ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
49/2009/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 14 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP , ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP , ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP , ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD , ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về
quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 704/TTr-SXD , ngày
07/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 09/2008/QĐ-UBND , ngày 29/02/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh; Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND , ngày 25/3/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh
về điều chỉnh, bổ sung Điều 8 của Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND , ngày
29/02/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Công thương, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Công thương, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2009/QÐ-UBND, ngày 14 tháng 9
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ÐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định về
phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện (huyện,
thị xã), cấp xã (xã, phường, thị trấn), Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân Tư vấn xây
dựng và Doanh nghiệp xây dựng.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình được phân loại, nhóm theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư (Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ). Tất
cả các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được quản lý và tổ chức thực hiện
một cách chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định, đảm bảo phù hợp quy hoạch được
duyệt; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội; an toàn trong xây dựng, vận hành
khai thác sử dụng công trình, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức và cá nhân tham gia
vào các hoạt động xây dựng, quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
cần phải nghiên cứu, nắm vững, thực hiện đúng quy định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH
Điều 3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì
tham mưu và giúp UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc tỉnh quản lý.
a) Tổ chức lấy ý kiến Bộ quản lý
ngành các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi UBND tỉnh thông qua chủ trương
cho phép lập dự án đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc quyền quyết định của
UBND tỉnh;
b) Chủ trì tổ
chức thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc quyền quyết
định của UBND tỉnh;
Thời hạn thẩm định các dự án đầu
tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy chế một cửa liên thông với các cơ
quan có liên quan (chưa kể thời gian thẩm định tổng mức đầu tư theo Nghị định
99/2007/NĐ-CP):
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm A
không quá 40 ngày làm việc (trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 20 ngày làm việc);
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B
không quá 30 ngày làm việc (trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 15 ngày làm việc);
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm C
không quá 20 ngày làm việc (trong đó thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
và ý kiến của các cơ quan liên quan không quá 10 ngày làm việc);
- Các dự án đầu tư chỉ lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc (trong đó thời gian xem xét cho
ý kiến của các cơ quan có liên quan không quá 7 ngày làm việc).
c) Trình UBND tỉnh quyết định đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhóm A,
B;
d) Là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ
sơ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư và có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến
về thiết kế cơ sở, thẩm định tổng mức đầu tư tại các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan khác. Đồng thời,
là cơ quan chủ trì lập quy chế phối hợp thực hiện về quy trình thẩm định dự án
giữa Sở Kế hoạch và Ðầu tư với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
theo quy trình một cửa liên thông.
3. UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế kỹ thuật
(kể cả việc điều chỉnh bổ sung theo quy định) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước (ngoại trừ các dự án UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư).
4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh trong việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư.
5. Tổng hợp, phản ảnh toàn bộ hoạt
động đầu tư của các thành phần kinh tế tại địa phương; bố trí kế hoạch đầu tư
các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phù hợp với tiến độ thực hiện
của dự án được duyệt và khả năng của ngân sách.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và các sở ngành, huyện, thị tổ chức hướng dẫn thực hiện quy
chế đấu thầu trong hoạt động xây dựng. Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm
tra công tác đấu thầu xây dựng.
7. Chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu
tư xây dựng thuộc tỉnh quản lý; báo cáo 6 tháng và hàng năm cho Bộ Kế hoạch và
Ðầu tư theo quy định.
8. Hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Sở
Xây dựng
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, hướng dẫn các cơ chế
chính sách về quản lý xây dựng.
2. Tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị nhóm B, C tại địa phương
không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng,
các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình
quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh) và các dự
án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
Đối với dự án đầu tư xây dựng một
công trình dân dụng nhóm A, dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở;
Thời gian tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc,
dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng
kỹ thuật đô thị và các công trình khác do UBND tỉnh phân công được đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu
tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự
án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
4. Tham mưu và giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý về chất lượng công trình; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa
phương; tham mưu UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. UBND tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (trừ những công trình xây dựng
thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch
sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; công trình
thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án trên địa
bàn tỉnh (trừ những dự án xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế);
Hướng dẫn Ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế, UBND cấp huyện quy định những vùng, khu vực đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện được phép xây dựng tạm trên
địa bàn;
Tổ chức hướng dẫn công tác cấp
giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh;
Hướng dẫn UBND cấp huyện ban
hành quy định quản lý xây dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng
phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ
cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
6. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; đồng thời
giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cùng các sở, ngành, huyện, thị có liên quan xây dựng và công bố giá vật
liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh
công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công trình đặc thù
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của Luật
Xây dựng và pháp luật về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và quản lý của UBND tỉnh.
Điều 5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình
xây dựng chuyên ngành: Thủy lợi, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản, ngành nghề
nông thôn.
2. Tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều,
các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác thuộc nhóm B, C tại địa phương
không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng,
các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình
quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc,
dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp
chuyên ngành khác đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu
tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự
án nhóm C không quá 10 ngày làm việc;
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu
cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công
trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại địa
phương.
5. Quản lý ngành tại địa phương
về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 6. Sở
Giao thông Vận tải
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình
xây dựng chuyên ngành Giao thông Vận tải.
2. Tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, các
công trình khác chuyên ngành nhóm B, C tại địa phương không phân biệt nguồn vốn
(ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng
công ty Nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý; các dự án có công
trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc,
dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và các công trình khác thuộc Ngành
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu
tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự
án nhóm C không quá 10 ngày làm việc;
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu
cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công
trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Giao thông tại địa phương.
5. Quản lý ngành tại địa phương
về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành Giao thông.
Điều 7. Sở
Công thương
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các công trình
xây dựng chuyên ngành Công nghiệp: công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện
kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng.
2. Tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
chế tạo máy, luyện kim và công trình công nghiệp chuyên ngành nhóm B, C tại địa
phương không phân biệt nguồn vốn (ngoài các dự án do các Bộ có chuyên ngành xây
dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành
do mình quản lý; các dự án có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh);
Thời gian tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc,
dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp và các công trình khác thuộc Ngành
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
Thời gian thẩm định tổng mức đầu
tư kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự
án nhóm C không quá 10 ngày làm việc;
4. Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu
cho UBND tỉnh công bố định mức, đơn giá, suất đầu tư, chỉ số giá xây dựng công
trình xây dựng đặc thù chuyên ngành Công nghiệp tại địa phương trừ công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng.
5. Quản lý ngành tại địa phương
về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành Công nghiệp.
Điều 8. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Thẩm định phương án kinh tế kỹ
thuật đo đạc địa chính và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ cho bồi thường,
giải phóng mặt bằng. Thời gian thẩm định (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định) không quá 15 ngày.
2. Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án đối với các dự án có yêu cầu đánh giá tác động
môi trường.
a). Thời gian thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định)
không quá 15 ngày;
b). Thẩm định đề cương và dự
toán chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (tính từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định) không quá 10 ngày;
c). Công bố công khai danh mục
những dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
3. Đối với những dự án không thuộc
đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư phải thực
hiện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày, 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định
số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP , ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường trước khi
trình duyệt dự án.
4. Tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất
đúng quy định để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo chủ trương của các cấp có
thẩm quyền.
Điều 9. Sở
Tài chính
1. Chủ trì tham mưu và giúp UBND
tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế
độ của nhà nước về quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa
bàn.
2. Đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài
chính về các vấn đề liên quan đến các chính sách, chế độ quản lý tài chính
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cần bổ sung, sửa đổi.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán vốn
ngân sách nhà nước. Tham gia thẩm định dự án về chủ trương đầu tư, phương án
tài chính và hiệu quả kinh tế của các dự án do tỉnh quản lý.
4. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho cơ
quan Kho bạc nhà nước theo kế hoạch được duyệt để Kho bạc nhà nước thanh toán
cho các dự án.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện dự
án về chấp hành chế độ, chính sách tài chính trong việc quản lý, sử dụng vốn
ngân sách nhà nước để có giải pháp tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm, quyết
định thu hồi các khoản phải thu do chi sai chế độ.
6. Về quyết toán vốn đầu tư.
a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành theo quy định;
b) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư các dự án thuộc tỉnh quản lý;
c) Tổ chức thẩm tra và phê duyệt
quyết toán các dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư;
d) Được UBND tỉnh
ủy quyền thẩm định, thông báo định mức và tổng chi phí quản lý dự án đối với
trường hợp chủ đầu tư được giao quản lý từ 05 dự án trở lên;
đ) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc địa phương quản lý định
kỳ 6 tháng (vào ngày 15/07), hàng năm (vào ngày 21/01 năm sau ) báo cáo Bộ Tài
chính;
e) Thời gian thẩm tra báo cáo
quyết toán (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ):
- Dự án nhóm A: tối đa 07 tháng.
- Dự án nhóm B: tối đa 05 tháng.
- Dự án nhóm C: tối đa 04 tháng.
- Dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế
kỹ thuật: tối đa 03 tháng.
- Dự án có tổng mức vốn đầu tư
dưới 100 triệu đồng và hạng mục công trình độc lập tối đa 02 tháng.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc chấp hành công tác quản lý vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với cấp
dưới theo phân cấp.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng công
bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn tỉnh;
Điều 10.
Các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan
1. Các chuyên
ngành về đất đai, tài nguyên, sinh học, công nghệ, thông tin và truyền thông,
môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan,
quốc phòng - an ninh, phòng cháy và chữa cháy, v.v...có trách nhiệm xem xét và
có ý kiến bằng văn bản về các nội dung có liên quan trong dự án đầu tư được
tham khảo ý kiến, thời hạn trả lời là không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ liên quan. Sau thời gian trên, nếu các sở, ban, ngành có
liên quan không có văn bản trả lời thì xem như đã thống nhất và chịu trách nhiệm
về lĩnh vực quản lý của mình.
2. Đối với dự án bao gồm nhiều
loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một
trong các Sở xây dựng chuyên ngành có chức năng quản lý loại công trình quyết định
tính chất, mục tiêu của dự án.
Điều 11.
Kho bạc Nhà nước Tây Ninh
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện
và hướng dẫn các đơn vị Kho bạc trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước các cấp trên địa bàn.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát thanh toán theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà
nước quy định. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng
công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh
toán theo hợp đồng.
3. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ
đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các
thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn. Phối hợp với chủ đầu tư thu
hồi số vốn đã thanh toán cho cá nhân, đơn vị do chi sai so với chế độ quy định.
Điều 12.
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Giám sát các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Huy động các nguồn vốn để cho
vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất
kinh doanh;
2. Cho vay vốn đối với các dự án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có khả năng trả nợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các cơ hội đầu tư có hiệu quả
theo quy định. Phối hợp chủ đầu tư thu hồi vốn vay của các cá nhân, đơn vị sử dụng
sai so với chế độ quy định;
3. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh
ngân hàng khác theo quy định pháp luật;
4. Thẩm định phương án tài chính
và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có
thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng.
Điều 13.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Tây Ninh
1. Phối hợp tham gia với các sở,
ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển hàng năm.
2. Thực hiện thẩm định phương án
tài chính, phương án trả nợ của các dự án vay vốn tín dụng của Nhà nước và chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định này (trừ dự án nhóm A) trước khi trình cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Đôn đốc, nhắc nhở các chủ đầu
tư quyết toán công trình đã hoàn thành đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển do Ngân hàng Phát triển trực tiếp cho vay, trình cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt theo quy định. Phối hợp Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã sử dụng
sai so với chế độ quy định.
Điều 14:
Các Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Trưởng ban quản lý khu công
nghiệp, khu kinh tế được quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân
sách nhà nước theo ủy quyền của UBND tỉnh.
2. Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C không phân biệt
nguồn vốn trên địa bàn do mình quản lý.
3. Xem xét, lấy ý kiến của các sở,
ngành liên quan về tổng mức đầu tư đối với các dự án có chuyển giao cho Nhà nước
hoặc các dự án được hưởng ưu đãi của Nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Ban quản lý khu công nghiệp cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng
(không phân biệt cấp, loại công trình); công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong khu công nghiệp cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với
các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp
giấy phép xây dựng tạm đối với công trình nằm trong khu vực, dự án đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi khu công nghiệp.
5. Ban quản lý
khu kinh tế cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các
công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong khu kinh tế cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với
các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Đối với các khu đô thị trong khu
kinh tế, Ban quản lý Khu kinh tế được cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng (không phân biệt cấp, loại công trình) và nhà ở
riêng lẻ theo quy định phải có giấy phép xây dựng tại khu đô thị cửa khẩu
(riêng đối với khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài thì trừ phạm vi đô thị Thị trấn Bến
Cầu).
Ban quản lý khu kinh tế cấp giấy
phép xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng nằm trong khu vực,
dự án, khu chức năng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa
thực hiện thuộc phạm vi khu kinh tế, khu đô thị cửa khẩu trừ nhà ở riêng lẻ,
công trình xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm
và công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi khu đô thị Thị trấn Bến Cầu
(đối với Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài).
6. Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế có thẩm quyền quyết định phá dỡ một phần công trình hay toàn bộ
công trình đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ xây dựng sai với giấy
phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với các đối tượng theo quy định
phái có giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Khi dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng Trưởng ban quản lý có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo
quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư
theo quy định pháp luật hiện hành.
8. Tổ chức thực hiện và định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư việc giám sát, đánh giá đầu
tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
9. Thống nhất quản lý nhà nước về
chất lượng công trình trên địa bàn quản lý. Theo dõi kiểm tra phát hiện và kiến
nghị xử lý chất lượng công trình các công trình do Trưởng ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu kinh tế quyết định đầu tư. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo
(ngày 10/6 và ngày 10/12) cho Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình
trên địa bàn quản lý để Sở tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng theo
quy định.
10. Định kỳ mỗi quý, cuối năm
tài chính lập và gửi về Sở Tài chính báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC , ngày 23/6/2005.
11. Chịu sự quản lý nhà nước về
chuyên môn của các Bộ, ngành Trung ương và các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
UBND CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
Điều 15. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện được
quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi ngân sách của cấp huyện
và được phân cấp quyết định đầu tư các dự án lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật có sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
2. Việc thẩm định, phê duyệt đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư hoặc được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư được tổ chức thực hiện như
sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức lập dự án
đầu tư xây dựng công trình. Đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật,
chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công
- dự toán. Sau đó chuyển kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
công trình cho cơ quan được UBND cấp huyện phân công thẩm định dự án đầu tư;
b) Tùy theo tình hình từng địa
phương, UBND cấp huyện giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc Phòng Công
thương (đối với Thị xã là Phòng Quản lý đô thị) là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định các dự án đầu tư trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt. Thời gian thẩm
định dự án thực hiện như Điều 3, Khoản 2, Điểm b của Quy định này;
c) Tùy vào từng trường hợp, UBND
cấp huyện và chủ đầu tư đều có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn đủ trình độ,
năng lực chuyên môn và điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật để thực hiện
công tác thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung về thẩm định dự án đầu tư xây
dựng theo khoản 1 và khoản 2 của Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP , ngày
12/02/2009 của Chính phủ (kể cả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán)
làm cơ sở thẩm định trình UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt dự án.
3. Khi dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo
cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư
theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho UBND
tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tổ chức thực hiện và định kỳ
hàng quý báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện hoặc được cấp trên phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư.
5. Thống nhất quản lý nhà nước về
chất lượng công trình trên địa bàn quản lý. Theo dõi kiểm tra phát hiện và kiến
nghị xử lý chất lượng các công trình do cấp huyện quyết định đầu tư. Định kỳ 6
tháng và hàng năm báo cáo (ngày 10/6 và ngày 10/12) cho Sở Xây dựng về tình
hình chất lượng công trình trên địa bàn quản lý.
6. Thực hiện vai trò Chủ đầu tư
theo Điều 17 của Quy định này đối với các dự án được cơ quan cấp trên giao UBND
cấp huyện làm Chủ đầu tư. Định kỳ hàng quý, cuối năm tài chính thực hiện báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Thông tư số
53/2005/TT-BTC , ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính.
7. Theo sự hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng các công trình
xây dựng cấp II trở xuống và nhà ở riêng lẻ tại đô thị kể cả trong khu kinh tế
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại khoản
5, Điều 4 và khoản 5, Điều 14 Quy định này.
Ban hành quy định quản lý xây dựng
đối với các trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Ban hành quy định và thực hiện
việc cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị
đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố
nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ những
khu vực, dự án, khu chức năng có quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp,
khu kinh tế và khu đô thị cửa khẩu thuộc khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với UBND huyện Bến
Cầu còn có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà
ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt
và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi đô thị Thị trấn Bến Cầu.
8. UBND cấp huyện có thẩm quyền
quyết định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng và
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quyết định phá dỡ các công trình phải
cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý.
Ngoài ra, UBND cấp huyện có thẩm
quyền quyết định phá dỡ các công trình xây dựng sai với quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng
được miễn giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; các
công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ xây dựng sai với giấy phép xây dựng hoặc
không có giấy phép xây dựng đối với các đối tượng theo quy định phải có giấy
phép xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện quy định
tại khoản 7 Điều này.
9. Phòng Công thương huyện (đối
với Thị xã là Phòng Quản lý đô thị) là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp UBND cấp
huyện công tác quản lý xây dựng trên địa bàn (quản lý chất lượng, quản lý chi
phí trong đó có thẩm định tổng mức đầu tư, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật
tự xây dựng,..).
Điều 16. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Chủ tịch UBND cấp xã được quyết
định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi ngân sách của xã và được phân
cấp quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của cấp trên, sau khi thông qua Hội đồng nhân dân
cùng cấp;
2. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc được phân cấp, ủy quyền
quyết định đầu tư, UBND cấp xã vừa là người quyết định đầu tư vừa là chủ đầu tư
trong cùng một dự án;
Trường hợp không đủ điều kiện
làm chủ đầu tư, UBND cấp xã có thể thực hiện hình thức ủy thác cho các đơn vị
khác có đủ tư cách pháp nhân làm chủ đầu tư.
3. Bộ phận Tài chính - Kế hoạch
cấp xã là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư cấp xã trình UBND cấp xã phê duyệt. Trường hợp cấp xã không đủ
năng lực chuyên môn thẩm định dự án đầu tư thì UBND cấp xã thuê tư vấn thẩm
tra, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn cấp huyện làm cơ sở thẩm định, phê duyệt.
Thời gian thẩm định dự án thực hiện như Điều 3, Khoản 2, Điểm b của Quy định
này.
4. Khi dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thẩm tra báo cáo
quyết toán và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư
theo quy định pháp luật hiện hành;
Trường hợp đơn vị chức năng thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, UBND cấp xã có thể đề nghị phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán hộ.
5. Tổ chức thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư, định kỳ hàng quý
báo cáo về UBND cấp huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
6. Báo cáo 6 tháng và báo cáo
năm về tình hình chất lượng công trình thuộc phạm vi quản lý về UBND cấp huyện
trước ngày 05/6 và 05/12 hàng năm để UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Sở Xây dựng.
7. UBND cấp xã thực hiện việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư
nông thôn đã có quy hoạch được duyệt kể cả trong khu kinh tế thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý và nhà ở riêng lẻ tại các khu vực theo quy định của
UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng và theo sự hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng.
UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng
tạm nhà ở riêng lẻ thuộc các khu vực, dự án đã có quy hoạch xây dựng được duyệt
và công bố nhưng chưa thực hiện tại những điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý.
8. UBND cấp xã có thẩm quyền quyết
định phá dỡ đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng sai với giấy phép xây dựng thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp xã quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Định kỳ hàng quý, cuối năm
tài chính thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC , ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CHỦ THỂ KHÁC THAM GIA HOẠT ÐỘNG XÂY DỰNG
Điều 17. Chủ
đầu tư
1. Nhiệm vụ của chủ đầu tư trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây dựng, nhiệm vụ bước thiết kế cơ sở;
b) Tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư (nếu không đủ điều kiện, năng lực thực hiện thì
thuê tư vấn thẩm tra làm cơ sở thẩm định và phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư);
chi phí thuê tư vấn thẩm tra thuộc khoản mục chi phí tư vấn trong dự toán chuẩn
bị đầu tư;
c) Tổ chức lập, trình người quyết
định đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án, tổng mức đầu tư. Nội dung thuyết minh
và thiết kế cơ sở của dự án theo Điều 7, Điều 8 của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ;
d) Trường hợp ở bước thẩm định tổng
mức đầu tư, nếu có yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định tổng mức đầu tư thì chủ
đầu tư thuê tư vấn thẩm tra tổng mức đầu tư làm cơ sở để cơ quan chủ trì thẩm định
dự án trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện dự án đầu
tư bao gồm:
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký
kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đã ký với các nhà thầu theo các quy định của
pháp luật; ký phụ lục điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng vì lý do khách
quan. Trường hợp thời gian thực hiện hợp đồng vượt tổng thời gian thực hiện dự
án đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư điều chỉnh
quyết định đầu tư trước khi thực hiện việc điều chỉnh hợp đồng với các nhà thầu;
b) Đối với Chủ đầu tư quản lý vốn
ngân sách nhà nước:
- Tổ chức thẩm tra, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với những công trình
xây dựng phải lập dự án (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư);
- Tổ chức thẩm tra và thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình để trình cấp thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với công trình chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật);
- Tổ chức lập, thẩm tra dự toán
chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng đối
với trường hợp các chi phí này không có định mức cụ thể. Trường hợp vượt tỷ lệ
quy định hoặc các nội dung chi không có trong các các định mức do Nhà nước công
bố, phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của
các cơ quan chuyên môn;
- Thực hiện lập và phê duyệt dự
toán chi phí quản lý dự án có tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên. Trường hợp
chủ đầu tư được giao quản lý từ 5 dự án trở lên phải lập dự toán và gửi cơ quan
tài chính thẩm định về định mức và tổng chi phí quản lý dự án;
- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán
có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng công trình;
- Khi thực hiện dự án, trường hợp
chủ đầu tư cần thiết thay đổi bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc
thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được
phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng. Trong trường hợp này, chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm tra, phê duyệt điều chỉnh dự toán công trình (không cần thiết phải báo cáo
người quyết định đầu tư).
3. Đối với chủ đầu tư quản lý dự
án sử dụng các nguồn vốn khác (ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp Nhà nước) bao gồm cả vốn tư nhân thì chủ đầu tư tự
quyết định đầu tư, hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các chủ đầu tư
quản lý hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về
phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỉ lệ phần
trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
4. Các dự án đầu tư sử dụng một
hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau thì chủ đầu tư có trách nhiệm toàn diện, liên tục
về quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư và đưa dự án vào khai thác sử dụng, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư; trả nợ vốn
vay đúng thời hạn và thực hiện các điều kiện đã cam kết khi huy động vốn.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại vật chất nếu gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư của dự án, thu hồi đầy
đủ số vốn đầu tư đã thanh toán cho cá nhân, đơn vị do chi sai so với chế độ quy
định.
6. Khi thay đổi chủ đầu tư, chủ
đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ công việc đầu tư
của chủ đầu tư trước.
7. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu
các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy định có liên quan đến
công việc đầu tư như quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, nguồn nước, điện,
giao thông vận tải, môi trường sinh thái, thông tin và truyền thông, phòng chống
cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh - quốc phòng để chủ đầu tư biết
và thực hiện.
8. Báo cáo tình hình hoạt động của
Ban quản lý dự án trước ngày 05 tháng 10 hàng năm theo quy định hiện hành của Bộ
Xây dựng.
9. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đúng thời gian theo quy định. Định kỳ hàng
quý, cuối năm tài chính, thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC , ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính;
10. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
giám sát, quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư, quản lý chất lượng công trình
xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng theo các quy định pháp luật; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật khi nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, làm sai lệch kết quả nghiệm
thu, sai lệch giá trị quyết toán, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế
và các hành vi vi phạm khác.
11. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
(ngày 10/6 và ngày 10/12), báo cáo cho Sở Xây dựng tình hình chất lượng công
trình đối với dự án do mình thực hiện.
12. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và năm báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư cho UBND
tỉnh cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, tổ chức thực hiện và định kỳ
hàng quý báo cáo người quyết định đầu tư cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư công
tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do mình quản lý để Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Mua bảo hiểm công trình theo
quy định của pháp luật.
14. Chủ đầu
tư dự án, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ
công trình do mình quản lý có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con
người và công trình lân cận.
Điều 18. Tổ
chức, cá nhân hoạt động Tư vấn Xây dựng
1. Đăng ký kinh doanh hoạt động
tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động
xây dựng do mình thực hiện;
Không được đảm nhận công việc vượt
quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình, gây trì trệ công việc, làm giảm
hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, đặc biệt là các nội
dung kinh tế – kỹ thuật được xác định trong sản phẩm tư vấn của mình và phải bồi
thường thiệt hại gây ra.
3. Thực hiện chế độ bảo hiểm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Phải cung cấp
thông tin đầy đủ về năng lực hoạt động của doanh nghiệp cho Sở Xây dựng, Bộ Xây
dựng quản lý theo quy định nhằm thuận tiện cho các chủ đầu tư biết và lựa chọn.
4. Tổ chức tư vấn có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động tư vấn tới Sở Xây dựng trước ngày 05 tháng 10 hàng
năm theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng;
5. Đối với các đơn vị tư vấn làm
công tác thẩm tra, sản phẩm thẩm tra ngoài Báo cáo thẩm tra phải có bảng tính
toán chi tiết kèm theo và không được chỉnh sửa trực tiếp trên hồ sơ được thẩm
tra. Các đơn vị Tư vấn quản lý điều hành dự án, Tư vấn giám sát phải có hồ sơ
nhật ký công trình được ghi chép đầy đủ, kịp thời để xác định chính xác khối lượng
thực hiện từng thời điểm.
Điều 19.
Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động thi công Xây dựng
1. Đăng ký kinh doanh hoạt động xây
dựng theo quy định pháp luật, phải có đủ các điều kiện năng lực theo quy định
pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng, an toàn công tác thi công xây lắp, vệ sinh môi trường của
công trình đang thi công và an toàn của các công trình lân cận.
3. Trách nhiệm của các doanh
nghiệp, cá nhân thi công xây dựng:
a) Khi hoạt động thi công xây lắp
công trình phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, năng lực theo quy định hiện hành
và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước trong mọi hoạt động
xây dựng do mình thực hiện. Phải cung cấp thông tin đầy đủ về năng lực hoạt động
của doanh nghiệp, cá nhân cho Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng quản lý theo quy định nhằm
thuận tiện cho các chủ đầu tư biết và lựa chọn;
b) Không được đảm nhận công việc
vượt quá năng lực, kinh nghiệm thực hiện của mình gây trì trệ công việc làm giảm
hiệu quả đầu tư và phải bồi thường thiệt hại gây ra;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp và phải bồi thường thiệt hại do lỗi chủ quan của đơn vị mình gây ra;
d) Phải mua bảo hiểm cho vật tư,
thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. Phí bảo hiểm được tính vào chi
phí sản xuất. Việc mua bảo hiểm là một điều kiện pháp lý trong hoạt động xây dựng
của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia thi công xây dựng;
đ) Nghiêm cấm các doanh nghiệp,
cá nhân hoạt động trong thi công xây dựng mua, bán tư cách pháp lý để tham gia
dự thầu hay dàn xếp, mua, bán thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với Chủ đầu tư
trong đấu thầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện
dở dang thì không phải trình duyệt lại dự án, các nội dung công việc tiếp theo
thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình chưa phê duyệt thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Các nội dung chi tiết về quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình được
quy định cụ thể theo các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành hướng dẫn riêng về những nội dung đó.
2. Giao Sở Xây dựng theo dõi, tổng
hợp các kiến nghị của các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã để tham mưu UBND
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời những vấn đề chưa hợp lý trong quá trình
tổ chức thực hiện./.