luật sư nhận tập sự.
Điều 6. Nội dung
tập sự hành nghề luật sư
1. Pháp luật về luật sư và hành nghề
luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
2. Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài
liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
3. Kỹ năng tham gia tố tụng với tư
cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người
bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
4. Kỹ năng tham gia tố tụng với tư
cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc
về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và
các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
5 . Kỹ năng tư vấn pháp luật.
6. Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho
khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến
pháp luật.
7. Kỹ năng thực hiện dịch vụ pháp lý
khác.
Điều 7. Nhật ký tập
sự, báo cáo quá trình tập sự
1. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu quy
định tại Thông tư này để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình
thực hiện trong thời gian tập sự. Sổ nhật ký tập sự có xác nhận của luật sư hướng
dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.
2. Khi hoàn thành thời gian tập sự
hành nghề luật sư, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá
trình tập sự theo mẫu quy định tại Thông tư này cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo quá trình tập sự phải có nhận xét, chữ ký của
luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh
giá của Đoàn Luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập
sự.
Điều 8. Luật sư
hướng dẫn tập sự
1. Luật sư Việt Nam đang hành nghề
trong tổ chức hành nghề luật sư, có ít nhất 03 năm kinh
nghiệm hành nghề, có uy tín, không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử
lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Liên
đoàn Luật sư Việt Nam thì được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thì sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự. Trong cùng một thời điểm, một luật sư
không được hướng dẫn quá 03 người tập sự.
2. Luật sư phải từ chối hướng dẫn tập
sự khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phát hiện người
tập sự không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Trong quá trình tập sự, luật sư hướng
dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn tập sự khi người tập sự không còn đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một
trong các hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 33 của Thông tư
này.
Khi từ chối hướng dẫn người tập sự,
luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập
sự. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức
mình hướng dẫn người tập sự trong trường hợp luật sư hướng dẫn không còn đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Luật sư hướng dẫn bị thay đổi khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ các điều kiện hướng dẫn
tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
luật sư hướng dẫn theo quy định của Thông tư này;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư;
d) Bị chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc
lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Khi thay đổi luật sư hướng dẫn thi tổ
chức hành nghề luật sư nhận tập sự phân công luật sư khác trong tổ chức mình tiếp
tục hướng dẫn người tập sự và gửi văn bản thông báo cho Đoàn Luật sư.
4. Trong trường hợp tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật Luật
sư hoặc không còn luật sư khác đủ điều kiện hướng dẫn thì người tập sự có thể đề
nghị Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư khác để tập
sự. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người tập sự, Ban
chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm phân công một luật sư thành viên khác của
Đoàn Luật sư là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư tiếp nhận người đó vào
tập sự. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư được phân công mà từ chối tiếp
nhận tập sự khi không có lý do chính đáng thì bị xem xét, xử lý theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Thông tư này.
Trong trường hợp người tập sự tự thỏa
thuận với một tổ chức hành nghề luật sư khác để tiếp tục tập sự thì việc nhận tập
sự thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
Điều 9. Thay đổi
nơi tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự hành nghề luật sư thay
đổi nơi tập sự khi thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư
này hoặc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc sang tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác.
2. Người tập sự thay đổi nơi tập sự từ
tổ chức hành nghề luật sư này sang tổ chức hành nghề luật sư khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải báo cáo bằng
văn bản về việc thay đổi đó cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo phải
có nhận xét và chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật
sư nơi đã tập sự và tổ chức hành nghề luật sư nơi chuyển đến.
Người tập sự thay đổi nơi tập sự sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải có văn bản đề nghị rút tên
khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư nơi đã đăng ký; đăng ký tập sự tại
Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình chuyển đến kèm
theo báo cáo quá trình tập sự.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết
định thay đổi nơi tập sự hoặc cho rút tên khỏi danh sách
người tập sự. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nơi đã tập
sự, tổ chức hành nghề luật sư nơi chuyển đến, Liên đoàn Luật
sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
4. Người tập sự thay đổi nơi tập sự
thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự
của người đó tại các tổ chức hành nghề luật sư nếu thời gian tập sự tại mỗi tổ chức
hành nghề luật sư ít nhất là 02 tháng và phải có xác nhận bằng văn bản của tổ
chức hành nghề luật sư nhận tập sự, nhận xét bằng văn bản của luật sư hướng dẫn
về quá trình tập sự tại tổ chức đó. Trong trường hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày quyết định thay đổi, người tập sự không thực hiện thủ tục thay đổi nơi tập
sự hành nghề luật sư thì phải tạm ngừng hoặc chấm dứt việc tập sự theo quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 10. Thời
gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư
1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư
là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được
giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng;
người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự hành nghề
luật sư là 06 tháng.
2. Người tập sự được Ban chủ nhiệm
Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo
đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra
quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư
gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự,
Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
3. Người tập sự được gia hạn tập sự
hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng. Trong trường hợp
gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu
thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người
đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư. Người bị rút tên khỏi danh
sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông
tư này.
Người bị rút tên khỏi danh sách người
tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy
định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người
tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc
tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký
tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy
định của Thông tư này.
Điều 11. Tạm ngừng,
chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
1. Người tập sự có thể tạm ngừng việc
tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập
sự.
Người tập sự được tạm ngừng tập sự tối
đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được
tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
2. Người tập sự chấm dứt việc tập sự
hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề
luật sư;
b) Được tuyển dụng làm cán bộ, công
chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong
cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của
pháp luật dân sự;
đ) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
e) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực
pháp luật;
g) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
h) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm
đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xoá tên
khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;
i) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định
hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
không tiếp tục tập sự;
k) Người đang tập sự hành nghề luật
sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Thông tư này;
l) Người bị rút tên khỏi danh sách
người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập
sự quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào tổng thời gian tập sự.
3. Người tập sự chấm dứt việc tập sự
được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này và thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm
a, i, k và 1 khoản 2 Điều này; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và
đ khoản 2 Điều này khi lý do chấm dứt tập sự không còn;
b) Đã được xóa án tích, trừ trường hợp
bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý
và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đã chấp hành xong biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày
quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ
03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định
kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có
hiệu lực.
Trình tự, thủ tục đăng ký tập sự lại
được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Điều 12. Quyền
và nghĩa vụ của người tập sự
1. Người tập sự có các quyền sau đây:
a) Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng
lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
b) Được hướng dẫn về các nội dung tập
sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;
c) Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện
các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Luật sư;
d) Được tổ chức hành nghề luật sư nhận
tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự;
đ) Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn
và nơi tập sự trong các trường hợp quy định tại Thông tư này;
e) Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư;
g) Các quyền khác theo thỏa thuận với
tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
về luật sư và hành nghề luật sư;
b) Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật
sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư
nhận tập sự;
c) Thực hiện các công việc theo sự
phân công của luật sư hướng dẫn;
d) Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng
dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm
nhận;
đ) Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu
là 20 giờ trong 01 tuần;
e) Lập Sổ
nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự;
g) Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận
với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách
nhiệm của luật sư hướng dẫn
1. Hướng dẫn người tập sự theo nội
dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, xác nhận vào Sổ nhật ký tập sự của người tập sự.
3. Nhận xét về quá trình tập sự,
trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng
hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, việc thực hiện Bộ
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.
4. Chịu trách nhiệm về quá trình tập
sự của người tập sự; tạo điều kiện để người tập sự hoàn thành thời gian tập sự;
không được cản trở hay hạn chế người tập sự thực hiện các quyền của mình theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về những vụ, việc mà người tập sự thực
hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.
5. Kịp thời báo cáo tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự về việc người tập sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người tập sự, vi phạm quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên
quan trong quá trình tập sự.
6. Từ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
7. Các trách nhiệm
khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 14. Trách
nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
1. Cấp Giấy
xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự, phân công
luật sư đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Thông tư này hướng dẫn người tập
sự và chịu trách nhiệm về việc phân công đó.
2. Được thỏa thuận ký kết hợp đồng
lao động với người tập sự; bảo đảm việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập
sự, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự và luật sư hướng dẫn tập sự tại tổ
chức mình.
3. Lập, quản lý, sử dụng Sổ theo dõi
quá trình tập sự của người tập sự tại tổ chức mình theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo
quy định của Thông tư này.
5. Quản lý người tập sự trong quá
trình tập sự tại tổ chức mình; xem xét, xử lý vi phạm đối với người tập sự theo
quy định của Thông tư này.
6. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư
hướng dẫn và người tập sự.
7. Từ chối nhận người tập sự trong
trường hợp người tập sự không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Thông tư này, tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự không còn luật sư có đủ điều
kiện hướng dẫn tập sự theo quy định của Thông tư này; chấm dứt việc nhận hướng
dẫn tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp người tập sự
bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều 33 của Thông tư này.
8. Xem xét việc từ chối, thay đổi luật
sư hướng dẫn.
9. Báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư
pháp, Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về
tình hình tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, trong đó có nội
dung về việc tập sự hành nghề luật sư của người tập sự, bao gồm những thông tin
sau đây:
a) Số lượng người tập sự tại tổ chức
hành nghề luật sư;
b) Đánh giá chất lượng tập sự của người
tập sự;
c) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn và người tập sự theo quy định của
Thông tư này;
d) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình nhận tập sự và đề xuất, kiến nghị.
10. Gửi Đoàn Luật sư danh sách người
chấm dứt và hoàn thành thời gian tập sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm
dứt hoặc hoàn thành thời gian tập sự.
11. Các trách nhiệm khác theo thoả
thuận với người tập sự và quy định của pháp luật.
Chương III
KIỂM TRA KẾT QUẢ
TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 15. Người
tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư bao gồm:
a) Người hoàn thành thời gian tập sự
theo quy định của Luật Luật sư và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu kiểm tra
trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước đó;
c) Người có Giấy chứng nhận kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực.
2. Những người sau đây không đủ điều
kiện tham dự kiểm tra:
a) Người không đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà vẫn đăng ký tập sự;
b) Người có hành vi khai gian dối
trong hồ sơ tham dự kiểm tra;
c) Người đăng ký tập sự lại khi chưa
hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc
tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm,
kể từ ngày quyết định xử lý kỹ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người
tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
3. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi
đăng ký tập sự lập danh sách, đề nghị cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư đối với những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này.
4. Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp
Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Giấy chứng nhận có
hiệu lực trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận, người đạt yêu cầu kiểm tra không đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư thì phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
theo quy định của Thông tư này.
5. Người không đạt yêu cầu trong 03 kỳ
kiểm tra kết quả tập sự thì không được tham dự kiểm tra và phải đăng ký tập sự
lại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Điều 16. Nguyên
tắc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
luật sư và hành nghề luật sư, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm túc, công khai, công bằng,
khách quan, trung thực và hiệu quả.
Điều 17. Nội
dung và hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kỹ năng tham gia tố tụng;
b) Kỹ năng tư vấn pháp luật;
c) Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng và
thực hiện dịch vụ pháp lý khác;
d) Pháp luật về luật sư và hành nghề
luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
đ) Kỹ năng khác theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra
viết và kiểm tra thực hành.
a) Kiểm tra viết bao gồm hai bài kiểm
tra:
Bài kiểm tra viết thứ nhất về các kỹ
năng tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch
vụ pháp lý khác. Thời gian làm bài kiểm tra viết thứ nhất là 180 phút.
Bài kiểm tra viết thứ hai về pháp luật
về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật
sư Việt Nam. Thời gian làm bài kiểm tra viết thứ hai là 90 phút.
b) Kiểm tra thực hành:
Thí sinh trình bày, bảo vệ quan điểm
về một vụ, việc tự chọn mà mình tham gia trong thời gian tập sự và trả lời câu
hỏi của thành viên Ban Chấm thi thực hành có liên quan đến vụ, việc.
Điều 18. Tổ chức
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối
quý, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi danh sách người tập sự được đề nghị tham dự
kiểm tra cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật
sư.
Hồ sơ tham dự kiểm tra gồm có:
a) Giấy
đề nghị tham dự kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư;
c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật;
d) Báo
cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư kèm theo Sổ nhật ký tập sự theo quy định của Thông tư
này;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc
trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
3. Đối với người có Giấy chứng nhận
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực, hồ sơ tham dự kiểm tra
được gửi đến Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy
đề nghị tham dự kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư hết hiệu lực.
Điều 19. Thành lập
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là Hội đồng kiểm tra) bao gồm từ 05 đến 07
thành viên do Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quyết định thành lập. Hội đồng
kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của
Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư
này.
2. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm
có:
a) Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch
Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Đại diện Ban chủ nhiệm của một số Đoàn
Luật sư và luật sư là thành viên Hội đồng kiểm tra.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có
Ban Đề thi, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm
thi viết, Ban Chấm thi thực hành và Ban Phúc tra (sau đây gọi chung là Ban giúp
việc) do Hội đồng kiểm tra thành lập.
Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra làm Trưởng Ban Đề thi, Ban Phách, Ban Phúc tra.
Trưởng các Ban giúp việc khác và thành viên các Ban giúp việc do Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra quyết định.
4. Thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban
giúp việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ tổ chức kiểm
tra;
c) Không đang trong thời gian bị xử
lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại khoản này, thành viên Ban Đề thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực
hành, Ban Phúc tra phải là người có năng lực chuyên môn tốt.
Người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh
ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng
tham dự kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và Ban giúp việc.
5. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt
Nam ra quyết định thành lập Ban Giám sát của Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thực
hiện giám sát việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Thành phần Ban Giám sát gồm từ 03 đến 05 luật sư. Danh sách cụ thể, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Giám sát do Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định. Thành
viên Ban Giám sát phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra và nội
quy kỳ kiểm tra;
b) Thành lập các Ban giúp việc của Hội
đồng kiểm tra;
c) Quyết định danh sách thí sinh đủ
điều kiện tham dự kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho các
Đoàn Luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là 30
ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trong trường hợp cần thiết, thành lập Đoàn
xác minh hồ sơ tham dự kiểm tra;
d) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm
tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra
cho Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi có người tập sự tham dự kiểm tra;
đ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự
hành nghề luật sư;
e) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh
đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này
hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm
tra tập sự hành nghề luật sư;
g) Gửi Bộ Tư pháp các quyết định, nội
quy, quy chế kiểm tra, các biên bản được lập trong kỳ kiểm tra và kết quả kiểm
tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến kỳ kiểm tra;
i) Báo cáo và cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc tổ chức kiểm tra theo quy
định hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; thực hiện các yêu cầu, kiến
nghị, kết luận kiểm tra, thanh tra;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Thông tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
các Ban giúp việc;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm
an toàn và bảo mật cho đề kiểm tra, bài kiểm tra, phách, kết quả kiểm tra và
các tài liệu khác có liên quan;
đ) Xử lý các trường hợp vi phạm quyết
định, nội quy, quy chế kiểm tra;
e) Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư
Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm
tra;
g) Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra; thu hồi Giấy
chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp kết quả
kiểm tra bị hủy bỏ theo quy định của Thông tư này;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của
Thông tư này.
3. Các thành viên Hội đồng kiểm tra
thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
4. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt
Nam quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh thuộc
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này sau khi Hội đồng
kiểm tra đã giải thể.
Điều 21. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Ban giúp việc cho Hội đồng kiểm tra
1. Ban Đề thi có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, chỉnh
lý đề kiểm tra;
b) Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm
của đề chính thức và đề dự bị;
c) In sao đề kiểm tra đúng quy định,
đủ số lượng theo yêu cầu của Hội đồng kiểm tra;
d) Đóng gói, niêm phong, bảo quản đề
kiểm tra, bàn giao đề kiểm tra gốc và đề kiểm tra cho Hội đồng kiểm tra;
đ) Bảo đảm tuyệt đối bí mật, an toàn
cho đề kiểm tra, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm từ lúc bắt đầu soạn thảo đề
kiểm tra cho đến hết thời gian kiểm tra của môn cuối cùng của kỳ kiểm tra.
Thành viên của Ban Đề thi làm việc độc
lập và trực tiếp với Trưởng Ban Đề thi; mỗi thành viên của
Ban Đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung của đề
thi và bảo đảm bí mật, an toàn đề thi theo đúng chức trách của mình và theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Ban Phách có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Nhận bài kiểm tra được đóng trong
các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Thư ký;
b) Làm phách, bảo mật số phách bài kiểm
tra;
c) Niêm phong và bảo quản đầu phách
theo chế độ mật trong suốt thời gian chấm kiểm tra cho đến khi hoàn thành chấm
kiểm tra;
d) Bàn giao bài kiểm tra đã làm phách
được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Phách cho Ban Thư ký;
đ) Bàn giao đầu phách được đóng trong
túi còn nguyên niêm phong của Ban Phách cho Hội đồng kiểm tra sau khi việc chấm
kiểm tra đã hoàn thành;
e) Thực hiện việc ghép phách, lên điểm
kiểm tra.
Ban Phách làm việc độc lập với các
Ban giúp việc khác của Hội đồng kiểm tra theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra; chỉ được thực hiện nhiệm vụ khi có mặt của Đoàn Kiểm tra, Ban Giám sát và Trưởng Ban Phách; những người trong Ban Phách không được
là thành viên của Ban Chấm thi viết và Ban Phúc tra.
3. Ban Chấm thi viết có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch chấm kiểm tra, tổ chức
giao nhận bài kiểm tra và phân công giám khảo chấm thi viết;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho giám
khảo chấm thi viết thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm;
c) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm kiểm tra đối với giám khảo chấm thi viết thiếu
trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm quy chế kiểm tra;
d) Có trách nhiệm kiểm tra, xác minh
khi có bất thường xảy ra; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi
viết và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
đ) Quản lý bài kiểm tra viết, phiếu
điểm, biên bản được lập trong quá trình chấm thi viết; bảo mật thông tin liên
quan đến kết quả chấm;
e) Sau khi chấm xong, tổ chức họp
giám khảo chấm thi viết để tổng kết, rút kinh nghiệm, bàn giao bài kiểm tra viết
cho Ban Thư ký và bàn giao kết quả kiểm tra cho Hội đồng kiểm tra.
4. Ban Chấm thi thực hành có nhiệm vụ
quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Ban Phúc tra có nhiệm vụ kiểm tra
các sai sót trong việc cộng điểm, ghi điểm bài kiểm tra; kiểm tra, rà soát các
lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài kiểm tra theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra ký phê duyệt điểm bài kiểm tra sau khi đã chấm phúc tra.
6. Quy trình ra đề và bảo mật đề kiểm
tra viết, in sao, vận chuyển, bàn giao đề kiểm tra viết, sử dụng và bảo quản để
kiểm tra viết; phương thức làm phách, bàn giao bài kiểm tra đã làm phách và những nội dung khác liên quan đến việc kiểm tra
được thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban
giúp việc khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định.
Điều 22. Nội quy
kiểm tra
Nội quy kiểm tra gồm các nội dung sau
đây:
1. Thời gian có mặt tại phòng kiểm
tra và giấy tờ chứng minh về nhân thân của thí sinh, trang phục của thí sinh
khi tham dự kiểm tra.
2. Hình thức trình bày bài kiểm tra
(thống nhất kiểu chữ, màu mực làm bài kiểm tra, các phần bắt buộc phải ghi vào
bài kiểm tra...).
3. Các trường hợp xác định bài kiểm
tra có biểu hiện đánh dấu bài và phải đưa ra chấm tập thể.
4. Những đồ dùng, tài liệu được phép
mang vào phòng kiểm tra.
5. Thời gian tối thiểu thí sinh được
phép nộp bài kiểm tra.
6. Nghĩa vụ của thí sinh trong thời
gian làm bài tại phòng kiểm tra.
7. Việc xử lý các trường hợp bỏ thi,
hoãn thi, vi phạm quy chế kiểm tra đối với thí sinh, việc hủy bỏ kết quả kiểm
tra.
8. Việc xử lý vi phạm đối với giám
thị, giám khảo, các thành viên khác của Hội đồng kiểm tra, Ban
giúp việc.
9. Các nội dung khác liên quan đến kỳ
kiểm tra.
Điều 23. Trách
nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
1. Thí sinh có trách nhiệm:
a) Có mặt đúng giờ quy định và xuất
trình giấy tờ chứng minh về nhân thân trước khi vào phòng kiểm tra;
b) Ngồi đúng số báo danh, giữ trật tự
trong phòng kiểm tra;
c) Kiểm tra kỹ số trang và chất lượng
các trang in khi nhận đề kiểm tra; nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách,
hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị trong phòng kiểm tra, chậm nhất
10 phút tính từ thời điểm phát đề kiểm tra;
d) Chỉ được sử dụng loại giấy kiểm
tra được phát, ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy kiểm tra, chỉ được dùng một
loại mực có màu xanh hoặc màu đen, không được dùng các loại mực màu khác, mực
nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa, bút dạ và các ký hiệu trong bài kiểm
tra;
đ) Chỉ được viết thống nhất một kiểu
chữ trong bài kiểm tra;
e) Ngừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh
hết giờ làm bài;
g) Chỉ được ra khỏi phòng kiểm tra
trong trường hợp cần thiết khi được phép của giám thị và phải chịu sự giám sát
của cán bộ giám sát; việc ra khỏi phòng kiểm tra, khu vực kiểm tra của thí sinh
trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ
làm bài của buổi kiểm tra và do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định;
h) Chấp hành nội quy, quy chế kiểm
tra.
2. Thí sinh được mang vào phòng kiểm
tra bút viết, thước kẻ. Đối với bài kiểm tra kỹ năng, thí sinh được mang vào
phòng kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thí sinh không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Mang vào phòng kiểm tra điện thoại
di động, máy tính xách tay, máy tính điện tử có thẻ nhớ và soạn thảo được văn bản
hoặc các phương tiện thu phát khác, truyền tin, ghi âm,
ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể sử dụng để làm bài kiểm tra; vũ khí,
các hoá chất độc hại, các chất gây cháy, nổ, bia, rượu và các tài liệu, vật dụng
khác ngoài các tài liệu, vật dụng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hút thuốc trong phòng kiểm tra;
c) Ngồi không đúng số báo danh;
d) Trao đổi trong phòng kiểm tra;
đ) Quay cóp bài kiểm tra hoặc trao đổi
giấy nháp, giấy kiểm tra;
e) Sử dụng tài liệu, vật dụng bị cấm
trong phòng kiểm tra;
g) Có hành vi cố ý gây rối trật tự,
gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;
h) Có các hành vi khác vi phạm nghiêm
trọng quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra và các quy định có liên quan của
Thông tư này.
Điều 24. Xử lý
vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
1. Thí sinh có hành vi vi phạm quy định
của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo một
trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ kiểm tra.
2. Hình thức khiển trách áp dụng đối
với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 3 Điều 23 của Thông tư này. Hình thức khiển trách do thành viên Ban Coi
thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở
môn kiểm tra nào sẽ bị trừ 25% số điểm của môn đó.
3. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với
thí sinh có một trong các hành vi sau đây:
a) Tái phạm khi đã bị khiển trách 01
lần;
b) Có một trong các hành vi quy định
tại các điểm đ và e khoản 3 Điều 23 của Thông tư này.
Hình thức cảnh cáo do thành viên Ban
Coi thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng kiểm tra.
Thí sinh bị cảnh cáo ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ 50% số
điểm của môn đó.
4. Hình thức đình chỉ kiểm tra áp dụng
đối với thí sinh có một trong các hành vi sau đây:
a) Vào phòng kiểm tra sau 15 phút kể
từ khi công bố đề kiểm tra viết;
b) Tái phạm khi đã bị cảnh cáo;
c) Có một trong các hành vi quy định
tại các điểm g và h khoản 3 Điều 23 của Thông tư này;
d) Đưa đề kiểm tra ra ngoài phòng kiểm
tra hoặc nhận đáp án từ ngoài vào phòng kiểm tra trong thời gian kiểm tra.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do thành
viên Ban Coi thi lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố
ngay tại phòng kiểm tra. Trong trường hợp thí sinh bị lập biên bản do sử dụng
tài liệu, giấy nháp, vật dụng bị cấm sử dụng trong phòng kiểm tra thì thành
viên Ban Coi thi phải thu giữ. Thí sinh bị xử lý bằng hình thức đình chỉ kiểm
tra thì không được tiếp tục tham dự bài kiểm tra tiếp theo và bị hủy kết quả
các bài đã kiểm tra.
5. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có thẩm
quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ kiểm tra đối với các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 25. Chấm điểm
kiểm tra
1. Quy định chung về chấm điểm kiểm tra:
a) Mỗi bài kiểm tra có 02 thành viên
Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập; việc chấm
điểm kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Hội đồng
kiểm tra; bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100;
b) Đối với việc chấm thi viết, Trưởng
Ban Chấm thi viết quán triệt quy chế, đáp án, thang điểm, chấm chung ít nhất 03
bài kiểm tra mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm;
chỉ được làm tròn tối đa 01 lần đến 01 chữ số thập phân
trên tổng số điểm của 01 bài kiểm tra; mỗi bài kiểm tra được chấm 02 vòng độc lập.
2. Quy trình chấm điểm kiểm tra viết
lần thứ nhất:
a) Trưởng Ban Chấm thi viết tổ chức bốc
thăm nguyên túi và giao riêng cho từng giám khảo; trước khi chấm, giám khảo kiểm
tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả phần giấy trắng còn
thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài kiểm tra; không chấm bài
kiểm tra làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra;
b) Trong trường hợp phát hiện bài làm
không đủ số tợ, số phách, bài làm trên giấy nháp, bài làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra, bài làm có hai nét chữ khác nhau,
viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, bài làm nhàu nát,
nghi vấn có đánh dấu hoặc vi phạm quy định tại điểm d khoản
1 Điều 23 của Thông tư này, giám khảo báo cáo và giao những bài kiểm tra này
cho Trưởng Ban Chấm thi viết để Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, xử lý;
c) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài nét gạch
chéo trên phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài kiểm tra của thí sinh,
giám khảo không ghi vào bài làm của thí sinh và túi bài kiểm tra; điểm thành phần,
điểm toàn bài và nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm;
trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của giám khảo; giám khảo không ghi
thông tin vào bài làm của thí sinh; sau khi chấm xong lần thứ nhất, giám khảo
bàn giao cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban
Thư ký.
3. Quy trình chấm điểm kiểm tra viết
lần thứ hai:
a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành
viên Ban Thư ký rút các phiếu chấm ra rồi giao túi bài kiểm tra cho Trưởng Ban
Chấm thi viết để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, bảo đảm không
giao trở lại túi bài kiểm tra đã chấm cho giám khảo đã chấm lần thứ nhất;
b) Việc chấm bài lần thứ hai được thực
hiện độc lập và theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Chấm xong túi bài kiểm tra nào,
giám khảo giao túi đó và phiếu chấm cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao
cho Ban Thư ký.
4. Xử lý kết quả chấm điểm kiểm tra
viết:
a) Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung
bình cộng điểm mà 02 giám khảo đã chấm; trong trường hợp 02 giám khảo cho điểm
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh
giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo này trao đổi thống
nhất và cho điểm cuối cùng; nếu không thống nhất thì chuyển 02 kết quả điểm đó
cho Trưởng Ban Chấm thi viết giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi viết không quyết
định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định;
b) Đối với phần tự chọn (nếu có)
trong đề thi, thí sinh chỉ được làm 01 trong 02 phần tự chọn; nếu làm cả 02 phần
tự chọn thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm cả 02 phần tự chọn;
c) Những bài làm có lập luận sáng tạo
khác với đáp án có thể được thưởng điểm; mức điểm thưởng do giám khảo đề xuất
và Trưởng Ban Chấm thi viết quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra và phải được lập thành biên bản;
d) Trường hợp phát hiện bài kiểm tra
nghi vấn có đánh dấu, giám khảo có trách nhiệm giao những bài kiểm tra này cho Trưởng Ban Chấm thi viết xem xét, tổ chức chấm tập thể; việc tổ
chức chấm tập thể phải có ít nhất 03 giám khảo chấm độc lập,
điểm của bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà các giám khảo đã chấm; nếu kết
luận có vi phạm quy chế kiểm tra thì tiến hành lập biên bản
và bài kiểm tra đó bị trừ 50% số điểm
toàn bài.
5. Đối với việc chấm kiểm tra thực hành, trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm
trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02
giám khảo phải trao đổi trực tiếp để thống nhất về điểm dưới sự giám sát của
Trưởng Ban Chấm thi thực hành; trường hợp không thống nhất được về điểm thì Trưởng
Ban Chấm thi thực hành giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi thực hành không quyết
định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định; không chấm
phúc tra đối với kết quả chấm kiểm tra thực hành.
6. Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư khi mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
có trách nhiệm công bố kết quả kiểm tra và thông báo cho Sở
Tư pháp, Đoàn Luật sư nơi có người tập sự tham dự kiểm tra.
Điều 26. Quản lý
bài kiểm tra và kết quả kiểm tra
1. Bài kiểm tra viết
và kết quả kiểm tra thực hành phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm
tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải
được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh
mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm
bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra,
kết quả kiểm tra và các biên bản của kỳ kiểm tra được lưu
giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 27. Phúc
tra bài kiểm tra viết
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết của
mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban
Phúc tra. Ban Phúc tra gồm ít nhất 02 thành viên. Người đã tham gia Ban Phách
và Ban Chấm thi viết không được tham gia Ban Phúc tra.
3. Cách thức tiến hành chấm phúc tra
được áp dụng theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này. Trong trường hợp phúc
tra bài kiểm tra lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch
05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì Hội đồng kiểm tra tổ chức
đối thoại trực tiếp giữa các thành viên chấm kiểm tra và thành viên phúc tra
(có ghi biên bản) đối với các bài kiểm tra của thí sinh có sự điều chỉnh điểm.
Điểm phúc tra được Trưởng Ban Phúc tra trình Chủ tịch Hội đồng kiểm tra ký phê
duyệt là điểm chính thức của bài kiểm tra.
4. Hội đồng kiểm tra công bố kết quả
phúc tra và thông báo cho người có đơn phúc tra, Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư nơi
có người có đơn phúc tra.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT SƯ
VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 28. Trách
nhiệm của Đoàn Luật sư
1. Tiếp nhận và đăng ký tập sự cho
người tập sự, từ chối cấp Giấy chứng nhận người
tập sự hành nghề luật sư đối với những trường hợp không đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
2. Phân công luật sư thành viên của
Đoàn Luật sư là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự theo quy định
của Thông tư này.
3. Giám sát việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong việc phân công luật sư
hướng dẫn, nhận người tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền,
nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định
của Thông tư này.
4. Theo dõi, đánh giá về tư cách đạo
đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người đã hoàn thành thời gian tập sự hành
nghề luật sư và người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra trước;
xem xét, đề nghị cho người tập sự tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư theo quy định của Thông tư này.
5. Định kỳ 06 tháng, lập và gửi Sở Tư
pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam danh sách người tập sự đăng ký tại Đoàn Luật
sư, việc thay đổi, tạm ngừng, gia hạn, chấm dứt việc tập sự.
6. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư
hướng dẫn và người tập sự, giữa tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và người
tập sự.
7. Gia hạn tập sự cho người tập sự.
8. Xử lý kỷ luật theo quy định của Thông tư này và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
9. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 29. Trách
nhiệm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Hướng dẫn Đoàn Luật sư giám sát việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong việc
phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự; giám sát quá trình tập sự của
người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người
tập sự theo quy định của Thông tư này.
2. Hướng dẫn Đoàn Luật sư đánh giá về
tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật trong báo
cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư.
3. Hướng dẫn thủ tục tham dự kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này.
4. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư.
5. Báo cáo Bộ Tư pháp về việc tổ chức
và kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư kèm theo các tài liệu có liên
quan.
6. Theo dõi, giám sát các Đoàn Luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện Thông tư này và hướng dẫn của
Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư.
7. Tổng hợp tình hình tập sự hành nghề
luật sư trong cả nước, đánh giá chất lượng tập sự hành nghề luật sư, định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Tư pháp.
8. Gửi Bộ Tư pháp kế hoạch tổ chức kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày ban hành.
9. Đề xuất và tổ chức thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư; hỗ trợ Đoàn Luật sư ở
các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để phát triển số lượng người tập
sự và nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư.
10. Hoà giải tranh chấp giữa Đoàn Luật
sư và người tập sự; giữa Đoàn Luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc tập sự hành nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và Điều lệ Liên đoàn Luật
sư Việt Nam.
12. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 30. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Theo dõi danh sách người tập sự
hành nghề luật sư tại Đoàn Luật sư của địa phương mình.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp
luật về luật sư và hành nghề luật sư, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa
đổi, bổ sung các quy định, quyết định và Giấy
chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư do Đoàn Luật sư ban hành hoặc cấp
trái với quy định của Thông tư này.
Điều 31. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề
luật sư, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi,
bổ sung các quy định, quyết định, hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tập
sự hành nghề luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật
sư.
3. Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết
quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng
theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Kiểm
tra việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thực hiện chức năng kiểm tra việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thành lập Đoàn Kiểm tra kỳ kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Kiểm tra, giám sát việc ban hành và
thực hiện các quy định, quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra nhằm đảm bảo phù
hợp với các quy định của pháp luật; quá trình tổ chức kiểm tra, phúc tra, chấm, lên điểm kiểm tra, ghép phách
bài kiểm tra.
3. Giám sát kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng kiểm tra, các Ban giúp việc và Ban Giám sát của Liên đoàn Luật sư Việt
Nam.
4. Yêu cầu Hội đồng kiểm tra cung cấp
các thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến kỳ kiểm tra, báo cáo kết quả của kỳ
kiểm tra.
5. Yêu cầu lập biên bản hoặc lập biên
bản và đề nghị người có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm quy định về kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
6. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình
chỉ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nội quy,
quy chế hoặc kết quả kiểm tra trái với quy định của pháp luật.
7. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành
lập Đoàn Thanh tra để thực hiện thanh tra kỳ kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
8. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình
chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện
vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của pháp luật về luật sư và hành
nghề luật sư, quy định của pháp luật có liên quan.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 33. Xử lý kỷ
luật đối với người tập sự, luật sư hướng dẫn, người đứng đầu tổ chức hành nghề
luật sư nhận tập sự
1. Người tập sự vi phạm quy định của
Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các
hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề
luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng;
d) Xoá tên khỏi danh sách người tập sự
của Đoàn Luật sư.
Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi
đăng ký tập sự có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật đối với
người tập sự vi phạm quy định của Thông tư này.
2. Luật sư hướng dẫn vi phạm quy định
của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các
hình thức kỷ luật theo quy định tại Điều 85 của Luật Luật sư
và không được hướng dẫn tập sự cho đến khi hết thời hạn xóa kỷ luật luật sư
theo quy định của Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật do Liên
đoàn Luật sư Việt Nam ban hành.
3. Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật
sư nhận tập sự vi phạm quy định về việc nhận, hướng dẫn, giám sát người tập sự
hành nghề luật sư quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định tại Điều
85 của Luật Luật sư và không được nhận người tập sự cho đến khi hết thời hạn
xóa kỷ luật luật sư theo quy định của Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý kỷ luật do Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành.
4. Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định
cụ thể về hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người tập sự,
luật sư hướng dẫn, người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Điều 34. Xử lý
vi phạm đối với thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc
Thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban
giúp việc có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư
Người tập sự, luật sư hướng dẫn và cá
nhân, tổ chức khác có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ
nhiệm Đoàn Luật sư khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình. Thời hiệu khiếu nại được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại.
Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Thời hạn giải
quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam là quyết
định cuối cùng.
Điều 36. Khiếu nại
về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại
đối với quyết định, hành vi của Hội đồng kiểm tra, thành viên Hội đồng kiểm
tra, Ban giúp việc khi có căn cứ cho rằng quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Thời hiệu khiếu nại được thực hiện theo
quy định của Luật Khiếu nại.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định của Hội đồng kiểm tra, người tập sự có quyền khiếu nại đối
với quyết định, hành vi của thành viên Ban Chấm thi thực hành khi có căn cứ cho
rằng hành vi đó làm ảnh hưởng đến kết quả môn kiểm tra thực hành của mình. Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Trong trường hợp Hội đồng kiểm tra
đã giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ mà người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là quyết định cuối cùng.
Điều 37. Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Người tập sự, luật sư hướng dẫn và cá
nhân, tổ chức khác có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch
Liên đoàn Luật sư Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thời
hiệu khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại.
Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Chủ tịch
Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ
Liên đoàn Luật sư Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam là quyết định cuối
cùng.
Điều 38. Tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này. Việc
giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có
giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
2. Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng
nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 15 của
Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật
sư.
3. Người không đạt yêu cầu kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
phải tập sự lại nếu không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
4. Trong trường hợp Liên đoàn Luật sư
Việt Nam đã công bố lịch kiểm tra mà chưa thực hiện việc kiểm tra trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì các quy định liên quan đến việc thành lập
Hội đồng kiểm tra, người tham dự kiểm tra và hồ sơ tham dự kiểm tra được thực
hiện theo Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Điều 40. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 01 năm 2022 và thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BTP ngày 28
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Điều 41. Trách
nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ
trợ tư pháp, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Đoàn Luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
|
TP-LS-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa):………………………………………… Giới
tính ……………
Ngày sinh:…… /…….
/ ……………..Quốc tịch: …………………………………………………
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………………………… Email: ……………………………………..
Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu: …………………………………….
Ngày cấp:……… /……….
/………….. Nơi cấp: …………………………………………………
Thời gian tham dự khóa đào tạo nghề
luật sư: …………………………………………………
QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
(ghi rõ từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học đến nay)
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
Làm gì?
|
Nơi công tác/học tập
|
Giữ chức vụ gì?
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
(ghi rõ hình thức khen thưởng, kỷ luật từ khi tốt nghiệp
phổ thông trung học đến nay; trường hợp kỷ luật thì ghi rõ lý do kỷ luật và kèm theo quyết định kỷ luật; trường hợp không có khen thưởng,
kỷ luật thì ghi rõ là “không”)
…………………………………………………………………………………………………
BỊ
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
(ghi rõ có hay không việc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì ghi rõ tội danh, số bản án, cơ
quan ra bản án và gửi kèm bản án, văn bản xác nhận xóa án tích của cơ quan có thẩm quyền)
…………………………………………………………………………………………………
Nay tôi được nhận tập sự hành nghề luật
sư tại tổ chức hành nghề luật sư………………………… (trụ sở tại……………………………..
) do luật sư………………………….. hướng dẫn. Vì vậy,
tôi đề nghị Ban chủ nhiệm xem xét cho tôi đăng ký tập sự hành nghề luật sư tại
Đoàn Luật sư …………………………………………….
Tôi cam kết đáp ứng đủ điều kiện tập
sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư số… /……. /TT-BTP ngày…. / …./……..của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
tập sự hành nghề luật sư.
Tôi cam đoan những lời khai trên là
đúng sự thật và chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên, cam đoan thực hiện
đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người tập sự hành nghề luật sư do pháp
luật quy định.
|
………………….. , ngày..... tháng.... năm...,
Người đề nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm theo Giấy đề nghị:
- Giấy xác nhận về việc nhận tập sự
hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề
luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng
minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
|
TP-LS-02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
TÊN TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NHẬN TẬP SỰ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY XÁC NHẬN
VỀ VIỆC NHẬN TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT
SƯ
Tên tổ chức hành nghề luật sư nhận tập
sự (ghi bằng chữ in hoa):....................................
Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………….
; Email: …………………………….
Website: …………………………………………………………………………………………….
Giấy đăng ký hoạt động số: ………………………………………………………………………
Ngày cấp: ……………………………………………………………………………………………
Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật
sư: ……………………………………………………
XÁC
NHẬN
Ông/Bà...................................................................
Sinh ngày ………………………………..
Số chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu: …………………………………….
Ngày cấp:……………………………………………. Nơi cấp: ………………………………….
Thời gian tham dự khóa đào tạo nghề
luật sư: …………………………………………………
Là người tập sự của tổ chức hành nghề
luật sư: ………………………………………………
Kể từ ngày………………………… dưới sự hướng dẫn của luật sư .....................................
Sổ Chứng chỉ hành nghề luật sư…………………………….
Ngày cấp…………………………
Số Thẻ luật sư………………………………………………….
Ngày cấp…………………………
Tổ chức hành nghề luật sư cam kết tạo
điều kiện tốt nhất cho người tập sự và luật sư hướng dẫn thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
|
………………. , ngày..... tháng.... năm……
Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
TP-LS-03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGƯỜI TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Tên Đoàn Luật sư (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại:…………………………………………………….
; Email: ………………………….
CHỨNG
NHẬN
Ông/Bà…………………………………………………………..
Sinh ngày …………………….
Số chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu: …………………………………….
Ngày cấp:……………………………………………….. Nơi cấp: ………………………………
Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ
luật số: …………………………………………………
Ngày cấp…. /…….
/……. Nơi cấp: ………………………………………………………………
Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo
nghề luật sư số/Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở
nước ngoài số: …………………………………………………………………
Ngày cấp:….. /……
/…… Nơi cấp: ………………………………………………………………
Thời gian tham dự khóa đào tạo nghề
luật sư: …………………………………………………
Hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư
(ghi rõ lý do): …………………………………………
Hiện đang tập sự hành nghề luật sư tại
tổ chức hành nghề luật sư (ghi rõ tên tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự): ……………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………………………………
Luật sư hướng dẫn (ghi rõ họ tên, số
Chứng chỉ hành nghề luật sư, số Thẻ luật sư, ngày cấp): …………………………………………………………………………………………
Là người tập sự của Đoàn Luật sư tỉnh/thành
phố ……………………………………………
Ngày đăng ký tập sự ………………………………………………………………………………
Thời gian được giảm tập sự và lý do
được giảm (nếu có) ……………………………………
Gia hạn tập sự (nếu có) kể từ ngày……..
/….. /…….. đến ngày………./…….. / ……………
Đoàn Luật sư cam kết tạo điều kiện tốt
nhất cho người tập sự và luật sư hướng dẫn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
|
………….. , ngày..... tháng.... năm ……….
TM. BAN CHỦ NHIỆM ĐOÀN LUẬT SƯ
Chủ nhiệm
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
TP-LS-04
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa):……………………………………….. Giới
tính:……………
Ngày sinh:…… /……
/…….. Quốc tịch: …………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………………………..
Email: ……………………………
Số chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu/: ……………………………………
Ngày cấp:…….. /……….
/ …………Nơi cấp: ……………………………………………………
Thời gian tham dự khóa đào tạo nghề
luật sư:.....................................................................
Thời gian tập sự: từ…… /….../……. đến ngày……… /…….. / …………………………………
QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
(ghi rõ từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học đến nay)
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
Làm công tác gì?
|
Nơi công tác/học tập
|
Giữ chức vụ gì?
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
(ghi rõ hình thức khen thưởng, kỷ luật từ khi tốt nghiệp
phổ thông trung học đến nay; trường hợp kỷ luật thì ghi rõ lý do kỷ luật và kèm
theo quyết định kỷ luật; trường hợp không có khen thưởng, kỷ luật thì ghi rõ là
“không”)
…………………………………………………………………………………………………
BỊ
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
(ghi rõ có hay không
việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì ghi rõ tội danh, số bản án, cơ quan ra bản án và gửi kèm bản án, văn bản xác nhận xóa án
tích của cơ quan có thẩm quyền)
…………………………………………………………………………………………………
Nay tôi có nguyện vọng tham dự kỳ kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tổ chức tại……………… vào
tháng…….. /……….. , tôi làm Giấy này đề
nghị Hội đồng kiểm tra xem xét cho tôi được tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư.
Tôi cam kết đáp ứng đủ các điều kiện
tập sự hành nghề luật sư và tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
theo quy định của Thông tư số….. /……. /TT-BTP ngày….../……./……. của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Tôi cam đoan những lời khai trên là
đúng sự thật và chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên, cam đoan thực hiện
đúng và đày đủ nội quy, quy chế và các quy định khác có liên quan của kỳ kiểm
tra, trong trường hợp có vi phạm tôi xin chịu mọi trách nhiệm và hình thức xử
lý theo quy định.
|
…….. , ngày..... tháng.... năm...
Người đề nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Hồ sơ gửi kèm theo Giấy đề nghị:
- Bản sao Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc
bản sao Bằng thạc sỹ luật;
- Báo cáo quá trình tập sự hành nghề
luật sư kèm theo Sổ nhật ký tập sự theo quy định của Thông tư này;
- Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc
trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
* Đối với người có Giấy chứng nhận
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực thì chỉ gửi Giấy chứng
nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực
kèm theo Giấy đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo
quy định tại khoản 3 Điều 18 của Thông tư.
|
TP-LS-05
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
LIÊN
ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
ĐOÀN LUẬT SƯ……….
SỔ NHẬT KÝ TẬP SỰ
(Được in trên khổ giấy A4)
* Họ và tên người tập sự: ……………………………….
* Họ và tên luật sư hướng dẫn: …………………………
* Tên tổ chức hành nghề luật sư nhận
tập sự: ……………………….
* Thời gian tập sự hành nghề luật
sư: Từ ngày………… đến ngày……………….
* Thời gian được giảm tập sự và lý
do (nếu có): ……………………………………
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC TẬP SỰ
TT
|
Nội dung vụ việc (tư vấn hoặc tranh tụng)
|
Thời gian thực
hiện (từ ngày đến ngày)
|
Công việc được
luật sự hướng dẫn phân công
|
Văn bản pháp
luật điều chỉnh vụ, việc
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Tổng số vụ, việc tham gia là:…………… Trong đó:
+ Tổng số vụ án
tham gia là:……………………. vụ (……………… )
+ Tổng số việc
tư vấn tham gia là:………………….. việc (…………… )
(Lập Bảng theo dõi công việc tập sự
hàng tuần để đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là
20 giờ trong 01 tuần theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 12 của Thông tư này)
Xác
nhận của luật sư hướng dẫn
Tôi, Luật sư………………………………. là luật sư hướng dẫn cho người tập sự…………………………….. Nay, nhận xét Sổ nhật ký tập sự qua thời gian tập sự từ ngày………………………..
đến ngày……………………………….. như sau:
Nhật ký ghi chép của người tập sự đầy
đủ, đúng với thời gian tập sự do chính luật sư hướng dẫn và thực hiện tại tổ chức
hành nghề luật sư nơi đăng ký tập sự. Vụ, việc người tập sự ghi trong Sổ nhật
ký là vụ, việc được luật sư hướng dẫn giao cho thực hiện. Luật sư hướng dẫn cam
đoan nội dung ghi chép của người tập sự là đúng với thực tế quá trình tập sự.
Xác
nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
Chữ ký bên là của Luật sư ……………….hiện đang hoạt động hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư và hướng
dẫn tập sự hành nghề luật sư cho Ông/Bà là đúng.
……….. ,ngày..... tháng….. năm …………….
Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
...,
ngày….. tháng…….. năm
Luật sư hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
TP-LS-06
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
LIÊN
ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
ĐOÀN LUẬT SƯ……………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………,
ngày…….tháng……..năm………..
|
BÁO CÁO
QUÁ TRÌNH TẬP SỰ HÀNH NGHỀ
LUẬT SƯ
Kính gửi:
Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư……………………………..
Họ tên người tập sự: ………………………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………………………………………………
Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công
dân/Hộ chiếu:……………………………………. Ngày cấp:……………………………………
, Nơi cấp: ……………………………………
Được công nhận tập sự theo Giấy chứng
nhận số:…………………. ngày …………………
Thời gian tập sự: Từ ngày:………………………………
đến hết ngày: ………………………
Thời gian tập sự được giảm và lý do
được giảm (nếu có): …………………………………..
Tập sự tại tổ chức hành nghề luật sư:
………………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………………………………………………
Luật sư hướng dẫn:……………………………………..
Chứng chỉ hành nghề luật sư số:…………. do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp cấp ngày………………………. Thẻ luật sư số:………………………
do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp ngày …………………………..
Báo cáo nội dung quá trình tập sự
hành nghề luật sư như sau:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
tập sự theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Số lượng, nội dung, thời gian và địa
điểm thực hiện vụ, việc được phân công tham gia (trong đó nêu rõ về cơ sở pháp
lý, hướng tư vấn/bào chữa/bảo vệ cho khách hàng trên cơ sở quy định của pháp luật
và tình tiết vụ việc, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sư thu nhận
được từ quá trình tham gia giải quyết vụ, việc).
3. Tự nhận xét về tư cách đạo đức,
năng lực chuyên môn, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức chấp hành pháp luật nói
chung và việc chấp hành pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam nói riêng.
4. Những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình tập sự và đề xuất, kiến nghị.
Trên đây là Báo cáo quá trình tập sự
hành nghề luật sư mà bản thân tôi đã thực hiện trong thời gian qua và đề nghị
Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh/thành phố……………….. xem xét,
đánh giá, xác nhận cho tôi đã hoàn thành thời gian tập sự và đủ điều kiện tham
dự kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư.
|
Người
tập sự hành nghề luật sư
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHẦN NHẬN XÉT
CỦA LUẬT SƯ HƯỚNG DẪN
(Ghi
rõ xác nhận tính chính xác về vụ, việc người tập sự
đã tham gia, nhận xét quá trình tập sự, trong đó nêu rõ ưu, khuyết điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành
nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tuân thủ pháp luật
nói chung, tuân thủ pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam nói riêng)
Tôi, Luật sư………………………………… là luật sư hướng dẫn cho người tập sự …………………, nhận
xét quá trình tập sự của người tập sự…………………. từ ngày………..
đến ngày………………………………………… như sau:
1. Về năng lực, trình độ chuyên môn,
kỹ năng hành nghề:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. Về ý thức tổ chức kỷ luật và ý
thức tuân thủ pháp luật:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Về tư cách đạo đức và việc tuân
theo Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Kết luận:
Căn cứ các quy định pháp luật về tập
sự hành nghề luật sư, tôi nhận xét người tập sự………………… đã
hoàn thành thời gian, nghĩa vụ tập sự hành nghề luật sư và đề nghị cho người tập
sự…………………………….. tham dự kiểm tra kết quả hành nghề luật
sư.
|
……. , ngày……… tháng……. năm ………..
Luật sư hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NHẬN TẬP SỰ
1. Về quá trình tập sự hành nghề
luật sư của người tập sự:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. Về quá trình hướng dẫn tập sự
hành nghề luật sư của luật sư hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
…… , ngày……. tháng... năm 20...
Người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐÁNH GIÁ CỦA
ĐOÀN LUẬT SƯ VỀ NGƯỜI TẬP SỰ
1. Về tư cách đạo đức và việc tuân
theo Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. Về ý thức tổ chức kỷ luật và ý
thức tuân thủ pháp luật:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Về năng lực, trình độ chuyên
môn, kỹ năng hành nghề:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Đoàn Luật sư tỉnh/thành phố……………………
xác nhận người tập sự………………… đã hoàn thành
thời gian, nghĩa vụ tập sự hành nghề luật sư và đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư.
|
Ngày……… tháng………… năm 20 ……………..
TM. BAN CHỦ NHIỆM ĐOÀN LUẬT SƯ
CHỦ NHIỆM
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
|
TP-LS-07
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tên tổ
chức hành nghề luật sư nhận tập sự
……………………………………………………………….
MẪU BÌA
SỔ THEO DÕI QUÁ TRÌNH TẬP SỰ CỦA
NGƯỜI TẬP SỰ
(Được
in trên khổ giấy A4)
QUYỂN
SỐ:……………………………………………………
Mở
ngày……. tháng………… năm……………..
SỔ THEO DÕI QUÁ TRÌNH
TẬP SỰ CỦA NGƯỜI TẬP SỰ
(Từ
ngày...tháng...năm... đến ngày...tháng...năm...)
STT
|
Họ
tên, ngày, tháng, năm sinh của người tập sự
|
Giấy
chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư
|
Thời
gian tập sự
|
Luật
sư hướng dẫn
|
Nội
dung các vụ, việc được phân công thực hiện trong quá trình tập sự
|
Tiến
độ và chất lượng thực hiện công việc
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TP-LS-08
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTP)
|
LIÊN
ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
ĐOÀN LUẬT SƯ………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH THEO DÕI TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT
SƯ
(từ ngày…/…./….. đến ngày…/…/…. )
(Ban hành kèm theo Thông tư số…………………………………………..)
TT
|
Họ
tên người tập sự
|
Năm
sinh
|
Giới
tính
|
Nơi
cư trú
|
Liên
hệ (số điện thoại, email)
|
Số,
ngày, tháng, năm của Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề luật sư tại
Việt Nam/Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài/lý do được miễn
đào tạo nghề luật sư, được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư (nếu có)
|
Số,
ngày, tháng, năm của Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư
|
Tổ chức
hành nghề luật sư nhận tập sự
|
Họ
tên, số Chứng chỉ hành nghề luật sư và số Thẻ luật sư của
luật sư hướng dẫn
|
Những
thay đổi trong quá trình tập sự (1)
|
Những
vấn đề khác phát sinh trong quá trình tập sự (nếu có)
|
Kết quả
tập sự (2)
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 31/12/………… :
- Tổng số người tập sự: ...
- Tổng số người
tập sự tạm ngừng tập sự:….
- Tổng số người thay đổi nơi tập sự:...
- Tổng số người bị từ chối hướng dẫn
tập sự:...
- Tổng số người bị xử lý kỷ luật
trong quá trình tập sự:..
- Tổng số người chấm dứt tập sự: ...
- Tổng số người hoàn thành thời gian
và nghĩa vụ tập sự: ...
- Tổng số người chưa hoàn thành thời
gian và nghĩa vụ tập sự hoặc tổng số người không đạt yêu cầu
tập sự và phải gia hạn tập sự:...
- Những nội dung khác (nếu có):...
Chú thích:
- (1) Ghi rõ số lần tạm ngừng tập sự,
thay đổi nơi tập sự, thay đổi luật sư hướng dẫn, từ chối hướng dẫn tập sự...
- (2) Ghi rõ có hay không hoàn thành
thời gian và nghĩa vụ của người tập sự; nếu không hoàn thành hoặc không đạt yêu
cầu tập sự và phải gia hạn tập sự thì ghi rõ lý do.