BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống
kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Luật thương
mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông
tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê
logistics của Việt Nam.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics là tập hợp các
chỉ tiêu thống kê phản ánh các đặc điểm của hoạt động logistics, chi phí logistics
trong nền kinh tế quốc gia và các dịch vụ logistics thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam.
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, thực hiện hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống
kê logistics.
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống
kê logistics
Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê logistics quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với
các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống
kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập
thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics;
c) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ
tiêu thống kê logistics; theo dõi, hướng dẫn, báo cáo tình hình thực hiện Thông
tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics thực
hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp, biên soạn.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp
thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- TANDTC; VKSNDTC;
- Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics VN;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, BKHĐT;
- Lưu: VT, TCTK (5)
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHỤ LỤC I.
DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Số thứ tự
|
Mã số
|
Mã chỉ tiêu thống
kê quốc gia tương ứng
|
Nhóm, tên chỉ
tiêu
|
01. Kết cấu hạ tầng
|
1
|
0101
|
|
Chiều dài đường bộ hiện có và năng lực mới tăng
|
2
|
0102
|
1209
|
Chiều dài đường cao tốc hiện có và năng lực mới
tăng
|
3
|
0103
|
1208
|
Chiều dài đường sắt hiện có và năng lực mới tăng
|
4
|
0104
|
1205
|
Số lượng, năng lực bốc xếp hiện có và mới tăng của
cảng thủy nội địa
|
5
|
0105
|
1207
|
Số lượng, năng lực bốc xếp hiện có và mới tăng của
cảng biển
|
6
|
0106
|
1206
|
Số lượng, năng lực khai thác hiện có và mới tăng
của cảng hàng không
|
7
|
0107
|
|
Số lượng kho ngoại quan đang hoạt động
|
8
|
0108
|
|
Số lượng kho CFS, kho bảo thuế
|
9
|
0109
|
|
Số lượng kho lạnh bảo quản nông sản, thủy sản
|
10
|
0110
|
|
Số lượng trung tâm logistics
|
11
|
0111
|
|
Số sân bay có trung tâm xử lý hàng hóa
|
12
|
0112
|
|
Số lượng cảng cạn
|
13
|
0113
|
|
Vốn đầu tư vào hạ tầng giao thông
|
02. Phương tiện vận tải
|
14
|
0201
|
|
Số lượng xe cơ giới trong các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh cá thể tham gia vào hoạt động logistics
|
15
|
0202
|
|
Số lượng tàu biển
|
16
|
0203
|
|
Số lượng phương tiện thủy nội địa
|
17
|
0204
|
|
Số lượng tàu bay
|
18
|
0205
|
|
Số lượng đầu máy, toa xe đường sắt
|
19
|
0206
|
|
Số lượng container
|
03. Đào tạo nguồn nhân lực
|
20
|
0301
|
|
Số cơ sở giáo dục đại học có đào tạo về ngành
logistics và quản lý chuỗi cung ứng
|
21
|
0302
|
|
Số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo về ngành
logistics và quản lý chuỗi cung ứng
|
22
|
0303
|
|
Số giảng viên giảng dạy về ngành logistics và quản
lý chuỗi cung ứng tại các cơ sở giáo dục đại học
|
23
|
0304
|
|
Số giảng viên giảng dạy về ngành logistics và quản
lý chuỗi cung ứng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
24
|
0305
|
|
Số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh tốt
nghiệp ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong các cơ sở giáo dục đại
học
|
25
|
0306
|
|
Số học viên, sinh viên tốt nghiệp ngành logistics
và quản lý chuỗi cung ứng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
04. Doanh nghiệp, lao động
|
26
|
0401
|
0304
|
Số doanh nghiệp, số lao động, nguồn vốn, tài sản,
doanh thu thuần, thu nhập của người lao động, lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp logistics
|
27
|
0402
|
|
Số lượng đại lý làm thủ tục hải quan
|
28
|
0403
|
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics
|
29
|
0404
|
|
Tỷ lệ chi phí thuê ngoài dịch vụ logistics của
doanh nghiệp
|
30
|
0405
|
0202
|
Số lao động, tỷ lệ lao động có việc làm trong
lĩnh vực logistics
|
31
|
0406
|
0203
|
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực logistics đã qua
đào tạo
|
32
|
0407
|
0209
|
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
trong lĩnh vực logistics
|
05. Thương mại, dịch vụ
|
33
|
0501
|
1001
|
Doanh thu bán lẻ hàng hóa
|
34
|
0502
|
1006
|
Trị giá hàng hóa xuất khẩu
|
35
|
0503
|
1006
|
Trị giá hàng hóa nhập khẩu
|
36
|
0504
|
1007
|
Mặt hàng xuất khẩu
|
37
|
0505
|
1007
|
Mặt hàng nhập khẩu
|
38
|
0506
|
1008
|
Cán cân thương mại hàng hóa
|
39
|
0507
|
1009
|
Trị giá dịch vụ xuất khẩu
|
40
|
0508
|
1009
|
Trị giá dịch vụ nhập khẩu
|
41
|
0509
|
1010
|
Cán cân thương mại dịch vụ
|
42
|
0510
|
1201
|
Doanh thu vận tải hàng hóa, kho bãi và dịch vụ hỗ
trợ vận tải hàng hóa
|
43
|
0511
|
1301
|
Doanh thu dịch vụ bưu chính
|
44
|
0512
|
1302
|
Sản lượng dịch vụ bưu chính
|
45
|
0513
|
1004
|
Doanh thu dịch vụ logistics khác
|
06. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục
hành chính
|
46
|
0601
|
|
Tỷ lệ hàng hóa xuất/nhập khẩu phải kiểm tra trực
tiếp
|
47
|
0602
|
|
Tỷ lệ thủ tục quản lý chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất/nhập khẩu đã được xử lý trực tuyến
|
48
|
0603
|
|
Số lượng thủ tục triển khai trên cơ chế một cửa
quốc gia
|
07. Thời gian, chi phí logistics
|
49
|
0701
|
|
Thời gian trung bình thực hiện thủ tục thông quan
hàng xuất/nhập khẩu
|
50
|
0702
|
|
Thời gian trung bình thực hiện đơn hàng
|
51
|
0703
|
0516
|
Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trong nước
|
52
|
0704
|
|
Tỷ lệ chi phí logistics trên doanh thu của doanh
nghiệp
|
53
|
0705
|
|
Tỷ lệ chi phí vận tải trên tổng chi phí logistics
|
08. Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics
|
54
|
0801
|
1203
|
Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển
|
55
|
0802
|
1204
|
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng
|
56
|
0803
|
0515
|
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics
trong tổng sản phẩm trong nước
|
57
|
0804
|
|
Số tuyến bay, chiều dài đường bay
|
58
|
0805
|
|
Số chuyến bay chậm chuyến, hủy chuyến
|
59
|
0806
|
|
Tỷ lệ giao hàng đầy đủ và đúng hạn
|
60
|
0807
|
|
Tỷ lệ hàng hóa hư hỏng trong quá trình vận chuyển
|
61
|
0808
|
|
Tỷ lệ hàng hóa bị khiếu nại
|
62
|
0809
|
|
Tỷ lệ hàng hóa bị trả về
|
63
|
0810
|
|
Chỉ số Hiệu quả Logistics (LPI)
|
PHỤ LỤC II.
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ LOGISTICS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
01. Kết cấu hạ tầng
0101. Chiều dài đường bộ hiện có và năng lực mới
tăng
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chiều dài đường bộ hiện có là tổng chiều dài các
loại đường bộ trên cả nước tính đến thời điểm báo cáo.
- Bao gồm:
+ Đường nhựa (bê tông nhựa, láng nhựa), bê tông xi
măng, cấp phối, đá, gạch, đất, đường có mặt đường khác;
+ Cầu, hầm đường bộ, đường giao cắt, đường vượt.
- Không bao gồm đường mòn.
b) Năng lực mới tăng đường bộ là số kilomet chiều
dài đường bộ, số mét dài cầu đường bộ được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoàn
thành đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp kỹ thuật;
- Kết cấu mặt đường;
- Cấp quản lý;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0102. Chiều dài đường cao tốc hiện có và năng lực
mới tăng
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chiều dài đường cao tốc hiện có là tổng chiều
dài đường bộ cao tốc (được xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đường cao tốc) hiện
có trên cả nước tính đến thời điểm báo cáo.
Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân
cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt, không giao nhau cùng mức với
một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm
giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra,
vào ở những điểm nhất định.
b) Năng lực mới tăng đường cao tốc là số kilomet
chiều dài đường cao tốc được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoàn thành đưa vào
sử dụng trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Số làn xe.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0103. Chiều dài đường sắt hiện có và năng lực mới
tăng
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chiều dài đường sắt hiện có là tổng chiều dài của
mạng lưới đường sắt đang sử dụng, được tính bằng chiều dài của đường ray đang
khai thác chạy tàu trên cả nước tính đến thời điểm báo cáo.
- Bao gồm:
+ Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, trong đó đường
sắt quốc gia được phân thành đường sắt truyền thống, đường sắt tốc độ cao, đường
sắt đôi, đường sắt chạy điện và đường lồng (bao gồm cả đường nhánh và đường
ga);
+ Đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc
gia.
- Không bao gồm đường sắt chuyên dùng (dùng cho mục
đích du lịch, hầm mỏ, rừng hoặc phục vụ công nghiệp, nông nghiệp khác) mà không
sử dụng cho mục đích công cộng.
b) Năng lực mới tăng đường sắt là số kilomet chiều
dài đường sắt (chính tuyến, đường nhánh, đường ga), số mét dài cầu, hầm đường sắt
được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoàn thành đưa vào sử dụng trong kỳ báo
cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp kỹ thuật;
- Khổ đường;
- Cấp quản lý.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê của
Bộ Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0104. Số lượng, năng lực bốc xếp hiện có và mới
tăng của cảng thủy nội địa
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số lượng cảng thủy nội địa
Là số lượng cảng thủy nội địa hiện có trong kỳ báo
cáo. Cảng thủy nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện
thủy nội địa, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa,
đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng thủy nội địa có
vùng đất cảng và vùng nước cảng. Cảng thủy nội địa bao gồm cảng tổng hợp, cảng
hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng.
b) Năng lực bốc xếp hiện có của cảng thủy nội địa
Năng lực bốc xếp hiện có của cảng thủy nội địa là
khả năng xếp dỡ hàng hóa thông qua cảng mà cảng có thể đảm nhận được trong kỳ
báo cáo.
Năng lực bốc xếp hiện có được tính theo hai chỉ
tiêu: Năng lực bốc xếp theo thiết kế và năng lực bốc xếp thực tế.
c) Năng lực bốc xếp mới tăng của cảng thủy nội địa
Là khả năng bốc xếp hàng hóa thông qua cảng mới
tăng (theo thiết kế trong xây dựng) do hoạt động đầu tư mở rộng, nâng cấp hoặc
xây dựng mới các cảng thủy nội địa được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cảng thủy nội địa;
- Cấp kỹ thuật;
- Cấp quản lý;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0105. Số lượng, năng lực bốc xếp hiện có và mới
tăng của cảng biển
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng
nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền
đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng
biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Số lượng cảng biển là tổng số cảng biển được sử dụng
chủ yếu cho mục đích thương mại tính đến thời điểm báo cáo.
Năng lực bốc xếp hiện có là khối lượng hàng hóa
thông qua cảng biển theo công suất thiết kế và thực tế trong kỳ báo cáo.
Năng lực mới tăng của cảng biển là năng lực mới
tăng (tính theo thiết kế) của cảng biển do hoạt động đầu tư mở rộng, nâng cấp
hoặc xây dựng mới được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cảng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0106. Số lượng, năng lực khai thác hiện có và mới
tăng của cảng hàng không
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số lượng cảng hàng không hiện có là số lượng cảng
hàng không hiện có tính đến thời điểm báo cáo. Cảng hàng không là khu vực xác định,
bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử
dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
b) Năng lực khai thác hiện có của cảng hàng không
là khả năng tiếp nhận tàu bay; đưa đón hành khách đi đến; bốc xếp giao nhận, bảo
quản hàng hóa và thực hiện các dịch vụ khác của cảng hàng không hiện có trong kỳ,
được tính theo năng lực thiết kế hoặc năng lực theo thực tế.
c) Năng lực khai thác mới tăng của cảng hàng không
là năng lực khai thác mới tăng (tính theo thiết kế) của hệ thống cảng hàng
không đã xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong kỳ, gồm năng lực mới
tăng do nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không hiện có.
2. Phân tổ chủ yếu: Nội địa/quốc tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0107. Số lượng kho ngoại quan đang hoạt động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa
đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa
vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực
sau:
- Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ,
ga đường sắt liên vận quốc tế;
- Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế
quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật;
- Khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm
logistics.
Kho ngoại quan, hàng hóa, phương tiện vận tải ra,
vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Số lượng kho ngoại quan đang hoạt động là tổng số
kho ngoại quan đang hoạt động có trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Diện tích;
- Công suất thiết kế;
- Mức độ kết nối giao thông;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
0108. Số lượng kho CFS, kho bảo thuế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng kho CFS là số lượng khu vực kho, bãi dùng
để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận
chuyển chung container tại thời điểm báo cáo.
Số lượng kho bảo thuế là số lượng kho dùng để chứa
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Diện tích/Dung tích chứa;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
0109. Số lượng kho lạnh bảo quản nông sản, thủy
sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kho lạnh là một loại kho mà ở đó các kỹ sư chuyên
ngành kho lạnh đã thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm của từng mặt hàng với mục
đích bảo vệ và bảo quản sản phẩm một cách tốt nhất về lâu dài.
Kho lạnh bảo quản nông sản, thủy sản là kho lạnh sử
dụng để bảo quản nông sản, thủy sản nhằm giữ cho hàng hóa được tươi lâu hơn,
không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ban đầu.
Số lượng kho lạnh bảo quản nông sản, thủy sản là tổng
số kho lạnh, bảo quản nông sản, thủy sản có trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dung tích chứa;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0110. Số lượng trung tâm logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trung tâm logistics là một khu vực nơi thực hiện
các hoạt động liên quan đến vận tải, logistics và phân phối hàng hóa nội địa
cũng như quốc tế (bao gồm các dịch vụ nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa),
được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể này có thể là người chủ
sở hữu hoặc là người thuê sử dụng các cơ sở vật chất và trang thiết bị của
trung tâm logistics như kho bãi, văn phòng, khu vực xếp dỡ hàng,...
Trung tâm logistics cần phải có và được trang bị
các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động và dịch vụ của trung tâm. Trung
tâm logistics cần được kết nối với các phương thức vận tải khác nhau như đường
ô tô, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không,...
2. Phân tổ chủ yếu
- Hạng (I/II/chuyên dụng);
- Diện tích;
- Công suất thiết kế;
- Mức độ kết nối giao thông;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê của
Bộ Công Thương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Công Thương.
0111. Số sân bay có trung tâm xử lý hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số sân bay có trung tâm xử lý hàng hóa là số lượng
sân bay có trung tâm xử lý hàng hóa riêng biệt, không tính thiết bị xử lý hành
lý của hành khách tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Diện tích;
- Công suất thiết kế;
- Mức độ kết nối giao thông;
- Nội địa/quốc tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0112. Số lượng cảng cạn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cảng cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển,
cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt, cửa khẩu đường bộ, đồng
thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường
biển (Bộ Luật Hàng hải Việt Nam).
Số lượng cảng cạn là số lượng cảng cạn đã được cấp
phép và hoạt động trên cả nước, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố
mở tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Diện tích;
- Công suất thiết kế sản lượng hàng hóa thông qua;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0113. Vốn đầu tư vào hạ tầng giao thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn đầu tư vào hạ tầng giao thông là tổng số vốn bỏ
ra để đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông, bao gồm:
- Vốn đầu tư có tính chất ngân sách nhà nước do Bộ
Giao thông vận tải quản lý bao gồm vốn ODA, vốn ngân sách nhà nước, và các nguồn
vốn hợp pháp khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải trực tiếp
quản lý trong các văn bản giao kế hoạch vốn hàng năm và trung hạn.
- Vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước bao gồm vốn
chủ sở hữu của nhà đầu tư, các nguồn vốn thương mại trong nước và quốc tế, các
nguồn vốn khác được huy động theo nguyên tắc không dẫn đến nợ công.
2. Phân tổ chủ yếu: Nguồn vốn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
02. Phương tiện vận tải
0201. Số lượng xe cơ giới trong các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tham gia vào hoạt động logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng xe cơ giới trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh cá thể tham gia vào hoạt động logistics là toàn bộ những loại
xe sử dụng động cơ và tốn nhiên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của đơn vị có tham gia vào hoạt động logistics, gồm xe ô tô; máy kéo; xe cẩu,
xe nâng, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; và các loại
xe tương tự được thiết kế để chở hàng hóa trên đường bộ, được các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
tính đến thời điểm báo cáo; không bao gồm các phương tiện đã hết niên hạn sử dụng,
không đăng ký hoặc không đưa vào kiểm định, chỉ phục vụ cho mục đích đi lại của
chủ cơ sở không phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại phương tiện;
- Hình thức sở hữu/Loại hình sở hữu;
- Trọng tải;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0202. Số lượng tàu biển
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Số lượng tàu biển hiện có là số lượng tàu biển
các loại chạy bằng động cơ tính đến thời điểm báo cáo; bao gồm tàu đang hoạt động,
đang sửa chữa, đang thuê (thời hạn trên 1 năm), không bao gồm tàu đang cho thuê
(thời hạn trên 1 năm), tàu cá và tàu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng do Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
- Tổng dung tích của đội tàu biển (GT) là tổng dung
tích theo đăng ký của các tàu biển hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo; được
tính bằng đơn vị GT.
- Tổng trọng tải của đội tàu biển (DWT) là tổng trọng
tải theo đăng ký của các tàu biển hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo; được
tính bằng đơn vị tấn.
- Tổng công suất máy của đội tàu biển là tổng công
suất máy chính, máy phụ của các tàu biển hiện có đến ngày 31 tháng 12 năm báo
cáo; được tính bằng đơn vị cheveaux (CV).
2. Phân tổ chủ yếu
- Tuổi tàu;
- Công dụng;
- Cấp VR (cờ VN/NN).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0203. Số lượng phương tiện thủy nội địa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng phương tiện thủy nội địa là số lượng
phương tiện thủy nội địa chạy bằng động cơ tính đến thời điểm báo cáo; bao gồm
các phương tiện đang hoạt động, đang sửa chữa, chưa dùng đến; không bao gồm các
phương tiện đã hết niên hạn sử dụng và các phương tiện phục vụ mục đích an
ninh, quốc phòng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
- Số lượng phương tiện thủy nội địa tham gia giao
thông là số lượng phương tiện thủy nội địa hiện có tham gia giao thông trong kỳ,
không phụ thuộc vào thời gian hoạt động; không bao gồm phương tiện do Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an quản lý.
- Tổng trọng tải của phương tiện thủy nội địa (DWT)
là tổng trọng tải theo đăng ký của các phương tiện thủy nội địa hiện có đến
ngày 31 tháng 12 năm báo cáo; được tính bằng đơn vị tấn.
- Tổng công suất máy của phương tiện thủy nội địa
là tổng công suất máy theo đăng ký của các phương tiện thủy nội địa hiện có đến
ngày 31 tháng 12 năm báo cáo; được tính bằng đơn vị cheveaux (CV).
2. Phân tổ chủ yếu
- Trọng tải;
- Công dụng;
- Hình thức sở hữu;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Đối với phương tiện thủy nội địa phải đăng kiểm
theo quy định: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải;
- Đối với phương tiện thủy nội địa không phải đăng
kiểm: Điều tra thống kê ngành giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0204. Số lượng tàu bay
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng tàu bay là số lượng tàu bay thuộc quyền sở
hữu và đi thuê (với thời gian tối thiểu 1 năm) của tổ chức, cá nhân Việt Nam
tính đến thời điểm báo cáo; bao gồm các loại tàu bay đang hoạt động, đang sửa
chữa, bảo dưỡng, chờ điều đi, chờ thanh lý, không dùng đến, còn dự trữ chưa đưa
vào hoạt động; không bao gồm số tàu bay cho nước ngoài thuê (thời hạn trên 1
năm), tàu bay hết niên hạn sử dụng và tàu bay quân sự.
2. Phân tổ chủ yếu
- Công suất/sức chở;
- Loại hình sở hữu;
- Loại tàu bay.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0205. Số lượng đầu máy, toa xe đường sắt
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng đầu máy, toa xe đường sắt là số lượng đầu
máy, toa xe đường sắt đang lưu hành, đang sửa chữa, bảo dưỡng, chưa dùng đến
tính đến thời điểm báo cáo; không bao gồm các phương tiện đã hết niên hạn sử dụng
hoặc không đưa vào kiểm định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đường sắt quốc gia/chuyên dùng;
- Loại phương tiện;
- Công suất sức chở.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0206. Số lượng container
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng container là số lượng container đang lưu
hành, đang sửa chữa, bảo dưỡng, chưa dùng đến tính đến thời điểm báo cáo; không
bao gồm các phương tiện đã hết niên hạn sử dụng hoặc không đưa vào kiểm định.
2. Phân tổ chủ yếu: Công suất/sức chở.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
03. Đào tạo nguồn nhân lực
0301. Số cơ sở giáo dục đại học có đào tạo về
ngành/chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số cơ sở giáo dục đại học có đào tạo về
ngành/chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng là những cơ sở giáo dục
đại học có đào tạo mã ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng.
Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ đại học,
trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Cơ sở giáo dục đại học bao gồm trường đại học và cơ
sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình (Công lập/tư thục);
- Loại cơ sở giáo dục đại học;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành giáo dục.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0302. Số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo về
ngành/chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo về
ngành/chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng là những cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có khoa, bộ môn, tín chỉ đào tạo về ngành/chuyên ngành logistics và
quản lý chuỗi cung ứng.
Theo Luật Giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
- Trường trung cấp;
- Trường cao đẳng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình (Công lập/tư thục);
- Loại cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
0303. Số giảng viên giảng dạy về logistics và quản
lý chuỗi cung ứng tại các cơ sở giáo dục đại học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số giảng viên giảng dạy về logistics và quản lý chuỗi
cung ứng tại các cơ sở giáo dục đại học là số lượng giảng viên giảng dạy về
ngành/chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại các cơ sở giáo dục đại
học (tính cả hợp đồng từ 3 năm trở lên).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành giáo dục.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0304. Số giảng viên giảng dạy về logistics và quản
lý chuỗi cung ứng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số giảng viên giảng dạy về logistics và quản lý chuỗi
cung ứng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là số lượng giảng viên có tham gia
giảng dạy về ngành/chuyên ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
0305. Số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh tốt nghiệp ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong các cơ sở giáo
dục đại học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh tốt
nghiệp ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong các cơ sở giáo dục đại học
là những sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh được công nhận và cấp bằng
tốt nghiệp ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng tính trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Trình độ đào tạo.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành giáo dục.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
0306. Số học viên, sinh viên tốt nghiệp ngành
logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số học viên, sinh viên tốt nghiệp ngành logistics
và quản lý chuỗi cung ứng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là những học
viên, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận và cấp bằng
tốt nghiệp ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng tính trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Trình độ đào tạo.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
04. Doanh nghiệp, lao động
0401. Số doanh nghiệp, số lao động, nguồn vốn,
tài sản, doanh thu thuần, thu nhập của người lao động, lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Số doanh nghiệp logistics là những doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ logistics như vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không, đường
biển, đường thủy nội địa và vận tải đa phương thức, doanh nghiệp kho bãi và
phân phối, đại lý giao nhận, đại lý hải quan...;
Lao động trong doanh nghiệp là toàn bộ số lao động
hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm thống kê, gồm lao động
làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn
và không có thời hạn); lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián
tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn
thuộc doanh nghiệp quản lý.
Số lao động trong các doanh nghiệp logistics là
toàn bộ số lao động do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics quản lý, sử dụng
và trả lương, trả công.
Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp
logistics là tổng các khoản mà người lao động nhận được do sự tham gia của họ
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp logistics. Thu nhập của người
lao động gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có
tính chất như lương; bảo hiểm xã hội trả thay lương; các khoản thu nhập khác
không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn trong doanh nghiệp logistics là toàn bộ số
vốn của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics được hình thành từ các nguồn
khác nhau: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp logistics là doanh thu của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics như vận chuyển hàng hóa đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa và dịch vụ kho bãi
và phân phối hàng hóa, dịch vụ hải quan,... Doanh thu được báo cáo trong báo
cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế của của doanh nghiệp logistics
là số lợi nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp logistics từ các hoạt động
phát sinh trong năm trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính; trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tài chính.
0402. Số lượng đại lý làm thủ tục hải quan
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đại lý làm thủ tục hải quan là doanh nghiệp đáp ứng
đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Hải quan,
trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với người có hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là chủ hàng) thay mặt chủ hàng thực hiện
toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của người khai hải quan quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan.
Số lượng đại lý làm thủ tục hải quan là số lượng đại
lý làm thủ tục hải quan được công nhận đang hoạt động theo quy định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
0403. Tỷ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ
logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics là
tỷ lệ phần trăm giữa số doanh nghiệp có thuê ngoài dịch vụ logistics so với tổng
số doanh nghiệp đang hoạt động.
Các dịch vụ logistics thuê ngoài gồm: dịch vụ vận
chuyển hàng hóa, bốc xếp, làm thủ tục thông quan, đóng gói, quét mã vạch, quản
lý kho hàng, phân phối sản phẩm, quản lý tồn kho, xúc tiến bán hàng...
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0404. Tỷ lệ chi phí thuê ngoài dịch vụ logistics
của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi phí thuê ngoài dịch vụ logistics là chi phí
doanh nghiệp chi trả để thuê các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài thay mặt doanh
nghiệp tổ chức và triển khai hoạt động logistics như dịch vụ vận chuyển hàng
hóa, bốc xếp, làm thủ tục thông quan, đóng gói, quét mã vạch, quản lý kho hàng,
phân phối sản phẩm, quản lý tồn kho, xúc tiến bán hàng...
Tỷ lệ chi phí thuê ngoài dịch vụ logistics của
doanh nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thuê ngoài dịch vụ logistics trên
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình doanh nghiệp;
- Vùng;
- Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0405. Số lao động, tỷ lệ lao động có việc làm trong
lĩnh vực logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động có việc làm là tất cả những người từ đủ 15
tuổi trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì (không bị pháp
luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch
vụ nhằm mục đích tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
Người có việc làm gồm cả những người không làm việc
trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với
công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc
chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Số lao động có việc làm (đang làm việc) trong lĩnh
vực logistics là toàn bộ số lao động tại thời điểm thống kê làm việc trong các
ngành liên quan đến logistics.
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong lĩnh vực
logistics là tỷ lệ phần trăm số lao động đang làm việc trong lĩnh vực logistics
so với tổng số lao động có việc làm trong nền kinh tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động việc
làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0406. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực logistics đã
qua đào tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người lao động đã qua đào tạo là người từ đủ 15 tuổi
trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu đã hội đủ các yếu
tố sau đây:
- Người đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở
đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ 03
tháng trở lên và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ).
- Hoặc người chưa qua một trường lớp đào tạo nào
nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được kỹ
năng, tay nghề, tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng, chứng chỉ
cùng nghề và thực tế đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên
(hay còn gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).
Người lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là
người từ đủ 15 tuổi trở lên đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ 03 tháng trở
lên và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại
học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời
kỳ tham chiếu.
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực logistics đã qua đào
tạo là tỷ lệ phần trăm của số lao động trong lĩnh vực logistics đã qua đào tạo
trong tổng số lao động trong lĩnh vực logistics.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực logistics đã qua đào tạo (%)
|
=
|
Số lao động trong
lĩnh vực logistics đã qua đào tạo
|
x
|
100
|
Số lao động trong
lĩnh vực logistics
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Có bằng, chứng chỉ/không có bằng, chứng chỉ;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động và việc làm;
- Điều tra thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
0407. Thu nhập bình quân một lao động đang làm
việc trong lĩnh vực logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập của lao động đang làm việc trong lĩnh vực
logistics là thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có
tính chất như lương, gồm tiền làm thêm giờ, tiền thưởng, tiền phụ cấp,... Các
khoản thu nhập này có thể bằng tiền hoặc hiện vật.
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc trong
lĩnh vực logistics là tổng thu nhập thực tế tính bình quân một lao động trong
lĩnh vực logistics.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân
của lao động đang làm việc trong lĩnh vực logistics
|
=
|
∑ LiWi
|
∑ Li
|
Trong đó:
i - Thời gian tham chiếu (thường là 1 tháng);
Li - Số lao động tại thời điểm i;
Wi - Thu nhập của lao động trong lĩnh vực logistics
trong thời gian tham chiếu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc
làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
05. Thương mại, dịch vụ
0501. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa loại mới,
hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại các cửa
hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán tại chợ
hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ số tiền thu
được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá
thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng, quý phân tổ theo: Nhóm hàng chủ yếu;
b) Kỳ năm phân tổ thêm:
- Vùng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0502. Trị giá hàng hóa xuất khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khái niệm
Hàng hóa xuất khẩu gồm toàn bộ hàng hóa có xuất xứ
trong nước và hàng hóa nước ngoài tái xuất khẩu, được đưa ra nước ngoài, làm giảm
nguồn của cải, vật chất của đất nước. Trị giá xuất khẩu hàng hóa được tính theo
điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương, là giá của hàng hóa tính đến cửa khẩu
xuất (không gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế), được tính cho một
thời kỳ nhất định và tính theo một loại tiền thống nhất là Đô la Mỹ. Trong đó:
- Hàng hóa có xuất xứ trong nước là hàng hóa được
khai thác, sản xuất, chế biến trong nước theo các quy định về xuất xứ hàng hóa
của Việt Nam;
- Hàng hóa tái xuất khẩu là hàng hóa có xuất xứ nước
ngoài mà trước đó đã được nhập khẩu và được thống kê là hàng nhập khẩu, sau đó
lại xuất khẩu nguyên trạng hoặc chỉ chế biến giản đơn, bảo quản, đóng gói lại,
không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa.
b) Phạm vi thống kê
Hàng hóa được tính trong thống kê xuất khẩu gồm:
(1) Hàng hóa mua/bán theo các hợp đồng thương mại
thông thường ký với nước ngoài;
(2) Hàng hóa thuộc loại hình hàng đổi hàng với nước
ngoài, không sử dụng các hình thức thanh toán;
(3) Hàng hóa thuộc các hợp đồng gia công, lắp ráp
ký với nước ngoài, có hoặc không thay đổi quyền sở hữu, bao gồm: Thành phẩm
hoàn trả sau gia công, lắp ráp; nguyên liệu/vật tư xuất khẩu để gia công, lắp
ráp; hàng hóa làm mẫu phục vụ cho gia công, lắp ráp; máy móc, thiết bị trực tiếp
phục vụ gia công, lắp ráp, được thỏa thuận trong hợp đồng gia công, lắp ráp;
(4) Hàng hóa thuộc các giao dịch giữa doanh nghiệp
mẹ với doanh nghiệp con, chi nhánh đầu tư trực tiếp ở nước ngoài, hàng hóa giao
dịch giữa người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt;
(5) Hàng hóa tái xuất: Hàng hóa nước ngoài đã nhập
khẩu và được thống kê vào nhập khẩu trước đó, sau đó lại xuất khẩu nguyên dạng
hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của
hàng hóa, trừ hàng hóa tạm nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan Hải quan và phải tái xuất theo quy định của pháp luật;
(6) Hàng hóa xuất khẩu thuộc loại hình vay nợ, viện
trợ chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các hình thức viện trợ
nhân đạo khác;
(7) Hàng hóa thuộc hợp đồng thuê/cho thuê tài
chính(máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải), theo đó người thuê có quyền lợi,
trách nhiệm, chịu rủi ro,... liên quan đến hàng hóa. Nếu trong hợp đồng không
xác định rõ các nội dung trên thì căn cứ vào thời hạn thuê là 12 tháng trở lên;
(8) Hàng hóa trả lại trong kinh doanh xuất khẩu
(hàng hóa mà trước đó đã được thống kê vào hàng nhập khẩu, sau đó được tái xuất);
(9) Hàng hóa tạm xuất có thời hạn để sử dụng tạm thời
cho mục đích cụ thể nhưng sau đó được chuyển đổi loại hình hải quan để không thực
hiện tái nhập. Những hàng hóa đó bao gồm: Hàng hóa hội chợ, triển lãm, giới thiệu
sản phẩm; tài liệu hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu
thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu
và phát triển sản phẩm; phương tiện vận tải, công ten nơ và các thiết bị liên
quan đến vận tải; các động sản khác;
(10) Hàng hóa mua/bán, trao đổi qua biên giới,
không có hợp đồng thương mại;
(11) Các hàng hóa đặc thù:
- Vàng phi tiền tệ: Là vàng ở các dạng bột, thanh,
thỏi, miếng, xu, vàng trang sức,... dưới dạng tinh chế, thô hoặc dạng bán sơ chế
do các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại (trừ ngân hàng, tổ chức khác nhận ủy
quyền thực hiện giao dịch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) xuất khẩu cho mục
đích kinh doanh, sản xuất, gia công, chế tác,... theo quy định của pháp luật;
- Tiền giấy, chứng khoán chưa phát hành, tiền xu
không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền giấy;
- Phương tiện lưu giữ thông tin, hình ảnh: Băng từ,
đĩa từ, CD-ROM, thẻ thông minh,... đã hoặc chưa ghi âm, hình, dữ liệu, trò chơi
điện tử, phần mềm,... được sản xuất để dùng chung cho mọi khách hàng hoặc để
mua/bán thông thường mà không được đặt hàng theo yêu cầu riêng (trừ các loại được
sản xuất theo yêu cầu riêng của khách hàng hoặc bản gốc phim ảnh, tác phẩm nghệ
thuật, chương trình truyền hình, chương trình biểu diễn nghệ thuật,...);
- Hàng hóa gửi qua đường bưu điện hoặc dịch vụ chuyển
phát nhanh;
- Điện năng xuất khẩu;
- Hàng hóa xuất khẩu sử dụng phương thức thương mại
điện tử: Việc trao đổi thông tin, đặt hàng, ký kết hợp đồng thương mại và thanh
toán với nước ngoài được thực hiện qua mạng Internet nhưng hàng hóa được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam, thực hiện các thủ tục hải quan thông thường, được tính
đến trong thống kê nếu hàng hóa thuộc phạm vi thống kê;
- Hàng hóa, nhiên liệu bán cho các phương tiện vận
tải nước ngoài sử dụng trong hành trình giao thông quốc tế;
- Dầu thô và khoáng sản được khai thác trong khu vực
thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, hải phận quốc tế, vùng chồng
lấn được bán với nước ngoài;
- Thiết bị giàn khoan do doanh nghiệp bán ngoài
khơi, không thực hiện tờ khai hải quan;
- Máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận tải khác
thuộc các giao dịch không thực hiện tờ khai hải quan;
- Hàng hóa gửi đi cho các tổ chức quốc tế (trừ hàng
hóa gửi giữa các tổ chức quốc tế);
- Hàng hóa là tài sản di chuyển, hàng hóa là hành
lý của người xuất cảnh phải khai theo quy định;
- Chất thải và phế liệu có giá trị thương mại.
- Vệ tinh trong trường hợp có thay đổi quyền sở hữu
giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với nước ngoài;
Hàng hóa không tính trong thống kê gồm:
(1) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: Hàng hóa do thương
nhân Việt Nam ký hợp đồng bán với thương nhân nước ngoài nhưng được giao tại Việt
Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
(2) Hàng hóa do thương nhân Việt Nam mua của nước
ngoài và bán thẳng cho nước thứ ba, hàng hóa không về Việt Nam hoặc có về Việt
Nam nhưng không làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thông thường tại Hải quan Việt
Nam.
(3) Hàng hóa bán tại các cửa hàng miễn thuế (Duty
Free Shop).
(4) Hàng hóa tạm xuất có thời hạn sau đó được tái
nhập như: Hàng tham dự triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản phẩm; tài liệu hội
nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn
hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
phương tiện vận tải, công ten nơ và các thiết bị liên quan đến vận tải.
(5) Hàng hóa chỉ đơn thuần đi qua lãnh thổ Việt Nam
với mục đích chuyển tải, quá cảnh.
(6) Các loại hàng hóa đặc thù gồm:
- Hàng hóa thuộc hợp đồng cho thuê hoạt động (máy
bay, tàu thuyền, máy móc thiết bị): Không có sự chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hóa sau thời gian cho thuê;
- Hàng hóa của Chính phủ Việt Nam gửi với cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế
của Việt Nam ở nước ngoài;
- Vàng tiền tệ: Vàng thuộc giao dịch của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hoặc các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ủy quyền xuất
khẩu cho mục đích cân đối tiền tệ theo quy định của pháp luật;
- Tiền xu đang lưu hành, tiền giấy, tiền séc và chứng
khoán đã phát hành trong khâu lưu thông;
- Hàng hóa với chức năng là phương tiện rỗng dùng để
chứa hàng hóa:
Công-ten-nơ, các thùng, chai, lọ và các loại khác
theo phương thức quay vòng chỉ nhằm mục đích vận chuyển hàng hóa;
- Các sản phẩm, nội dung truyền nhận theo phương thức
điện tử (phần mềm, các sản phẩm âm thanh, hình ảnh, phim, sách điện tử và loại
khác);
- Phương tiện trung gian dùng để chứa thông tin,
hình ảnh, chứa phần mềm được sản xuất theo yêu cầu hoặc đơn đặt hàng riêng;
- Hàng hóa đưa ra lãnh thổ Việt Nam bất hợp pháp;
- Hàng hóa đưa ra khỏi lãnh thổ hải quan của Việt
Nam với mục đích sửa chữa hoặc bảo trì nếu hoạt động đó không làm thay đổi xuất
xứ của hàng hóa;
- Hàng hóa xuất khẩu là vũ khí, khí tài nhằm bảo vệ
lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia thuộc các danh mục bí mật của nhà nước;
- Chất thải, phế liệu không có trị giá thương mại.
c) Phương pháp tính
Thời điểm thống kê: Là thời điểm cơ quan Hải quan
chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
Những thay đổi trên tờ khai hải quan trong quá
trình thực hiện thủ tục hải quan sẽ được cập nhật vào hệ thống thông tin hải
quan và được điều chỉnh trong các báo cáo thống kê.
Trị giá thống kê hàng hóa xuất khẩu: Là trị giá do
cơ quan hải quan xây dựng phục vụ cho mục đích thống kê trên cơ sở trị giá khai
báo và tuân theo các nguyên tắc sau:
- Là giá của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không
bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế (trị giá tính theo điều kiện
giao hàng FOB hoặc tương đương);
- Trong trường hợp trị giá thống kê của hàng hóa
không xác định được theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương thì căn cứ
vào hồ sơ hải quan và các nguồn thông tin khác để quy đổi.
Xác định trị giá thống kê trong những trường hợp đặc
thù
- Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng
xuất khẩu nhiều lần thì trị giá thống kê là trị giá thực tế của hàng hóa khi xuất
khẩu;
- Tiền giấy, tiền kim loại và các giấy tờ có giá
chưa phát hành, chưa đưa vào lưu thông: Trị giá thống kê là chi phí để sản xuất
ra tiền giấy, tiền kim loại và các giấy tờ có giá (không phải là mệnh giá của
tiền giấy, tiền kim loại hay các giấy tờ có giá này);
- Phương tiện trung gian dùng để chứa thông tin bao
gồm: Băng từ, đĩa từ, CD-ROM, thẻ thông minh và các phương tiện trung gian khác
đã hoặc chưa chứa thông tin, trừ loại được sản xuất theo yêu cầu hoặc đơn đặt
hàng riêng: Thống kê theo trị giá hải quan toàn bộ của các hàng hóa này (không
phải chỉ là trị giá của các phương tiện trung gian chưa có thông tin);
- Hàng hóa được phép ghi giá tạm tính khi đăng ký tờ
khai hải quan thì trị giá thống kê phải được điều chỉnh khi có giá chính thức
trên tờ khai sửa đổi, bổ sung;
- Hàng gia công, chế biến, lắp ráp: Tính trị giá
toàn bộ hàng hóa nguyên liệu trước khi gia công, chế biến, lắp ráp và toàn bộ
giá trị thành phẩm hoàn trả sau gia công, chế biến, lắp ráp;
- Các giao dịch không khai trị giá (ví dụ: Hàng đổi
hàng, hàng viện trợ nhân đạo,...) thì trị giá của hàng hóa trong thống kê được
tính theo nguyên tắc xác định trị giá hải quan;
- Hàng trả lại: Trị giá thống kê là trị giá hàng
hóa được xác định theo trị giá của giao dịch xuất khẩu ban đầu.
- Điện năng xuất khẩu: Trị giá thống kê là trị giá
khai trên tờ khai hải quan;
- Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: Tính trị
giá của hàng hóa trên cơ sở giá bán của hàng hóa tương tự (loại trừ các dịch vụ
cung cấp kèm theo hợp đồng cho thuê như chi phí đào tạo, bảo trì, phí tài
chính);
- Hàng hóa kèm dịch vụ: Trị giá thống kê xác định
theo giá FOB hoặc tương đương (đối với hàng xuất khẩu) của hàng hóa và loại trừ
các phí dịch vụ;
Loại tiền và tỷ giá: Trị giá thống kê hàng hóa xuất
khẩu tính bằng Đô la Mỹ (USD). Cơ quan hải quan căn cứ vào quy định hiện hành về
tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để quy đổi các ngoại tệ sử dụng
trong thống kê.
Đơn vị tính lượng: Sử dụng đơn vị tính quy định
trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam.
Đối với đơn vị tính lượng quy đổi sử dụng trong các
mẫu biểu thống kê: Các đơn vị tính lượng khác nhau được quy đổi về đơn vị tính
thống nhất trong mẫu biểu căn cứ vào các dữ liệu từ hồ sơ hải quan.
Nước, vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến: Là nước hoặc
vùng lãnh thổ mà tại thời điểm xuất khẩu, người khai hải quan biết được hàng
hóa của Việt Nam sẽ được chuyển đến để bốc dỡ, không tính nước mà hàng hóa
trung chuyển, quá cảnh.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế;
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Kỳ quý, năm phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế;
- Ngành kinh tế;
- Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam;
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Hàng tái xuất;
- Phương thức vận tải;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Dữ liệu hành chính: Hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải
quan hoặc các chứng từ thay thế tờ khai hải quan; các chứng từ có liên quan
như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan khác;
- Báo cáo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan;
- Các thông tin từ các hệ thống nghiệp vụ hải quan;
- Các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước,
các hãng vận tải, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0503. Trị giá hàng hóa nhập khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khái niệm
Hàng hóa nhập khẩu gồm toàn bộ hàng hóa đưa từ nước
ngoài vào Việt Nam, làm tăng nguồn của cải, vật chất của đất nước. Trị giá nhập
khẩu được tính theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương, là giá thực tế phải
trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được tính cho một thời kỳ nhất định, tính
theo một loại tiền thống nhất là Đô la Mỹ.
Hàng hóa nhập khẩu gồm toàn bộ hàng hóa có xuất xứ
nước ngoài và hàng Việt Nam tái nhập khẩu, được đưa từ nước ngoài vào Việt Nam,
trong đó:
- Hàng hóa có xuất xứ nước ngoài là hàng hóa được
khai thác, sản xuất, chế biến ở nước ngoài theo các quy định về xuất xứ hàng
hóa của Việt Nam;
- Hàng hóa tái nhập khẩu là hàng hóa của Việt Nam
đã xuất khẩu và được thống kê vào hàng xuất khẩu trước, sau đó lại nhập khẩu
nguyên trạng hoặc chỉ chế biến giản đơn, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay
đổi tính chất cơ bản của hàng hóa.
b) Phạm vi thống kê (thống nhất với hàng hóa xuất
khẩu)
Hàng hóa được tính trong thống kê nhập khẩu gồm:
(1) Hàng hóa mua/bán theo các hợp đồng thương mại
thông thường ký với nước ngoài;
(2) Hàng hóa thuộc loại hình hàng đổi hàng với nước
ngoài, không sử dụng các hình thức thanh toán;
(3) Hàng hóa thuộc các hợp đồng gia công, lắp ráp
ký với nước ngoài, có hoặc không thay đổi quyền sở hữu;
(4) Hàng hóa thuộc các giao dịch giữa doanh nghiệp
mẹ với doanh nghiệp con, chi nhánh đầu tư trực tiếp ở nước ngoài, hàng hóa giao
dịch giữa người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt;
(5) Hàng hóa tái nhập: Hàng hóa trong nước đã xuất
khẩu và được thống kê vào xuất khẩu trước đó, sau đó lại nhập khẩu nguyên dạng
hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của
hàng hóa, trừ hàng hóa tạm xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan Hải quan và phải tái nhập theo quy định của pháp luật;
(6) Hàng hóa nhập khẩu thuộc loại hình vay nợ, viện
trợ chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các hình thức viện trợ
nhân đạo khác;
(7) Hàng hóa thuộc hợp đồng thuê/cho thuê tài chính
(máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải);
(8) Hàng hóa trả lại trong kinh doanh nhập khẩu;
(9) Hàng hóa tạm nhập có thời hạn để sử dụng tạm thời
cho mục đích cụ thể nhưng sau đó được chuyển đổi loại hình hải quan để không thực
hiện tái xuất;
(10) Hàng hóa mua/bán, trao đổi qua biên giới,
không có hợp đồng thương mại;
(11) Các hàng hóa đặc thù:
- Vàng phi tiền tệ;
- Tiền giấy, chứng khoán chưa phát hành, tiền xu
không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền giấy;
- Phương tiện lưu giữ thông tin, hình ảnh;
- Hàng hóa gửi hoặc nhận qua đường bưu điện hoặc dịch
vụ chuyển phát nhanh;
- Điện năng nhập khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu sử dụng phương thức thương mại
điện tử;
- Hàng hóa, nhiên liệu mua để sử dụng trong hành
trình giao thông quốc tế;
- Dầu thô và khoáng sản được khai thác trong khu vực
thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, hải phận quốc tế, vùng chồng
lấn được bán với nước ngoài;
- Thiết bị giàn khoan do doanh nghiệp mua ngoài
khơi, không thực hiện tờ khai hải quan;
- Máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận tải khác
thuộc các giao dịch không thực hiện tờ khai hải quan;
- Hàng hóa nhận được từ các tổ chức quốc tế (trừ
hàng hóa nhận giữa các tổ chức quốc tế);
- Hàng hóa là tài sản di chuyển, hàng hóa là hành
lý của người nhập cảnh phải khai theo quy định;
- Chất thải và phế liệu có giá trị thương mại.
- Vệ tinh trong trường hợp có thay đổi quyền sở hữu
giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với nước ngoài;
Hàng hóa không tính trong thống kê gồm:
(1) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ: Hàng hóa do thương
nhân Việt Nam ký hợp đồng mua với thương nhân nước ngoài nhưng được nhận tại Việt
Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.
(2) Hàng hóa do thương nhân Việt Nam mua của nước
ngoài và bán thẳng cho nước thứ ba, hàng hóa không về Việt Nam hoặc có về Việt
Nam nhưng không làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thông thường tại Hải quan Việt
Nam.
(3) Hàng hóa bán tại các cửa hàng miễn thuế (Duty
Free Shop).
(4) Hàng hóa tạm xuất có thời hạn sau đó được tái
nhập như: Hàng tham dự triển lãm, hội chợ, giới thiệu sản phẩm; tài liệu hội
nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn
hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
phương tiện vận tải, công ten nơ và các thiết bị liên quan đến vận tải.
(5) Hàng hóa chỉ đơn thuần đi qua lãnh thổ Việt Nam
với mục đích chuyển tải, quá cảnh.
(6) Các loại hàng hóa đặc thù gồm:
- Hàng hóa thuộc hợp đồng đi thuê hoạt động (máy
bay, tàu thuyền, máy móc thiết bị): Không có sự chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hóa sau thời gian thuê;
- Hàng hóa của Chính phủ Việt Nam nhận với cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc
tế của Việt Nam ở nước ngoài;
- Vàng tiền tệ: Vàng thuộc giao dịch của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hoặc các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ủy quyền nhập
khẩu cho mục đích cân đối tiền tệ theo quy định của pháp luật;
- Tiền xu đang lưu hành, tiền giấy, tiền séc và chứng
khoán đã phát hành trong khâu lưu thông;
- Hàng hóa với chức năng là phương tiện rỗng dùng để
chứa hàng hóa: Công-ten-nơ, các thùng, chai, lọ và các loại khác theo phương thức
quay vòng chỉ nhằm mục đích vận chuyển hàng hóa;
- Các sản phẩm, nội dung truyền nhận theo phương thức
điện tử (phần mềm, các sản phẩm âm thanh, hình ảnh, phim, sách điện tử và loại
khác);
- Phương tiện trung gian dùng để chứa thông tin,
hình ảnh, chứa phần mềm được sản xuất theo yêu cầu hoặc đơn đặt hàng riêng;
- Hàng hóa đưa ra lãnh thổ Việt Nam bất hợp pháp;
- Hàng hóa đưa vào lãnh thổ hải quan của Việt Nam với
mục đích sửa chữa hoặc bảo trì nếu hoạt động đó không làm thay đổi xuất xứ của
hàng hóa;
- Hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài nhằm bảo vệ
lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia thuộc các danh mục bí mật của nhà nước;
- Chất thải, phế liệu không có trị giá thương mại.
c) Phương pháp tính
Thời điểm thống kê: Là thời điểm cơ quan Hải quan
chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
Những thay đổi trên tờ khai hải quan trong quá
trình thực hiện thủ tục hải quan sẽ được cập nhật vào hệ thống thông tin hải
quan và được điều chỉnh trong các báo cáo thống kê.
Trị giá thống kê hàng hóa nhập khẩu: Là trị giá do
cơ quan hải quan xây dựng phục vụ cho mục đích thống kê trên cơ sở trị giá khai
báo và tuân theo các nguyên tắc sau:
- Là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên (trị giá tính theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương);
- Trong trường hợp trị giá thống kê của hàng hóa
không xác định được theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương thì căn cứ
vào hồ sơ hải quan và các nguồn thông tin khác để quy đổi.
Xác định trị giá thống kê trong những trường hợp đặc
thù
- Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng
nhập khẩu nhiều lần thì trị giá thống kê là trị giá thực tế của hàng hóa khi nhập
khẩu;
- Tiền giấy, tiền kim loại và các giấy tờ có giá
chưa phát hành, chưa đưa vào lưu thông;
- Phương tiện trung gian dùng để chứa thông tin bao
gồm;
- Hàng hóa được phép ghi giá tạm tính khi đăng ký tờ
khai hải quan thì trị giá thống kê phải được điều chỉnh khi có giá chính thức
trên tờ khai sửa đổi, bổ sung;
- Hàng gia công, chế biến, lắp ráp;
- Các giao dịch không khai trị giá (ví dụ: Hàng đổi
hàng, hàng viện trợ nhân đạo,...) thì trị giá của hàng hóa trong thống kê được
tính theo nguyên tắc xác định trị giá hải quan;
- Hàng trả lại: Trị giá thống kê là trị giá hàng
hóa được định giá theo trị giá của giao dịch nhập khẩu ban đầu;
- Điện năng nhập khẩu: Trị giá thống kê là trị giá
khai trên tờ khai hải quan;
- Hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính;
- Hàng hóa kèm dịch vụ: Trị giá thống kê xác định
theo giá CIF hoặc tương đương của hàng hóa và loại trừ các phí dịch vụ;
Loại tiền và tỷ giá: Trị giá thống kê hàng hóa nhập
khẩu tính bằng Đô la Mỹ (USD). Cơ quan hải quan căn cứ vào quy định hiện hành về
tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để quy đổi các ngoại tệ sử dụng
trong thống kê.
Đơn vị tính lượng: Sử dụng đơn vị tính quy định
trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam.
Đối với đơn vị tính lượng quy đổi sử dụng trong các
mẫu biểu thống kê: Các đơn vị tính lượng khác nhau được quy đổi về đơn vị tính
thống nhất trong mẫu biểu căn cứ vào các dữ liệu từ hồ sơ hải quan.
Nước đối tác thương mại:
Nước, vùng lãnh thổ xuất xứ: Là nước hoặc vùng lãnh
thổ mà tại đó hàng hóa được nuôi trồng, khai thác, sản xuất hoặc chế biến, theo
các quy định về xuất xứ hàng hóa của Việt Nam.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế;
- Nước/vùng lãnh thổ xuất xứ;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Kỳ quý, năm phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế;
- Ngành kinh tế;
- Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam;
- Nước/vùng lãnh thổ xuất xứ;
- Hàng tái nhập;
- Phương thức vận tải;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Dữ liệu hành chính: Hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải
quan hoặc các chứng từ thay thế tờ khai hải quan; các chứng từ có liên quan
như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan khác;
- Báo cáo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan;
- Các thông tin từ các hệ thống nghiệp vụ hải quan;
- Các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước,
các hãng vận tải, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0504. Mặt hàng xuất khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng xuất khẩu gồm các hàng hóa thuộc phạm vi
thống kê, tương ứng với quy định về chỉ tiêu “Trị giá hàng hóa xuất khẩu - mã số
0502 trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê này”, được tính theo mặt hàng chủ yếu và
các phân loại hàng hóa khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Hàng trong nước/hàng tái xuất;
- Mặt hàng chủ yếu;
- Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm. (Đối với
phân tổ “Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam” chỉ phân tổ theo kỳ: Quý,
năm).
4. Nguồn số liệu
- Dữ liệu hành chính: Hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải
quan hoặc các chứng từ thay thế tờ khai hải quan; các chứng từ có liên quan
như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan khác;
- Báo cáo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan;
- Các thông tin từ các hệ thống nghiệp vụ hải quan;
- Các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước,
các hãng vận tải, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0505. Mặt hàng nhập khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng nhập khẩu gồm các hàng hóa thuộc phạm vi
thống kê, tương ứng với quy định về chỉ tiêu “Trị giá hàng hóa nhập khẩu - mã số
0503 trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê này”, được tính theo mặt hàng chủ yếu và
các phân loại hàng hóa khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mặt hàng chủ yếu;
- Nước/vùng lãnh thổ xuất xứ;
- Hàng tái nhập;
- Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Dữ liệu hành chính: Hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải
quan hoặc các chứng từ thay thế tờ khai hải quan; các chứng từ có liên quan
như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan khác;
- Báo cáo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan;
- Các thông tin từ các hệ thống nghiệp vụ hải quan;
- Các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước,
các hãng vận tải, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0506. Cán cân thương mại hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán cân thương mại hàng hóa là mức chênh lệch giữa
trị giá hàng hóa xuất khẩu và trị giá hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam với các
nước trong một thời kỳ nhất định. Trong cán cân thương mại hàng hóa, trị giá xuất
khẩu được tính theo giá FOB, trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF.
Khi trị giá xuất khẩu lớn hơn trị giá nhập khẩu thì
cán cân thương mại mang dấu dương (+) hay còn gọi là xuất siêu; khi trị giá nhập
khẩu lớn hơn trị giá xuất khẩu thì cán cân thương mại mang dấu âm (-) hay còn gọi
là nhập siêu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Châu lục: Phân tổ theo khu vực địa lý;
- Khối nước: Gồm các khối EU, ASEAN, OPEC, APEC;
- Nước/vùng lãnh thổ.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp
quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tài chính.
0507. Trị giá dịch vụ xuất khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trị giá dịch vụ xuất khẩu là tổng trị giá các khoản
thu về dịch vụ do người (đơn vị) thường trú Việt Nam cung cấp cho người (đơn vị)
không thường trú, tương ứng với sản lượng dịch vụ đã cung cấp.
Loại dịch vụ gồm 12 loại theo Danh mục dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa vào Phân loại dịch vụ mở rộng trong cán cân thanh
toán quốc tế:
- Dịch vụ gia công hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa chưa được
chi tiết ở nơi khác;
- Dịch vụ vận tải;
- Dịch vụ du lịch và dịch vụ đi lại khác;
- Dịch vụ xây dựng;
- Dịch vụ bảo hiểm và hưu trí;
- Dịch vụ tài chính;
- Phí sử dụng quyền sở hữu trí tuệ;
- Dịch vụ máy tính, thông tin và viễn thông;
- Dịch vụ kinh doanh khác;
- Dịch vụ cá nhân, văn hóa và giải trí;
- Hàng hóa, dịch vụ chính phủ chưa phân loại ở nơi
khác.
Trong đó có 02 dịch vụ liên quan đến logistics là:
- Dịch vụ gia công hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Dịch vụ vận tải.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại dịch vụ;
- Nước/vùng lãnh thổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ, ngành
có quản lý dịch vụ.
0508. Trị giá dịch vụ nhập khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trị giá dịch vụ nhập khẩu là tổng trị giá các khoản
chi về dịch vụ do người thường trú của Việt Nam trả cho người không thường trú,
tương ứng với sản lượng dịch vụ đã tiêu dùng.
Loại dịch vụ gồm 12 loại theo Danh mục dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa vào Phân loại dịch vụ mở rộng trong cán cân thanh
toán quốc tế; trong đó có các dịch vụ liên quan đến logistics là:
- Dịch vụ gia công hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Dịch vụ vận tải.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại dịch vụ;
- Nước/vùng lãnh thổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ, ngành
có quản lý dịch vụ.
0509. Cán cân thương mại dịch vụ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán cân thương mại dịch vụ là mức chênh lệch giữa
trị giá dịch vụ xuất khẩu và trị giá dịch vụ nhập khẩu của Việt Nam với các nước
trong một thời kỳ nhất định.
- Xuất siêu dịch vụ phản ánh tình trạng cân đối
thương mại dịch vụ khi tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ lớn hơn tổng giá trị nhập
khẩu dịch vụ của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
- Nhập siêu dịch vụ phản ánh tình trạng cân đối
thương mại dịch vụ khi tổng giá trị nhập khẩu dịch vụ lớn hơn tổng giá trị xuất
khẩu dịch vụ của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân tổ chủ yếu: Nước/vùng lãnh thổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0510. Doanh thu vận tải hàng hóa, kho bãi và dịch
vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh thu vận tải hàng hóa là số tiền thu được
sau khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và ngoài nước cho bằng
các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống, đường
hàng không;
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ cho vận tải hàng hóa là
số tiền thu được do thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa gồm
doanh thu do thực hiện các hoạt động cho thuê các loại kho, bãi để lưu giữ, bảo
quản hàng hóa.
Phương pháp tính:
Doanh thu vận tải
hàng hóa, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa
|
=
|
Doanh thu vận tải
hàng hóa
|
+
|
Doanh thu dịch vụ
hỗ trợ cho vận tải hàng hóa (bốc xếp, kho bãi, DV vận tải khác)
|
Trong đó:
- Doanh thu vận tải hàng hóa được tính bằng số hàng
hóa thực tế vận chuyển được (kể cả bao bì nếu có) nhân với đơn giá cước bình
quân thực tế (theo chế độ quy định của nhà nước hoặc theo thỏa thuận của chủ
hàng và chủ phương tiện).
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa:
+ Doanh thu bốc xếp hàng hóa: bằng khối lượng hàng
hóa bốc xếp thực tế từ phương tiện ra khỏi phương tiện (hoặc ngược lại từ ngoài
lên phương tiện) nhân với đơn giá cước bình quân thực tế (theo chế độ quy định
của nhà nước hoặc theo thỏa thuận của chủ hàng với người bốc xếp).
+ Doanh thu kinh doanh kho bãi được tính bằng số tiền
đã hoặc sẽ thu được do cho thuê kho, bãi để bảo quản, lưu giữ hàng hóa.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành đường (vận tải hành khách, hàng hóa (đường
bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không)/bốc xếp/kho bãi);
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0511. Doanh thu dịch vụ bưu chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ bưu chính là tổng số tiền đã và sẽ
thu về do việc cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế cho khách hàng
của các doanh nghiệp bưu chính trong kỳ báo cáo.
Dịch vụ bưu chính gồm dịch vụ chấp nhận, vận chuyển
và phát (trong nước và quốc tế) thư, gói, kiện bằng các phương thức, từ địa điểm
của người gửi đến địa điểm của người nhận (không gồm dịch vụ chuyển tiền bưu điện,
tiết kiệm bưu điện).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin và
truyền thông;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0512. Sản lượng dịch vụ bưu chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng dịch vụ bưu chính gồm sản lượng dịch vụ
thư và dịch vụ kiện, gói hàng hóa do các doanh nghiệp bưu chính thực hiện trong
kỳ báo cáo. Trong đó:
- Sản lượng dịch vụ thư và số lượng thư có địa chỉ
nhận, không địa chỉ nhận (thư truyền thông, thư quảng cáo) được chấp nhận, vận
chuyển và phát trong nước, quốc tế.
- Sản lượng dịch vụ gói, kiện hàng hóa là số lượng
gói, kiện hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát trong nước, quốc tế.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại sản phẩm chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin và
truyền thông;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0513. Doanh thu dịch vụ logistics khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu hoạt động dịch vụ logistics khác gồm số
tiền đã thu và sẽ thu từ cung cấp các dịch vụ logistics khác như:
- Doanh thu dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật
(ngành VSIC71200) là toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ cung cấp dịch vụ kiểm
tra và phân tích kỹ thuật cho khách hàng.
- Doanh thu dịch vụ đóng gói (ngành VSIC82920) là
toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ cung cấp dịch vụ đóng gói cho khách hàng.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ, ngành có quản lý dịch vụ.
06. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong thủ tục hành chính
0601. Tỷ lệ hàng hóa xuất/nhập khẩu phải kiểm
tra trực tiếp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hàng hóa xuất/nhập khẩu phải kiểm tra trực tiếp
là số lượng hàng hóa xuất/nhập khẩu phải kiểm tra trực tiếp so với tổng số hàng
hóa xuất/nhập khẩu.
Việc kiểm tra được thực hiện dựa trên Căn cứ quy định
tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
tạm nhập, tái xuất).
2. Phân tổ chủ yếu: Xuất khẩu/nhập khẩu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
0602. Tỷ lệ thủ tục quản lý chuyên ngành đối với
hàng hóa xuất/nhập khẩu đã được xử lý trực tuyến
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ thủ tục quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa
xuất/nhập khẩu đã được xử lý trực tuyến là số lượng các thủ tục quản lý chuyên
ngành đối với hàng hóa xuất/nhập khẩu đã được xử lý trực tuyến so với tổng số
thủ tục quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu của tất cả các Bộ,
ngành.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Dữ liệu hành chính;
- Điều tra thống kê.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
- Phối hợp: Bộ, ngành liên quan.
0603. Số lượng thủ tục triển khai trên cơ chế một
cửa quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng thủ tục triển khai trên cơ chế một cửa quốc
gia là số lượng thủ tục triển khai trên cơ chế một cửa quốc gia của tất cả các
Bộ, ngành, bao gồm cả thủ tục xuất khẩu và thủ tục nhập khẩu cùng các thủ tục
khác.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thủ tục.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
- Phối hợp: Bộ, ngành liên quan.
07. Thời gian, chi phí
logistics
0701. Thời gian trung bình thực hiện thủ tục
thông quan hàng xuất nhập khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thời gian trung bình thực hiện thủ tục thông quan
hàng hóa xuất/nhập khẩu là thời gian trung bình tính từ thời điểm cơ quan hải
quan tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan đến khi cơ quan hải quan ra quyết định
thông quan/giải phóng hàng/mang hàng về bảo quản.
Thời gian từ khi cơ quan hải quan ra quyết định
thông quan/giải phóng hàng đến khi hàng hóa được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải
quan không được tính vào thời gian tác nghiệp của cơ quan hải quan và thuộc
trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu; doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng, do đó không tính vào thời gian thông quan.
2. Phân tổ chủ yếu: Xuất khẩu/nhập khẩu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
0702. Thời gian trung bình thực hiện đơn hàng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thời gian trung bình thực hiện đơn hàng được định
nghĩa là khoảng thời gian từ khi khách hàng gửi đơn đặt hàng và cung cấp đầy đủ
chứng từ hợp lệ đến khi khách hàng nhận được hàng hóa. Các yếu tố của thời gian
đặt hàng bao gồm thời gian đặt hàng, thời gian tập hợp và xử lý đơn đặt hàng,
thời gian bổ sung dự trữ, thời gian sản xuất và thời gian giao hàng. Những khoảng
thời gian này có thể được kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc lựa
chọn và thiết kế cách thức chuyển đơn đặt hàng, chính sách dự trữ, thủ tục xử
lý đơn đặt hàng, phương thức vận chuyển, phương pháp lập kế hoạch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm ngành sản phẩm;
- Nội địa/quốc tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê ngành
giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0703. Chi phí logistics so với tổng sản phẩm
trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi phí logistics bao gồm chi phí liên quan đến dịch
vụ vận chuyển hàng hóa, bốc xếp, làm thủ tục thông quan, đóng gói, quét mã vạch,
quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm, quản lý tồn kho, xúc tiến bán hàng...
Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trong nước
cho biết để tạo ra một đồng tổng sản phẩm trong nước thì cần sử dụng bao nhiêu
đồng chi phí logistics.
Công thức tính:
Chi phí logistics
so với tổng sản phẩm trong nước
|
=
|
Chi phí logistics
|
x
|
100
|
Tổng sản phẩm
trong nước
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra sản xuất kinh doanh cá thể;
- Chế độ báo cáo thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải.
0704. Tỷ lệ chi phí logistics trên doanh thu của
doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi phí logistics bao gồm chi phí liên quan đến dịch
vụ vận chuyển hàng hóa, bốc xếp, làm thủ tục thông quan, đóng gói, quét mã vạch,
quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm, quản lý tồn kho, xúc tiến bán hàng...
Tỷ lệ chi phí logistics trên doanh thu của doanh
nghiệp là chi phí logistics mà doanh nghiệp bỏ ra so với doanh thu của doanh
nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại chi phí;
- Ngành kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0705. Tỷ lệ chi phí vận tải trên tổng chi phí
logistics
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ chi phí vận tải trên tổng chi phí logistics
là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí vận tải trên tổng chi phí logistics của doanh
nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
08. Năng lực và chất lượng dịch
vụ logistics
0801. Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân
chuyển
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng
hóa đã được vận chuyển trong kỳ, không phân biệt độ dài quãng đường vận chuyển.
Đơn vị tính khối lượng hàng hóa vận chuyển là tấn (T), vận tải đường ống là mét
khối (m3), nhưng quy đổi ra tấn để cộng chung khi tính tổng khối lượng
vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính theo trọng
lượng thực tế của hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có). Khối lượng hàng
hóa vận chuyển chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, đã vận chuyển
đến nơi giao nhận theo quy định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục
giao nhận. Đối với hàng hóa cồng kềnh vận chuyển bằng ô tô, trong điều kiện
không thể cân đo trực tiếp được khối lượng thì quy ước tính bằng 50% tấn trọng
tải phương tiện hoặc tính theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để
tính khối lượng hàng hóa thực tế.
b) Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Khối lượng hàng hóa luân chuyển là khối lượng hàng
hóa được vận chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển.
Công thức tính:
Khối lượng hàng
hóa luân chuyển (T.Km)
|
=
|
Khối lượng hàng
hóa vận chuyển (T)
|
x
|
Quãng đường vận
chuyển (Km)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành vận tải (đường sắt, đường bộ, đường thủy,
đường hàng không);
- Loại hình kinh tế;
- Trong nước/ngoài nước;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0802. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng là khối lượng
hàng hóa thực tế xuất hoặc nhập cảng trong kỳ gồm:
Khối lượng hàng hóa xuất cảng là số tấn hàng hóa thực
tế được các cảng xếp lên phương tiện vận tải đường biển, đường thủy nội địa và
hàng không đã rời đến các cảng khác.
Khối lượng hàng hóa nhập cảng là số tấn hàng hóa thực
tế do phương tiện đường biển, đường thủy nội địa và hàng không vận chuyển từ
các cảng khác tới cập cảng đã được bốc dỡ ra khỏi phương tiện đó.
Khối lượng hàng hóa thông qua cảng gồm hàng xuất khẩu,
hàng nhập khẩu, hàng xuất nội, hàng nhập nội, hàng nước ngoài quá cảnh; không gồm
hàng do cảng bốc xếp nhưng ở ngoài phạm vi cảng, lượng chất lỏng qua cảng phục
vụ tàu thuyền như: nước ngọt, nhiên liệu và lượng hàng tổn thất trong quá trình
bốc xếp tại cảng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cảng biển/cảng thủy nội địa/cảng hàng không;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0803. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ
logistics trong tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics
trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm giá trị tăng thêm được tạo ra
của dịch vụ logistics so với tổng sản phẩm trong nước trong thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Ilogistics
|
=
|
VAlogistics
|
x
|
100
|
GDP
|
Trong đó:
Ilogistics: Tỷ trọng giá trị tăng thêm của
dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trong nước.
VAlogistics: Giá trị tăng thêm của dịch
vụ logistics.
GDP: Tổng sản phẩm trong nước của toàn bộ nền kinh
tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra sản xuất kinh doanh cá thể;
- Chế độ báo cáo thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Công thương; Bộ Giao thông vận tải.
0804. Số tuyến bay, chiều dài đường bay
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Số tuyến bay là số đường bay vận chuyển hàng hóa,
hành khách có tính chất thường xuyên trong một thời kỳ nhất định; được tính từ
điểm đầu (nơi xuất phát) đến điểm cuối (nơi kết thúc) của mạng lưới giao thông
hàng không.
- Chiều dài đường bay là chỉ tiêu phản ánh chiều
dài của một hoặc một số chặng bay liên tiếp (được tính bằng km) từ sân bay đầu
tiên lấy khách, hàng hóa, hành lý đến sân bay cuối cùng trả khách, hàng hóa,
hành lý và ngược lại, bao gồm cả đường bay tam giác.
2. Phân tổ chủ yếu: Nội địa/quốc tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0805. Số chuyến bay chậm chuyến, hủy chuyến
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số chuyến bay chậm chuyến, hủy chuyến là số lượng
chuyến bay khởi hành chậm hoặc hủy chuyến từ các cảng hàng không của Việt Nam đến
các cảng hàng không khác. Khái niệm về chuyến bay bị chậm, hủy chuyến theo quy
định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phân tổ chủ yếu: Nội địa/quốc tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê
ngành Giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0806. Tỷ lệ giao hàng đầy đủ và đúng hạn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ giao hàng đầy đủ là tỷ lệ hàng hóa được giao
đầy đủ cho khách hàng trên tổng khối lượng số hàng hóa theo đơn hàng của khách
hàng.
Tỷ lệ giao hàng đúng hạn là tỷ lệ hàng hóa được
giao đúng hạn cho khách hàng trên tổng lượng hàng hóa được vận chuyển đầy đủ
cho khách hàng.
Tỷ lệ giao hàng đầy đủ và đúng hạn là hiệu quả của
hoạt động logistics trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng, được tính bằng tổng
số hàng hóa được vận chuyển đầy đủ và đúng hạn cho khách hàng so với tổng khối
lượng hàng hóa được giao cho khách hàng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giao hàng đầy đủ/giao hàng đúng hạn/giao hàng đầy
đủ và đúng hạn;
- Cơ sở cá thể, doanh nghiệp (sản xuất/bán buôn/bán
lẻ);
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê ngành
giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0807. Tỷ lệ hàng hóa hư hỏng trong quá trình vận
chuyển
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hàng hóa hư hỏng trong quá trình vận chuyển
được tính bằng số chuyến hàng có hàng hóa hư hỏng trong quá trình vận chuyển
trên tổng số chuyến hàng được vận chuyển đến khách hàng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cơ sở cá thể, doanh nghiệp (sản xuất/bán buôn/bán
lẻ);
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê ngành
giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0808. Tỷ lệ hàng hóa bị khiếu nại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hàng hóa bị khiếu nại là hàng hóa đến muộn, hàng
không đến, hàng bị hỏng, vỡ,... do lỗi của hoạt động logistics.
Tỷ lệ hàng hóa bị khiếu nại được tính bằng số chuyến
hàng có hàng hóa bị khiếu nại do lỗi của hoạt động logistics trên tổng số chuyến
hàng được vận chuyển đến khách hàng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cơ sở cá thể, doanh nghiệp (sản xuất/bán buôn/bán
lẻ);
- Loại hình kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê ngành
giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0809. Tỷ lệ hàng hóa bị trả về
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hàng hóa bị trả về là lượng hàng hóa bị khách hàng
không chấp nhận và trả lại người bán do lỗi của hoạt động logistics.
Tỷ lệ hàng hóa bị trả về được tính bằng khối lượng
hàng hóa bị trả về do lỗi của hoạt động logistics trên tổng khối lượng hàng hóa
được vận chuyển đến khách hàng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cơ sở cá thể, doanh nghiệp (sản xuất/bán buôn/bán
lẻ);
- Ngành kinh tế;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê ngành
giao thông vận tải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
Bộ Giao thông vận tải.
0810. Chỉ số hiệu quả Logistics (LPI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Logistics là một mạng lưới các dịch vụ hỗ trợ việc
chuyển dịch hàng hóa, thương mại qua biên giới và thương mại nội địa, vì vậy Chỉ
số LPI gồm hai chỉ số thành phần là LPI quốc tế và LPI trong nước.
Chỉ số LPI quốc tế được đánh giá trên 6 tiêu chí,
bao gồm:
- Hạ tầng: Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến
thương mại và vận tải (cơ sở hạ tầng về cảng biển, sân bay, đường sắt, đường bộ,
đường biển, hàng không, phương tiện chuyển tải, kho bãi, hạ tầng công nghệ
thông tin và các dịch vụ IT);
- Vận tải quốc tế: Mức độ dễ dàng khi thu xếp vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu với giá cả cạnh tranh, liên quan đến các chi phí
như phí đại lý, phí cảng, phí cầu đường, phí lưu kho bãi...;
- Năng lực, chất lượng dịch vụ logistics: Năng lực
và chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ logistics, ví dụ các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và vận
tải đa phương thức; doanh nghiệp kho bãi và phân phối; đại lý giao nhận; cơ
quan hải quan; cơ quan kiểm tra chuyên ngành; cơ quan kiểm dịch; đại lý hải
quan; các hiệp hội liên quan đến thương mại và vận tải; người giao và người nhận
hàng;
- Khả năng theo dõi và truy xuất: Khả năng theo dõi
và truy xuất các lô hàng;
- Thời gian giao hàng: việc giao hàng đúng lịch khi
tới đích so với thời hạn đã định: các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục
thông quan và giao đúng thời hạn.
- Thông quan: Hiệu quả của các cơ quan kiểm soát tại
biên giới, ví dụ như tốc độ, tính đơn giản, và khả năng dự đoán trước của các
thủ tục khi thông quan.
Sáu tiêu chí của LPI quốc tế có thể được phân làm
02 nhóm chính:
Đầu vào chính của chuỗi cung ứng: các tiêu chí liên
quan đến cơ chế, chính sách (Thông quan, Hạ tầng và Năng lực dịch vụ) Đầu ra của
chuỗi cung ứng : các chỉ số về Thời gian, Chi phí và Mức độ tin cậy (tương ứng
với các tiêu chí Thời gian, Giao hàng và truy xuất) LPI sử dụng kỹ thuật thống
kê chuẩn để tổng hợp tất cả dữ liệu của các tiểu chỉ số thành phần vào một chỉ
số duy nhất (phương pháp cụ thể sẽ được giới thiệu ở phần sau của tài liệu). Chỉ
số này sẽ được sử dụng để so sánh giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ và giữa các
nhóm nước có thu nhập khác nhau.
Đối với LPI trong nước gồm 4 tiêu chí:
- Hạ tầng: Chất lượng của cơ sở hạ tầng liên quan đến
thương mại và vận tải (cơ sở hạ tầng về cầu cảng, sân bay, đường sắt, đường bộ,
đường biển, hàng không, phương tiện chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, hạ tầng công
nghệ thông tin và các dịch vụ IT);
- Dịch vụ: Năng lực, mức độ phát triển của dịch vụ
logistics;
- Thủ tục và thời gian làm thủ tục tại biên giới:
Thủ tục hải quan và kiểm tra chuyên ngành;
- Độ tin cậy của chuỗi cung ứng: Khả năng đáp ứng của
các nhà cung cấp dịch vụ logistics trong nước.
2. Phân tổ: Nội địa/quốc tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Công thương.