THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
798/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chất thải rắn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020
với các nội dung sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng
quát
Huy động và tập
trung các nguồn lực tham gia đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước.
b) Mục tiêu cụ
thể
- Giai đoạn 1: Từ
năm 2011 đến năm 2015
+ 85% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường, trong đó 60% được tái chế, tái sử dụng.
+ 40% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường, trong đó 50% được tái chế, tái sử dụng.
+ 80% tổng lượng
chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường, trong đó 70% được tái chế, tái sử dụng.
+ 85% tổng lượng
chất thải rắn y tế không nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường.
+ 85% tổng lượng
chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Giai đoạn 2: Từ
năm 2016 đến năm 2020
+ 90% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng.
+ 70% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường, trong đó 60% được tái chế, tái sử dụng.
+ 90% tổng lượng
chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường, trong đó 75% được tái chế, tái sử dụng.
+ 90% tổng lượng
chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường.
+ 100% tổng lượng
chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh
viện được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
2.
Đối tượng: Các dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp, cơ sở xử lý chất thải rắn tại
các địa phương trên cả nước do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước thực
hiện.
3.
Công nghệ:
- Đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường.
- Các công nghệ
được nghiên cứu, phát triển trong nước phải được cơ quan có thẩm quyền đánh
giá, chấp thuận.
4.
Chính sách:
- Các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ về: Đất đai (miễn tiền sử dụng đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng),
thuế, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào công trình (đường
giao thông, năng lượng, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc), hỗ
trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn, hỗ trợ đào tạo lao
động và vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được áp dụng theo các quy định hiện
hành.
- Trường hợp đặc
biệt, Bộ Xây dựng nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất cơ
chế và chính sách cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5.
Phương thức thực hiện:
- Việc lựa chọn
chủ đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Địa phương
thông báo rộng rãi về quy hoạch, dự án và các cơ chế, chính sách thực hiện để
kêu gọi đầu tư.
- Việc lựa chọn
dự án phải phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch quản
lý chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Các dự án được
lựa chọn xây dựng ưu tiên theo các vùng, miền như sau:
+ Các địa phương
là trung tâm vùng; khu du lịch; các địa phương có công trình xử lý chất thải rắn
có tính chất vùng theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Các địa phương
thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên bị ngập lụt.
+ Các địa phương
đang sử dụng bãi chôn lấp không hợp vệ sinh và chưa có các dự án đầu tư hoặc
bãi chôn lấp đã hết hạn sử dụng và không mở rộng quy mô.
6.
Vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình: Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện
bảo đảm hiệu quả và đạt mục tiêu, tiến độ của Chương trình.
- Hướng dẫn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, lập quy hoạch quản lý chất thải
rắn toàn tỉnh, quy hoạch xử lý chất thải rắn của đô thị theo quy định hiện
hành.
- Tổng hợp nhu cầu,
lập danh mục dự án đầu tư xây dựng các khu liên hợp, cơ sở xử lý chất thải rắn
của các địa phương vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt
Nam để triển khai theo quy định; đồng thời vận động, tìm kiếm các nguồn vốn
khác để thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn
phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư, chi phí xử lý chất thải rắn.
- Hàng năm tổ chức
đánh giá việc thực hiện Chương trình, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc hỗ trợ vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu
tư đối với các dự án thuộc Chương trình vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
Huy động, kêu gọi
các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
Chương trình.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường:
Tổ chức rà soát,
chỉnh sửa, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường đối với
các công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
5. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Bộ
Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm
xử lý chất thải rắn cho các điểm dân cư nông thôn.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và cấp giấy chứng nhận khảo nghiệm,
lưu hành các sản phẩm phân hữu cơ thu được từ quá trình xử lý chất thải rắn.
6. Bộ Y tế:
Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế thực hiện nghiêm túc các quy định về quản
lý chất thải rắn y tế trên toàn quốc.
7. Bộ Công
Thương:
Xây dựng và triển
khai quy hoạch phát triển ngành công nghiệp môi trường, trong đó có công nghiệp
tái chế chất thải.
8. Bộ Khoa học
và Công nghệ:
Rà soát, đánh
giá, tổ chức nghiên cứu, đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, hiệu
quả để triển khai áp dụng.
9. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam:
- Trên cơ sở
danh mục dự án hàng năm do Bộ Xây dựng tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước để thực hiện Chương trình.
- Xem xét, thẩm
định, cho vay và thu hồi vốn vay tín dụng đầu tư của nhà nước đối với các dự án
theo quy định.
10. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức rà
soát, lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn
theo thẩm quyền.
- Xác định nhu cầu
và danh mục các dự án đầu tư xây dựng các khu liên hợp, cơ sở xử lý chất thải rắn
trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng tổng hợp để triển khai thực hiện.
- Huy động vốn đầu
tư từ các thành phần kinh tế khác để thực hiện các dự án thuộc Chương trình
trên địa bàn.
- Xây dựng và
ban hành chi phí đầu tư, chi phí xử lý chất thải rắn trên địa bàn.
- Quyết định lựa
chọn chủ đầu tư; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn
thuộc Chương trình.
- Tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
- Chịu trách nhiệm
về tiến độ thực hiện của các dự án thuộc Chương trình.
- Hàng năm báo
cáo Bộ Xây dựng tình hình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, ĐP, KGVX, TH, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|