BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
463/2003/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ODA THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà
nước và tổ chức bộ máy của Bộ GTVT;
Căn cứ Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Quy chế Quản lý và Sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của các Ông: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Đầu tư, Cục trưởng Cục
Giám định và Quản lý Chất lượng công trình giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công,
phân cấp quản lý các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt
là ODA) thuộc Bộ GTVT.
Điều 2.
Quyết định này có hiêu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Đầu tư, Cục trưởng Cục
Giám định và Quản lý Chất lượng công trình giao thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Ban Quản lý dự án và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (GỌI TẮT LÀ ODA) THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 463/2003/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ GTVT)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Văn bản này quy định về phân công, phân cấp trong quản lý các dự án ODA thuộc Bộ
GTVT nhằm hướng dẫn cụ thể trình tự quản lý các dự án ODA và xác định rõ các nội
dung công việc phân công, phân cấp từ các cơ quan chức năng của Bộ đến các Ban
Quản lý dự án (Ban QLDA) trực thuộc Bộ. Trình tự quản lý các dự án ODA được thực
hiện thông qua 4 giai đoạn: Tìm kiếm, xác định dự án; Chuẩn bị dự án; Thực hiện
dự án; Kết thúc dự án.
Điều 2.
Trong việc quản lý các dự án ODA, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, quy định này và quy định, hướng dẫn của
nhà tài trợ. Trong trường hợp có khác biệt giữa quy định của Nhà nước và của
nhà tài trợ, được thực hiện theo quy định hướng dẫn của nhà tài trợ nhưng các
Ban QLDA phải báo cáo về Bộ để được chấp thuận trước khi thực hiện.
Điều 3.
Đối với các dự án ODA, nguyên tắc chung của Bộ là Chủ đầu tư, các Ban QLDA trực
thuộc Bộ là đại diện Chủ đầu tư thực hiện chức năng của cơ quan điều hành dự án
(Executing Agency). Đối với các Ban QLDA trực thuộc các Cục chuyên ngành và các
Tổng Công ty 91, Chủ đầu tư sẽ được quyết định cụ thể trong quyết định đầu tư.
Trong trường hợp này, Bộ GTVT sẽ có quy định phân công, phân cấp cụ thể đối với
việc quản lý dự án. Riêng đối với Cục Hàng không Dân dụng và Cục Hàng hải Việt
Nam trước mắt tạm thời vẫn giữ nguyên như các quy định hiện hành.
Chương 2:
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN
Mục I. GIAI
ĐOẠN TÌM KIẾM XÁC ĐỊNH DỰ ÁN
Điều 4.
Các Cục, Vụ chức năng và các Tổng Công ty thuộc Bộ đều có trách nhiệm tham mưu
giúp Bộ trong việc tìm kiếm, xác định dự án ODA. Các đơn vị và các Ban QLDA trực
thuộc Bộ được chủ động thực hiện việc vận động, tìm kiếm dự án nhưng phải kịp
thời báo cáo kết quả về Bộ. Các biên bản ghi nhớ, hợp đồng nguyên tắc nếu có phải
báo cáo Bộ thông qua, trước khi ký kết.
Vụ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) là
Cơ quan đầu mối của Bộ GTVT trong việc tổng hợp, lập danh mục dự án ODA hàng
năm và từng giai đoạn.
Mục II. GIAI
ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Điều 5.
Về đề cương tham chiếu cho dịch vụ tư vấn lập quy hoạch ngành, báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi: Ban QLDA xem xét trình Bộ. Vụ KHĐT
chủ trì lấy ý kiến tham gia của các Cục, Vụ liên quan trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Đối với các Dự án Hỗ trợ kỹ thuật
(TA) cho tăng cường thể chế, đào tạo, nâng cao năng lực quản lý…, các đơn vị được
thụ hưởng và các Cục, Vụ chức năng phải tham gia ý kiến chính thức bằng văn bản
ngày từ giai đoạn xây dựng đề cương tham chiếu.
Các Dự án Hỗ trợ kỹ thuật cho
xây dựng quy trình, quy phạm, đào tạo chuyển giao công nghệ, các dự án để đầu
tư mua sắm phương tiện, thiết bị và các dự án triển khai áp dụng công nghệ mới,
vật liệu mới do Vụ Khoa học Công nghệ (KHCN) chủ trì lấy ý kiến trình Bộ phê
duyệt.
Điều 6.
Trong quá trình lập quy hoạch ngành, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi,
Ban QLDA chỉ đạo tư vấn tổ chức báo cáo đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ. Trong quá
trình thực hiện, tư vấn có trách nhiệm gửi tài liệu đến các Cục chuyên ngành
liên quan để lấy ý kiến đóng góp. Tùy theo quy mô cụ thể của từng dự án, Lãnh đạo
Bộ sẽ trực tiếp chủ trì nghe báo cáo hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ KHĐT chủ
trì nghe và thông qua báo cáo đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ sau đó báo cáo kết quả
lên Lãnh đạo Bộ. Các quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi được gửi
cho các Cục quản lý chuyên ngành liên quan.
Điều 7.
Trong quá trình chuẩn bị đàm phán, với tư cách là thành viên chính thức của
Đoàn đàm phán Nhà nước, Ban QLDA phải báo cáo xin ý kiến của Bộ về các nội dung
liên quan đến dự án trước khi tiến hành đàm phán với Nhà tài trợ. Những phát
sinh trong quá trình đàm phán trái với quy định chung của Nhà nước và trái với
điều kiện của ngành, trong phạm vi chức trách của mình, Ban QLDA phải báo cáo kịp
thời xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Mục III: GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN:
Điều 8.
Tuyển chọn tư vấn thiết kế và giám sát: Bộ chỉ phê duyệt đề cương tham chiếu,
ngân sách ngắn, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá, kết quả đánh giá sau khi
tham khảo ý kiến của Nhà tài trợ.
Ban QLDA trình kết quả đánh giá
về đề cương tham chiếu, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá, kết
quả đánh giá tư vấn. Tổ tư vấn đấu thầu của Bộ do Vụ KHĐT chủ trì, tiến hành thẩm
định, lập báo cáo trình Bộ.
Căn cứ ý kiến của Lãnh đạo Bộ, Vụ
KHĐT có văn bản thông báo cho Ban QLDA lập văn bản gửi Nhà tài trợ. Sau khi
tham khảo ý kiến của Nhà tài trợ, Bộ sẽ có quyết định phê duyệt chính thức (hoặc
Bộ trình TTCP phê duyệt).
Kết quả thương thảo bao gồm:
Biên bản thương thảo và dự thảo hợp đồng tư vấn. Ban QLDA trình Bộ thông qua kết
quả thương thảo và phê duyệt nội dung hợp đồng trước khi ký kết.
Điều 9.
Về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu:
1. Trước khi tư vấn thực hiện
thiết kế kỹ thuật:
- Ban QLDA trình tiêu chuẩn áp dụng
cho thiết kế và đề cương thiết kế.
- Vụ KHCN thống nhất tiêu chuẩn
kỹ thuật áp dụng cho thiết kế.
- Các Giám định và Quản lý Chất
lượng công trình giao thông (Cục Giám định) thẩm định và phê duyệt đề cương khảo
sát và thiết kế.
2. Trong quá trình thiết kế, tùy
theo tính chất, mức độ phức tạp của dự án, Cục Giám định chủ trì mời cơ quan
thiết kế, chuyên gia trong, ngoài ngành (kể cả chuyên gia nước ngoài) để thống
nhất từng bước báo cáo (đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ…) làm cơ sở cho tư vấn thiết kế
các bước tiếp theo.
3. Cục Giám định là cơ quan chủ
trì thẩm định và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và duyệt chi tiết
các hiệu chỉnh, bổ sung thiết kế, dự toán theo phân cấp và ủy quyền của Bộ trưởng.
4. Vụ KHĐT chịu trách nhiệm thẩm
định và trình duyệt hồ sơ mời thầu các dự án với trách nhiệm đưa đủ khối lượng
có trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật vào hồ sơ mời thầu và các tiêu chí khác.
5. Khi thẩm định đề cương thiết
kế, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu các dự án phức tạp, các
cơ quan chủ trì thẩm định cần tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên
quan (đặc biệt lưu ý các Cục quản lý chuyên ngành sẽ tiếp nhận quản lý khai
thác sau này).
6. Ban QLDA căn cứ thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán và hồ sơ mời thầu do tư vấn lập, lập tờ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 10.
Đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị: Vụ KHĐT là cơ quan tham mưu chủ trì đối với
các gói thầu xây lắp; Vụ KHCN là cơ quan tham mưu chủ trì đối với các gói thầu
mua sắm thiết bị, phương tiện.
Điều 11.
Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư (GPMB và TĐC) là trách
nhiệm của Chủ đầu tư và Ban QLDA. Việc quy định trách nhiệm giữa Chủ đầu tư,
Ban QLDA và chính quyền địa phương thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với
các dự án, do yêu cầu của Hiệp định vay hoặc yêu cầu của Nhà tài trợ phải lập
khuôn khổ, chính sách GPMB và TĐC, Ban QLDA phải lập, tổ chức lấy ý kiến của địa
phương và các cơ quan liên quan trình Bộ phê duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt).
Cục Giám định là cơ quan chủ trì tham mưu giúp Bộ trong công tác thẩm định, phê
duyệt khuôn khổ chính sách, phương án GPMB và TĐC và trực tiếp chỉ đạo trong
quá trình triển khai thực hiện.
Điều 12.
Xử lý thay đổi và bổ sung đối với hợp đồng xây lắp:
1. Điều chỉnh và thay đổi thiết
kế, dự toán trong phạm vi quy mô dự án được duyệt: Việc điều chỉnh và thay đổi
thiết kế, dự toán, Bộ uỷ quyền cho Tổng Giám đốc/ Giám đốc các Ban QLDA do Bộ
làm chủ đầu tư được duyệt và chấp thuận theo danh mục của Phụ lục kèm theo và
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Tổng kinh phí của những hạng mục
được ủy quyền phê duyệt không vượt quá 50% giá trị dự phòng của hợp đồng. Đối với
phạm vi được ủy quyền nêu trên, các quyết định phê duyệt của Tổng Giám đốc/Giám
đốc các Ban QLDA đều phải gửi về Bộ (qua Cục Giám định) 1 bản để quản lý. Cục
Giám định phải thường xuyên cập nhật, giám sát sự thay đổi và bổ sung này. Nếu
thấy có sự không bình thường hoặc sai sót phải báo cáo Lãnh đạo Bộ kịp thời.
2. Bổ sung hạng mục ngoài quy mô
dự án được duyệt: Việc bổ sung hạng mục ngoài quy mô dự án được duyệt (như việc
mở rộng nền, mặt đường, mở tuyến tránh, kéo dài tuyến, đường gom dân sinh, tăng
thêm nhịp của cầu, tăng số lượng cầu…), Ban QLDA hoặc Cục, Vụ tham mưu đề xuất.
Vụ KHĐT tổng hợp tham mưu trình Bộ duyệt về chủ trương. Cục Giám định duyệt
TKKT và dự toán bổ sung. Những bổ sung do Lãnh đạo Bộ quyết định trực tiếp tại
hiện trường, căn cứ vào Thông báo kết luận, Vụ KHĐT ra văn bản giao nhiệm vụ.
3. Về thanh toán: Để giải ngân kịp
thời, Tổng Giám đốc/Chủ nhiệm điều hành các Ban QLDA do Bộ làm chủ đầu tư được
chấp nhận thanh toán cho phần khối lượng vượt so với khối lượng của hợp đồng
trên cơ sở giá trúng thầu và được chấp thuận tạm thanh toán 80% giá trị thực hiện
đối với các hạng mục đang chờ cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn giá tạm thanh
toán sử dụng đơn giá do nhà thầu lập, được tư vấn giám sát và Ban QLDA xem xét,
thông qua.
Điều 13.
Quản lý hợp đồng dự án:
1. Tổng Giám đốc Ban QLDA được ủy
quyền và chịu trách nhiệm với các quyết định thay đổi thời gian huy động của từng
chức danh tư vấn nhưng không được làm thay đổi giá trị hợp đồng, không kể dự
phòng.
2. Tổng Giám đốc Ban QLDA thường
xuyên kiểm tra năng lực của tư vấn, được thực hiện việc thay thế tư vấn theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định này. Riêng việc thay thế chức danh
giám đốc tư vấn của dự án (Project Manager) phải báo cáo Bộ chấp thuận (Vụ KHĐT
chủ trì xem xét hoặc lấy ý kiến của các Cục, Vụ liên quan trình Bộ chấp thuận).
Điều 14.
Điều chỉnh giá trị hợp đồng:
1. Các hợp đồng xây lắp: Ban
QLDA thường xuyên cập nhật, chủ động lập và trình điều chỉnh giá trị hợp đồng để
Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt). Cục Giám định tổng hợp các lệnh thay đổi
hợp đồng và chủ trì thẩm định để Bộ duyệt tổng dự toán điều chỉnh. Trên cơ sở
đó, Vụ KHĐT trình Bộ duyệt điều chỉnh giá trị hợp đồng (hoặc Bộ trình TTCP phê
duyệt).
2. Các hợp đồng mua sắm thiết bị,
phương tiện: Ban QLDA thường xuyên cập nhật, chủ động lập và trình điều chỉnh
giá trị hợp đồng để Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt). Vụ KHCN tổng hợp,
thẩm định để Bộ duyệt (hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt).
3. Các hợp đồng tư vấn: Ban QLDA
chủ động tập hợp các phát sinh, bổ sung đối với hợp đồng tư vấn trình Bộ duyệt
(hoặc Bộ trình TTCP phê duyệt). Vụ KHĐT tổng hợp, thẩm định để Bộ duyệt (hoặc Bộ
trình TTCP phê duyệt).
Mục IV: GIAI
ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN:
Điều 15.
Sau khi công trình, dự án hoàn thành Ban QLDA chủ động tổ chức nghiệm thu cấp
cơ sở theo đúng quy định hiện hành. Cục Giám định có trách nhiệm quản lý, theo
dõi và đôn đốc việc thực hiện. Đối với công trình dự án yêu cầu có Hội đồng
nghiệm thu cấp Nhà nước, Cục Giám định chỉ đạo Ban QLDA chuẩn bị mọi công việc
và thủ tục cần thiết để làm việc và đáp ứng các yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu
cấp Nhà nước.
Căn cứ vào tiến độ, Ban QLDA chủ
động đề xuất việc bàn giao công trình dự án, Cục Giám định tham mưu trình Bộ
quyết định việc bàn giao công trình dự án cho cơ quan, đơn vị quản lý khai thác
sử dụng. Việc bàn giao công trình xây dựng đã hoàn thành phải tuân thủ theo Quyết
định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ Xây dựng. Trước khi bàn giao, các
Ban QLDA phải gửi đầy đủ hồ sơ hoàn công cho Cục quản lý chuyên ngành.
Đối với các dự án Hỗ trợ kỹ thuật
cho xây dựng quy trình, quy phạm, đào tạo chuyển giao công nghệ, các dự án mua
sắm thiết bị, phương tiện, triển khai áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới, Vụ
KHCN là cơ quan tham mưu chủ trì tổng kết báo cáo Bộ. Đối với các dự án Hỗ trợ
kỹ thuật có đơn vị thụ hưởng cụ thể, đơn vị thụ hưởng chủ trì tổng kết báo cáo
Bộ.
Điều 16.
Ban QLDA lập báo cáo quyết toán dự án theo quy định hiện hành để trình Bộ và Bộ
Tài chính phê duyệt. Vụ Tài chính Kế toán đôn đốc chỉ đạo các Ban QLDA có báo
cáo quyết toán đúng thời hạn quy định, chủ trì thẩm định quyết toán.
Điều 17.
Ban QLDA chịu trách nhiệm lập báo cáo giám định đầu tư theo yêu cầu của Nhà nước
Việt Nam và yêu cầu của Nhà tài trợ. Vụ KHĐT là cơ quan tham mưu giúp Bộ chỉ đạo
công tác giám định đầu tư, chủ trì thẩm định trình Bộ phê duyệt.
Chương 3:
THANH TRA KIỂM TRA
Điều 18.
Theo cơ sở phân công, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn giữa Bộ và các Ban QLDA, cần
phải tiến hành thường xuyên việc thanh tra, kiểm tra công tác quản lý các dự án
ODA. Thanh tra Bộ và các Cục, Vụ thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện trong tất cả
các giai đoạn, nhất là giai đoạn thực hiện dự án để phát hiện kịp thời các sai
sót và kiến nghị xử lý các vi phạm. Các Ban QLDA phải ban hành các quy định để
thực hiện việc phân công, phân cấp của Bộ trong đơn vị mình và tự tổ chức kiểm
tra nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các việc làm sai quy định.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HẠNG MỤC XỬ LÝ BỔ SUNG VÀ THAY ĐỔI PHÂN CẤP
CHO TỔNG GIÁM ĐỐC/ CHỦ NHIỆM ĐIỀU HÀNH CÁC BAN QLDA ODA
(Kèm theo Quy định về phân công, phân cấp trong quản lý các dự án ODA thuộc
Bộ GTVT, ban hành kèm theo Quyết định số 463/2003/QQD-BGTVT ngày 21 tháng 2 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
I. VỀ KỸ THUẬT
- Duyệt các sửa đổi nhỏ trên cơ
sở thiết kế kỹ thuật (TKKT) đã được phê duyệt và duyệt thiết kế chi tiết, điều
chỉnh như sau:
A. ĐƯỜNG, CẦU ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG
SẮT:
1. Bình đồ
- Điều chỉnh khoảng cách dịch
chuyển ngang của tim tuyến và thay đổi bán kính đường cong (tăng hoặc giảm) để phù
hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm thay đổi cấp hạng kỹ thuật của
tuyến so với thiết kế đã được phê duyệt và không nhỏ hơn bán kính đường cong nằm
tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
- Việc điều chỉnh trên không làm
tăng kinh phí và ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ công trình.
2. Trắc dọc
- Điều chỉnh thiết kế đảm bảo
các tiêu chuẩn về độ dốc nằm trong quy định và không vượt độ dốc dọc lớn nhất
đã được phê duyệt.
3. Mặt cắt ngang
- Điều chỉnh mái dốc ta luy âm
và dương thích hợp với điều kiện địa chất và địa hình thực tế của những đoạn
tuyến trên cơ sở báo cáo phân tích đề xuất của Tư vấn giám sát thi công.
4. Kết cấu kiến trúc tầng
trên đường sắt và mặt đường bộ
- Giữ nguyên kết cấu mặt đường
đã được phê duyệt; điều chỉnh chiều dày của lợp bù phụ mặt đường cũ cho phù hợp
điều kiện thực tế (đối với đường bộ).
5. Công trình cống
- Điều chỉnh số lượng, khẩu độ cống
phù hợp với điều kiện của tuyến đường và các yêu cầu của địa phương bằng văn bản
cấp Sở trở lên (cống nông nghiệp, tưới tiêu, cống kỹ thuật…)
- Đối với cống chui dân sinh:
Sau khi có chủ trương của Bộ quyết định vị trí, quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật
hoặc trên cơ sở TKKT đã được phê duyệt, Ban Quản lý dự án duyệt hoặc chấp thuận
trên cơ sở đệ trình của TƯ vấn giám sát thi công.
- Bổ sung, sửa đổi hệ thống
thoát nước dọc và các biện pháp gia cố bảo vệ mái ta luy trên cơ sở các giải
pháp kỹ thuật đã được duyệt trong thiết kế kỹ thuật.
6. Công trình cầu:
- Đối với các cầu có khẩu độ
≤25.0m: Sau khi có chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ GTVT (về tải trọng, khổ cầu,
thay mới hoặc sửa chữa, mở rộng cho từng cầu), Ban Quản lý dự án được duyệt thiết
kế sau khi có thẩm định của Tư vấn giám sát thi công.
- Điều chỉnh cao độ đáy móng (mố,
trụ) và chiều dài cọc để phù hợp với điều kiện địa chất và sau khi có kết quả
đóng cọc thử.
- Thay đổi đường kính cốt thép
nhưng không làm thay đổi tổng tiết diện và chủng loại thép.
7. Các công trình phụ tạm và
an toàn giao thông
- Duyệt thiết kế các công trình
phụ tạm (đường tránh, bến bãi, đường công vụ…) sau khi Bộ phê duyệt chủ trương
và quy mô.
- Bổ sung các hạng mục đảm bảo
an toàn giao thông như dải phân cách, sơn kẻ đường, cột km, cọc tiêu, biển báo,
hàng rào tôn lượn sóng… cho phù hợp với tình hình thực tế sau khi Bộ GTVT đã
duyệt chủ trương.
8. Công trình phòng hộ (kè,
tường chắn bằng đá xây hoặc rọ đá)
- Duyệt điều chỉnh kích thước, vị
trí và cao độ móng kè, tường chắn cho phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất
thực tế trên cơ sở đề xuất của Tư vấn giám sát thi công và Tư vấn thiết kế.
9. Các nút giao
- Điều chỉnh cục bộ các nhánh
tuyến để tránh đền bù giải tỏa lớn phù hợp với quy hoạch chung của địa phương
sau khi Bộ đã duyệt chủ trương nhưng không làm thay đổi quy mô đã được phê duyệt.
10. Công trình hầm
- Duyệt thiết kế chi tiết các
thay đổi nhỏ trên cơ sở TKKT đã được phê duyệt bao gồm:
+ Phương án gia cố bề mặt của
mái dốc ở những vị trí cần thiết để đảm bảo chống xói hoặc sụt lở sau khi Bộ đã
duyệt chủ trương hoặc quy mô.
+ Sự thay đổi về cấp đất đá theo
điều kiện địa chất thực tế hiện trường trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư vấn
giám sát thi công.
+ Khối lượng đào hoặc sụt lở bất
khả kháng do điều kiện địa chất, thủy văn, thiên tai và khối lượng bê tông phun
bù phần đào vượt (khống chế chiều dày phần đào vượt trung bình không quá 15cm)
và sụt lở tương ứng.
+ Thay đổi chủng loại và khoảng
cách giữa các vì thép chống phù hợp với điều kiện địa chất thực tế trên cơ sở
báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
+ Tăng hoặc giảm khối lượng và chủng
loại neo đá cho phù hợp với điều kiện địa chất thực tế và kết quả đo biến dạng
theo phương pháp ASTM trong quá trình thi công trên cơ sở báo cáo và xác nhận của
Tư vấn giám sát thi công.
B. CÔNG TRÌNH CẢNG, ĐƯỜNG THỦY
1. Xây dựng đê chắn sóng, nạo
vét bến và luồng
- Điều chỉnh khoảng cách dịch
chuyển ngang của tim tuyến (trong phạm vi ≤5.0m) và thay đổi bán kính đường
cong (tăng hoặc giảm) để phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không làm
thay đổi cấp hạng kỹ thuật của tuyến so với thiết kế đã được phê duyệt và không
nhỏ hơn bán kính đường cong nằm tối thiểu (Rmin) đã được phê duyệt.
- Điều chỉnh mái dốc ta luy và
phạm vi nạo vét phần nền móng đê chắn sóng, bến và luồng phù hợp với điều kiện
địa chất, địa hình thực tế trên cơ sở số liệu báo cáo và xác nhận của Tư vấn
giám sát thi công.
- Thay đổi nhỏ về cao độ, độ dốc
của đê chắn sóng phù hợp với điều kiện địa chất, địa hình thực tế trên cơ sở số
liệu báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công.
- Các điều chỉnh trên phải đảm bảo
nguyên tắc không làm thay đổi quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt,
không tăng kinh phí xây dựng, ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng như tiến độ
và khả năng chịu lực của công trình.
2. Các công trình cầu cảng, cầu
vượt kênh, âu tàu, kè bờ
- Duyệt thiết kế chi tiết trên
cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
- Duyệt thay đổi, bổ sung những
chi tiết nhỏ, phương pháp sửa chữa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt
và không làm thay đổi quy mô, kết cấu, khả năng chịu lực của chi tiết đó.
- Các điều chỉnh trên phải đảm bảo
nguyên tắc không làm tăng kinh phí và ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng cũng
như tiến độ công trình.
3. Phao tiêu báo hiệu
- Duyệt điều chỉnh vị trí và bổ
sung trên cơ sở báo cáo và xác nhận của Tư ván giám sát thi công.
C. CÔNG TRÌNH CƠ KHÍ, KIẾN TRÚC
VÀ CÁC HẠNG MỤC KHÁC
- Thay đổi nhỏ về cao độ đặt
móng và các kết cấu khác phù hợp với điều kiẹn địa chất thực tế trên cơ sở số
liệu báo cáo và xác nhận của Tư vấn giám sát thi công nhưng không làm thay đổi
quy mô và khả năng chịu lực của công trình.
- Các thay đổi nhỏ về cách bố
trí, diện tích của các phòng phù hợp với yêu cầu sử dụng nhưng không làm thay đổi
quy mô được duyệt.
II. VỀ DỰ TOÁN
- Duyệt dự toán tương ứng với khối
lượng bổ sung đã được Tư vấn giám sát thi công chấp nhận trên cơ sở giá trúng
thầu. Riêng trường hợp khối lượng hạng mục bổ sung vượt quá khối lượng trong hợp
đồng và kinh phí vượt giá trị hợp đồng theo quy định của văn kiện đấu thầu phải
thương thảo để điều chỉnh giá thì Ban Quản lý dự án được phép tiến hành thương
thảo đơn giá cho khối lượng bổ sung trên cơ sở không vượt quá giá xây dựng cơ bản
(XDCB) hiện hành và tình Bộ GTVT phê duyệt.
- Đối với hạng mục phát sinh
chưa có trong hồ sơ dự thầu thì tiến hành thương thảo nhưng không vượt quá đơn
giá XDCB hiện hành của Nhà nước và trình Bộ phê duyệt (riêng từng hạng mục thay
đổi, điều chỉnh có giá trị ≤750 triệu VNĐ có đơn giá bổ sung thì Ban Quản lý dự
án được phép duyệt dự toán).
- Điều chỉnh giá trị giữa các hạng
mục trong hợp đồng (nhưng không làm tăng giá trị hợp đồng) trên cơ sở khối lượng
thực làm, được Tư vấn giám sát thi công xác nhận và đơn giá đã được Bộ GTVT phê
duyệt, trong khuôn khổ tổng dự toán được duyệt).
- Tổng kinh phí những hạng mục
được duyệt không vượt quá 50% giá trị dự phòng của hợp đồng, trường hợp vượt
quá thì phải trình Bộ GTVT quyết định.
III. CÁC NỘI DUNG KHÁC
- Các Ban Quản lý dự án có trách
nhiệm kiểm tra kỹ khối lượng thực tế thi công sau khi đã được Tư vấn giám sát
thi công nghiệm thu và chịu trách nhiệm trước Bộ GTVT về độ chính xác của số liệu
cũng như sự phù hợp và đảm bảo an toàn của công trình trong bước duyệt thiết kế
chi tiết.