ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
594/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 29/TTr-SKHĐT ngày 01/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
Gửi bản giấy:
- Các đơn vị không có iOffice;
- Lưu: VT, Hương.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH (PCI) BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quyết tâm cải thiện mạnh mẽ hơn nữa
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao điểm số và thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bắc Kạn để được xếp vào nhóm tỉnh, thành phố có
chất lượng điều hành kinh tế mức khá của cả nước; đẩy mạnh phát triển số lượng
doanh nghiệp thành lập mới, nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh, kịp thời
hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân; qua đó, góp
phần nâng cao quy mô nền kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2022 - 2025.
Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của
các Sở, ngành, địa phương trong việc nâng cao điểm số và thứ bậc xếp hạng PCI của
tỉnh; tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức về ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc cải thiện chỉ số PCI; nâng cao ý thức, tác phong
thực hiện công vụ, thái độ phục vụ doanh nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, nâng dần vị trí xếp hạng
PCI của tỉnh Bắc Kạn trung bình mỗi năm tăng ít nhất 01 bậc, phấn đấu cải thiện
toàn diện điểm số của các chỉ số thành phần đạt trên 67 điểm (có trọng số), cụ
thể như sau:
- Nhóm chỉ số có trọng số 5%:
+ Chỉ số Gia nhập thị trường đạt từ
8,1 điểm trở lên.
+ Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 6,5
điểm trở lên.
+ Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 6,5
điểm trở lên.
+ Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ
6,7 điểm trở lên.
+ Chỉ số Tính năng động đạt từ 6,8 điểm
trở lên.
+ Chỉ số thiết chế pháp lý đạt từ 7,8
điểm trở lên.
- Chỉ số có trọng số 10%:
+ Chỉ số Chi phí không chính thức đạt
từ 6,4 điểm trở lên.
- Nhóm chỉ số có trọng số 20%:
+ Chỉ số Tính minh bạch đạt từ 7,2 điểm
trở lên.
+ Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
đạt từ 6,2 điểm trở lên.
+ Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 6,9
điểm trở lên.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
trách nhiệm, tính chủ động của các Sở, ngành được phân công làm đầu mối theo
dõi việc cải thiện các chỉ số thành phần của PCI
- Yêu cầu các Sở, ban ngành theo dõi,
tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện các chỉ số thành phần tại
Phụ lục I; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện các
chỉ số thành phần, đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn 2022 -
2025.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện tại các cơ quan phối hợp; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh
tháo gỡ khó khăn về các giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số
được phân công.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt để
cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị nhận thức rõ tầm
quan trọng, ý nghĩa của việc cải thiện 10 chỉ số thành phần trong PCI.
2. Cải thiện mạnh
mẽ thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính, hạn chế tối đa tình trạng doanh nghiệp phải đi lại, liên hệ làm
thủ tục nhiều lần, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành
chính.
- Thực thi đúng, đầy đủ những quy định
về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa, không tự đặt thêm điều kiện kinh
doanh dưới mọi hình thức; không được yêu cầu doanh nghiệp và người dân nộp thêm
các loại giấy tờ, giấy phép con,... không đúng với quy định của pháp luật khi
thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát để cắt giảm hoặc đề xuất
cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và gây phiền hà nhất là các thủ
tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, đất đai, cấp phép xây
dựng, thuế, hải quan, cấp điện,...
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy
mạnh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã.
- Tăng cường triển khai dịch vụ công
trực tuyến cấp độ 3, 4; Đẩy mạnh thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ, tiếp nhận và trả kết quả qua
dịch vụ bưu chính công ích.
- Nâng cao năng lực, đội ngũ cán bộ,
công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường trao
đổi thông tin, phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và địa phương để nâng cao hiệu
quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư, hỗ trợ tiếp cận thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp
- Thực hiện công khai, minh bạch và
công bố rộng rãi, đầy đủ, kịp thời thông tin trên Trang thông tin điện tử của
đơn vị, địa phương về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch phát triển các
khu, cụm công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các chính
sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư của tỉnh... Các biểu mẫu hướng dẫn phải thường
xuyên được cập nhật, bổ sung theo quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy định,
đầy đủ, dễ thực hiện.
- Yêu cầu Giám đốc các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành phố nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng
đầu, năng động, tiên phong trong thực hiện hỗ trợ, đồng hành cùng với doanh
nghiệp; linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc; thường xuyên duy trì gặp
gỡ, đối thoại để nắm bắt, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của
doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường, phối hợp chặt chẽ giữa
các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư, đảm
bảo thống nhất, hiệu quả. Nâng cao vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư và Hỗ
trợ doanh nghiệp, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện các thủ tục về đầu tư.
- Định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất 01
cuộc hội nghị gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp, chủ động giải quyết các kiến
nghị, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.
4. Tập trung đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại
- Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng, đầu tư hoàn
thành đối với các dự án trọng điểm có tính lan tỏa, nhằm thúc đẩy các ngành
kinh tế của tỉnh phát triển.
- Khuyến khích xã hội hóa, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp,...
5. Về công tác
thanh tra, kiểm tra
- Nâng cao chất lượng và công khai,
minh bạch các chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm, để khắc phục
trùng lắp, chồng chéo, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, không để các hoạt
động thanh tra, kiểm tra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, đảm bảo mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra 01 lần/năm theo
đúng tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
trọng tâm là việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương thái độ phục vụ doanh nghiệp và
người dân; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tập trung quán triệt, chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI tỉnh Bắc Kạn,
quyết tâm phấn đấu đạt hoặc vượt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Theo chức năng, nhiệm vụ quản lý
ngành, lĩnh vực xây dựng và ban hành Chương trình, kế hoạch hành động, văn bản
cụ thể để triển khai thực hiện, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến
độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại,
trao đổi với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân để kịp thời nắm bắt các phản
hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương
đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh tuyên truyền về cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách
nhiệm của đơn vị mình
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo 6
tháng và báo cáo năm về tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày 01
tháng 6 và trước ngày 01 tháng 12 hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
(có thể lồng ghép vào Báo cáo thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022
của Chính phủ).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện
Kế hoạch của các đơn vị và hằng năm phân tích, đánh giá kết quả PCI tỉnh Bắc Kạn
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
tích cực tham gia thực hiện một số nhiệm vụ do UBND tỉnh phân công.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Kạn; Báo Bắc Kạn; Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn; Cổng thông tin điện tử của
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, đăng, phát
về công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và
đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN BỘ CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
(Kèm theo Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
1. Chỉ số Gia
nhập thị trường
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Niêm yết đầy đủ, công khai, minh bạch
thủ tục đăng ký doanh nghiệp; thường xuyên rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung
theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức, trực một cửa tại
Trung tâm phục vụ hành chính công và cán bộ Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ thủ tục đăng ký doanh
nghiệp; chủ động hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ trước khi nộp. Trường
hợp hồ sơ đã nộp chưa hợp lệ, chủ động liên lạc với doanh nghiệp để hướng dẫn
chi tiết, không để doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong xử lý công việc; tuyên truyền để doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và được
hỗ trợ hiệu quả.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp triển khai đăng ký các dịch vụ cần thiết
như: Trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; đăng ký chữ ký
số điện tử, khắc dấu,....
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp nhanh chóng ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
b) Giao Cục Thuế tỉnh
- Chỉ đạo cơ quan thuế quản lý trực
tiếp liên hệ và hướng dẫn doanh nghiệp thành lập mới về thủ tục phát hành hóa
đơn và tiếp cận các kênh thông tin từ cơ quan thuế sau khi doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới.
- Kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp sau
khi thành lập mới triển khai đăng ký các dịch vụ cần thiết để thực hiện các thủ
tục về thuế, hóa đơn như: Đăng ký chữ ký số điện tử, cài đặt ứng dụng dịch vụ
thuế điện tử, sử dụng phần mềm kế toán.
c) Giao các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố: Nâng cao chất lượng giải quyết hồ sơ, giảm thời gian thực hiện
cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo ngành, lĩnh vực.
2. Chỉ số Tiếp
cận đất đai
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành
phố và đơn vị liên quan tăng cường thực hiện các giải pháp cải cách về đăng ký
đất đai, quản lý hành chính về đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn thời
gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, người
dân khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
- Đẩy mạnh kết nối liên thông điện tử
để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan
thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện
giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Tăng cường rà soát, tham mưu, đề xuất
thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Công khai các quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, thông tin về khu đất, quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư
trên Cổng thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường để doanh nghiệp, người
dân dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực tiếp
các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho doanh nghiệp và
người dân hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động tham mưu, phối hợp với
UBND các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
b) Giao Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, xây dựng khung giá đất sát với giá thực
tế thị trường; rút ngắn thời gian xác định giá đất cụ thể.
c) Giao Cục Thuế tỉnh: Đẩy nhanh tiến
độ việc kê khai, nộp thuế trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai.
d) Giao UBND các huyện, thành phố
- Công khai, minh bạch các quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận nguồn lực đất
đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi
hoặc thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định
của pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
các dự án cho doanh nghiệp triển khai thực hiện; chú trọng bố trí nguồn lực tạo
quỹ đất sạch có sẵn để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận.
3. Chỉ số Tính
minh bạch
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Công khai 100% thông tin, tài liệu
(trừ tài liệu mật): Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục
hành chính, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh,,..
- Cung cấp đầy đủ, nhanh chóng các
thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, văn bản quy phạm
pháp luật, biểu mẫu thực hiện thủ tục hành chính, chính sách ưu đãi đầu tư, các
thông tin khác có trách nhiệm phải cung cấp theo quy định pháp luật khi được
doanh nghiệp, người dân yêu cầu cung cấp.
b) Giao Sở kế hoạch và Đầu tư: Theo
dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên
mời thầu; tăng cường công khai, minh bạch và giám sát hiệu quả trong công tác đấu
thầu.
c) Giao Sở Tài chính: Cung cấp công
khai các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động
kinh doanh.
4. Chỉ số Chi
phí thời gian
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Tổ chức tập huấn, đào tạo, rèn luyện,
nâng cao kỹ năng giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện
hiện văn hóa công sở, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
- Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 3, 4; thực hiện thu phí, lệ phí bằng phương thức thanh toán qua thẻ,
thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt.
- Rà soát các thủ tục hành chính thường
xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan đến doanh nghiệp, người dân để cải cách
mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết công việc.
- Phát huy hiệu quả quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư trên địa bàn tỉnh, giảm bớt thời gian tham vấn ý kiến chuyên ngành giữa các
cơ quan, đảm bảo thời hạn xử lý hồ sơ theo quy định của Luật Đầu tư và các văn
bản pháp luật có liên quan.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông
Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử
hướng tới chính quyền số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; hướng dẫn,
đôn đốc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương.
c) Giao Thanh tra tỉnh: Tiếp tục nâng
cấp, triển khai thực hiện hiệu quả phần mềm Hệ thống quản lý kế hoạch thanh
tra, kiểm tra nhằm hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp.
5. Chỉ số Chi
phí không chính thức
a) Giao Sở Nội vụ
- Tăng cường mở các lớp tập huấn, đào
tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ, công
chức để cải thiện thái độ phục Vụ doanh nghiệp, người dân, thay đổi tác phong
thực hiện công vụ của cán bộ công chức.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người
dân; kịp thời phát hiện xử lý hoặc đề nghị xử lý đối với những cán bộ, công chức
có thái độ nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp và người dân.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Đẩy mạnh thực hiện hoạt động mua sắm
công, đấu thầu qua mạng tạo môi trường cạnh tranh, công bằng, minh bạch theo
quy định của pháp luật.
- Thường xuyên tuyên truyền, thực hiện
nghiêm túc các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính, công khai thông tin đường dây nóng để tiếp nhận, phản hồi các
khó khăn, vướng mắc, bức xúc của doanh nghiệp, và người dân.
6. Chỉ số Cạnh
tranh bình đẳng
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Trong quá trình thực hiện công vụ,
các cơ quan thực hiện bình đẳng, công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI trong các lĩnh vực về đầu tư, đất đai, khai
thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính, đấu thầu,...
- Công khai, minh bạch theo quy định
của pháp luật các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách
ưu đãi thu hút đầu tư, các thủ tục về thuế, đấu thầu,... qua đó thực hiện bình
đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực của Nhà nước cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
7. Chỉ số Tính
năng động
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
- Chú trọng tham mưu, giải quyết triệt
để các kiến nghị khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, đặc biệt là các kiến nghị
còn tồn đọng từ các giai đoạn trước.
- Thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với
doanh nghiệp và người dân; tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng để doanh nghiệp và người dân biết; chủ động giải quyết các kiến nghị
thuộc thẩm quyền của mình, linh hoạt sáng tạo trong giải quyết các kiến nghị;
chỉ báo cáo, tham mưu những nội dung vượt thẩm quyền.
- Đổi mới các hình thức đối thoại
doanh nghiệp, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong đối thoại, đẩy mạnh
sử dụng hiệu quả chuyên mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin điện tử các Sở,
ngành, địa phương.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phát huy hiệu quả Tổ công tác giải
quyết tồn tại, vướng mắc các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 16/3/2021.
- Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị
của doanh nghiệp, trả lời kiến nghị doanh nghiệp của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố. Hằng năm nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức gặp mặt,
đối thoại để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
Hội doanh nhân trẻ tỉnh thực hiện tốt công tác phát triển thanh viên, hội viên,
phát huy vai trò là tiếng nói của doanh nghiệp và là cầu nối của doanh nghiệp với
các cơ quan quản lý nhà nước. Tổng hợp khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp định kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nghiên cứu, đề xuất các sáng
kiến từ doanh nghiệp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
8. Chỉ số Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện tốt
công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan; chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
b) Giao Sở Công Thương: Triển khai
các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; hỗ trợ các doanh nghiệp tổ
chức hoặc tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh
phân phối hàng hóa.
c) Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì, thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp, chú trọng đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị
kinh doanh.
9. Chỉ số Đào tạo
lao động
a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước; nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa
bàn tỉnh.
b) Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Vận hành hiệu quả hệ thống thông
tin thị trường lao động; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc
làm Bắc Kạn; tiếp tục củng cố các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh nhằm đáp
ứng nhu cầu nguồn lao động có trình độ, lao động qua đào tạo cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện cung cấp
dịch vụ giới thiệu việc làm; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ
sở giáo dục nghề nghiệp đê đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động.
10. Chỉ số thiết
chế pháp lý
a) Giao Sở Tư pháp
- Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định
các dự thảo văn bản QPPL nhằm đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của văn bản khi ban hành.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Quyết
định số 1807/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình Hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn
2020-2025.
b) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh tăng
cường kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ án kinh doanh
thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
b) Giao Công an tỉnh chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ và công an các huyện, thành phố tăng cường đảm bảo tình hình an
ninh trật tự, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh để
nhà đầu tư yên tâm sản xuất, kinh doanh./.