ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2017/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 02 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 quy định về thành lập, tổ chức lại giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trướng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
Điều của Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn
một số nội dung thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2576/TTr-SXD ngày 19 tháng 10 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định: Quyết định
số 26/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết
định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành quy định
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bình
Phước, Ban quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
30 tháng 11 năm 2017.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế Bộ Xây dựng (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HDND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo; Website tỉnh;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm: Thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự
toán xây dựng công trình và giấy phép xây dựng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, người có thẩm quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm quyền
thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và trình phê duyệt dự án
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định
các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014 (sau đây viết tắt là Luật Xây dựng năm 2014) đối với các dự án
nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm b Khoản này và các dự án thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
b) Ban quản lý Khu kinh tế theo quy định
tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được
đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được phê duyệt của các khu
công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm
a, Khoản này và các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ;
c) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và Ban quản lý khu kinh tế nêu tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này chịu
trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định theo phân cấp và trình người quyết định
đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết
định đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định
thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều
58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án
nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ
các dự án quy định tại các Điểm a, d và đ, Khoản 3, Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định
tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về
các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần
thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng
trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này và các
dự án quy định tại các Điểm a, d và đ, Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các
nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật
xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định nêu tại Điểm a, b Khoản này và
các nội dung liên quan khác, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có
nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng
gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an
toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 (năm)
tỷ đồng.
3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) có cấu phần xây dựng: Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014
(trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng
đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm
chi phí xây dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối quản
lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án
chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ
sở do Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện, trình người quyết
định đầu tư phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn khác:
a) Trừ các dự án quy định tại Điểm b
Khoản này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản
1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội
dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế
công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy
mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình
công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của
cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh;
b) Trừ các dự án quy định tại Điểm a,
Khoản này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định
này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản
2, Điều 58, Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công
nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều
cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình
cấp II, cấp III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của
các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm
2014, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại
các Điểm a và b, Khoản này. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự chịu trách
nhiệm về nội dung thẩm định.
Điều 4. Thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Trừ quy định tại Điểm b và c Khoản
này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định
các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
đầu tư trên địa bàn hành chính của tỉnh;
b) Trừ quy định tại Điểm a và c Khoản
này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ
trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch được
duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ
trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm a và b Khoản này. Trường hợp không đủ
điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực
thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo
quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
d) Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc
người quyết định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định đối với
các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh do các Bộ, cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư (trừ dự án quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) thì chủ đầu tư trình thẩm định tại Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này.
Trường hợp này thì cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ
quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án;
e) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực
thuộc UBND cấp huyện nêu tại Điểm a, b và c Khoản này có trách nhiệm tổng hợp kết
quả thẩm định theo phân cấp và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan
cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Trừ quy định tại Điểm b và c Khoản
này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều
13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và
e, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng có công trình cấp II trở xuống do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu
tư;
b) Trừ quy định tại Điểm a và c Khoản
này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ
trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58
của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp II trở xuống
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch
được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ
trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58
của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ
đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm
a và b Khoản này. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì
Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định
này để thẩm định;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định các nội dung quy định tại các Điểm a và b, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng
năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này. Cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi
cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự
án;
đ) Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc
người quyết định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định đối với
các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh do các Bộ, cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư (trừ dự án quy định
tại Điểm a, Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP) thì chủ đầu tư trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng tại Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản
1, Điều 13 Quy định này. Đối với trường hợp này thì cơ quan chuyên môn thuộc
người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người
quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem
xét, quyết định đầu tư dự án;
3. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm
định các nội dung theo quy định tại các điểm c và d, Khoản 4 Điều 58, Luật xây
dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần
thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao
không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan,
môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp
II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm
b, Khoản này và các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Trừ quy định tại Điểm a Khoản này,
Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì
thẩm định các nội dung theo quy định tại các điểm c và d khoản 4 Điều 58, Luật
xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần
thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới
25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng
lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp
II, cấp III nằm trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công
nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản
3 Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định toàn bộ nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định
tại Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định do
cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các Điểm a và b, Khoản
này.
4. Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng.
Điều 5. Thời gian
thẩm định và quyết định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án nhóm B:
a) Thời gian thẩm định không quá 30
ngày, trong đó:
- Thẩm định dự án: Không quá 10 ngày;
- Thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá
20 ngày.
b) Thời gian quyết định đầu tư xây dựng:
Không quá 5 ngày.
2. Đối với dự án nhóm C và dự án chỉ
cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Thời gian thẩm định không quá 20
ngày, trong đó:
- Thẩm định dự án: Không quá 5 ngày;
- Thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết
kế bản vẽ thi công dự toán đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng): Không quá 15 ngày.
b) Thời gian quyết định đầu tư xây dựng:
Không quá 5 ngày.
Điều 6. Thẩm quyền
phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt
tại quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014, trừ các dự án được giao thẩm
quyền Quyết định đầu tư xây dựng cho Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Điểm a,
Khoản 6, Điều 13 Quy định này.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG
Điều 7. Thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều
cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản này và
các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định
tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà
ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của
các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ
các công trình quy định tại Điểm a, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm
a, Khoản 1, Điều 24, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP .
2. Các cơ quan chủ trì thẩm định nêu
tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng trình người quyết định đầu tư,
hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem
xét, phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bàn vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước, trừ quy định
tại Điểm b, Khoản 6, Điều 13 Quy định này;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
Điều 8. Thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai
bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các
công trình quy định tại Điểm b Khoản này và các công trình
quy định tại các Điểm a và d, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định
tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công
trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá
75m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới
quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ
các công trình quy định tại Điểm a Khoản này và các công trình quy định tại Điểm
a và d, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định
thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại
các Điểm a và b Khoản này.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết
định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định
đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, phê
duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo hình thức
PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Điều 9. Thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng
vốn khác
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng, công trình xây dựng có
ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình
cấp II, III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh,
trừ các công trình quy định tại Điểm b, Khoản này và các công trình quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định
tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật
(trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng, công trình xây dựng có
ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình
cấp II, III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch
được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các
công trình quy định tại Điểm a, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm
a, Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế
bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô
dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m thuộc địa bàn hành chính quản lý. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá
khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề
nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần
thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng đối với các công trình quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
xây dựng công trình.
Điều 10. Thời
gian thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
1. Đối với công trình cấp cấp II và cấp
III:
a) Thời gian thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng: Không quá 30 ngày.
b) Thời gian phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng: Không quá 5 ngày.
2. Đối với công trình còn lại:
a) Thời gian thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng: Không quá 20 ngày.
b) Thời gian phê
duyệt thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 5 ngày.
Chương IV
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Quy định
về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
(viết tắt là GPXD)
1. Giao Sở Xây dựng cấp GPXD đối với:
a) Các công
trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình
tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng;
b) Các công trình xây dựng tôn giáo sử
dụng cho việc thờ tự như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo
những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình
tương tự của các tổ chức tôn giáo. Trường hợp công trình phụ trợ của tổ chức
tôn giáo đề nghị cấp Giấy phép xây dựng cùng lúc với công trình thờ tự (lập cùng hồ sơ) thì Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng cho cả hai loại công trình;
c) Các công trình xây dựng của các
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, công trình xây dựng của các Hợp
tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị,
những công trình quy định tại Khoản 2 Điều này);
d) Các công trình quy định tại các điểm
a, b và c, Khoản này mà có vị trí thuộc quy hoạch chung khu kinh tế nhưng nằm
ngoài ranh giới các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh
giao cho Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập và quản lý.
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế cấp
GPXD đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp, trong ranh giới các
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu kinh tế đã được UBND tỉnh giao cho
Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập và quản lý theo quy định phải có GPXD (trừ
những công trình quy định tại Điểm d, Khoản 1, và công trình,
nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 3, Điều này).
3. UBND cấp huyện cấp GPXD đối với:
a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị; công trình xây dựng của các hộ kinh doanh; nhà ở riêng lẻ trong đô thị,
trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do
mình quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này);
b) Các công trình tín ngưỡng như:
Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ, những công trình tương tự khác; Công
trình phụ trợ không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào, khuôn viên cơ sở tín
ngưỡng cơ sở tôn giáo, các công trình tương tự khác (trừ trường hợp công trình
phụ trợ của tổ chức tôn giáo đề nghị cấp Giấy phép xây dựng cùng lúc với công
trình thờ tự quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này);
c) Công trình, nhà ở riêng lẻ tại quy
định tại Điểm a Khoản này mà có vị trí thuộc quy hoạch chung khu kinh tế và đồng
thời thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này).
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD tại
các Khoản 1, 2, 3 có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do
mình cấp.
5. Trường hợp các cơ quan quy định tại
Khoản 1, 2, 3 Điều này không thu hồi GPXD do mình cấp không đúng quy định thì
UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD.
Điều 12. Quy định
về quy mô, thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ áp dụng cho trường hợp
cấp GPXD có thời hạn
1. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ
áp dụng cho trường hợp cấp GPXD có thời hạn: tối đa là cấp
III và không quá 2 tầng.
2. Không cấp GPXD có thời hạn cho những
công trình và nhà ở riêng lẻ có thiết kế tầng hầm.
3. Cơ quan cấp GPXD tự xem xét kế hoạch
thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng để xem xét quyết định thời hạn tồn tại của
công trình hoặc nhà ở cấp GPXD có thời hạn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành) chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định
dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc chuyên ngành quản lý, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công trình dân
dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với công
trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a,
Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với công trình
hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công
trình công nghiệp chuyên ngành.
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế chịu
trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự
toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy
hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Phòng có chức năng quản lý về
xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện công tác thẩm định
dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu
tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, cụ thể:
a) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
tại các thị xã là phòng Quản lý đô thị;
b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
tại các huyện là phòng Kinh tế và Hạ tầng;
c) Trường hợp Phòng có chức năng quản
lý về xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện không thực hiện (do vượt quá khả năng
hoặc không đủ điều kiện năng lực thực hiện) công tác thẩm
định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức
đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì
trình đề nghị Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành thẩm định theo chuyên ngành quản lý được quy định tại Khoản
1 Điều này.
4. Giao cơ quan chủ trì thẩm định dự
án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình; thiết kế, dự toán
xây dựng công trình chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người
quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem
xét, quyết định.
Đối với các trường hợp nêu tại Điểm
c, Khoản 3, Điều này thì Phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và
trình hồ sơ đến người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp
hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định.
5. Giao Sở Xây dựng: Hướng dẫn các cơ
quan thẩm quyền cấp GPXD thực hiện việc tổ chức quản lý những công trình được
miễn GPXD theo quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, mẫu đơn đề
nghị cấp GPXD, mẫu GPXD khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
6. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình:
a) Giao Giám đốc Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản 1, Điều này và Trưởng ban Ban quản lý
khu kinh tế nêu tại Khoản 2, Điều này: Quyết định đầu tư xây dựng dự án có yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giao Giám đốc Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản 1 Điều này và Trưởng ban Ban quản lý
khu kinh tế nêu tại Khoản 2, Điều này: Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng trường hợp thiết kế hai bước của công trình thuộc
dự án nhóm C, sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 30 (ba
mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Các trường hợp điều chỉnh, bổ
sung, phát sinh và thay đổi nội dung của dự án; thiết kế, dự toán xây dựng thực
hiện theo Điều 16 và Điều 17 của Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số
nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình.
Điều 14. Xử lý
chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã trình cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì
tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh
dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện
theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Công trình khởi công xây dựng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định thuộc đối tượng không yêu cầu cấp giấy
phép xây dựng thì được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình
chưa khởi công xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì phải
đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Quy định này.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án đã
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; việc điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình của các dự án này nêu
được thực hiện sau ngày Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và UBND cấp huyện, định
kỳ báo cáo kết thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình, cấp giấy phép xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Những quy định về nội dung có liên
quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
trái với quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP , Nghị
định số 42/2017/NĐ-CP và Quy định này đều bãi bỏ.
3. Các nội dung khác về quản lý dự án
đầu tư xây dựng, ngoài nội dung nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Luật
Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP , Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.