|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 38/QĐ-UBND 2021 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP tỉnh Gia Lai
Số hiệu:
|
38/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Võ Ngọc Thành
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 18 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
30 tháng 11 năm 2020 của Tỉnh ủy về Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 273/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI tại kỳ họp thứ 16
về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại văn bản số 82/SKHĐT-TH ngày 13 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giám đốc
các sở; thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Các bộ: KH và ĐT, Tài chính (báo cáo);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (báo cáo);
- TTr. UB MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các tổ chức Hội, Đoàn thể;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Báo GL, Đài PTTH;
- Lưu: VT, CV các khối, KTTH.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 18/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
Gia Lai)
I. BỐI CẢNH,
TÌNH HÌNH NĂM 2020, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA
UBND TỈNH NĂM 2021
Năm 2020, bối cảnh kinh tế nước ta gặp
nhiều khó khăn, thách thức, chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19
và thiên tai, lũ lụt. Được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung
ương; sự chỉ đạo của Tỉnh ủy; sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự phối hợp
của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp,
nhân dân và các doanh nghiệp, tỉnh ta cơ bản đã đạt được “mục tiêu kép” vừa
phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
đời sống, sức khỏe nhân dân, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định.
14/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra, tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) đạt 6,3%, thu hút đầu tư và số lượng doanh nghiệp thành lập
mới đạt kết quả tích cực. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học
- công nghệ tiếp tục phát triển. Công tác đối ngoại được tăng cường. Các vấn đề
bức xúc xã hội, khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết. An ninh chính trị,
an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Kết quả này tạo không
khí phấn khởi trong toàn xã hội, củng cố niềm tin và khát vọng của nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội
khóa XV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và là năm đầu tiên
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ
2020-2025; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025.
Tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp
tục diễn biến phức tạp khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia,
khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác
động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nhất là đầu tư
ngoài ngân sách, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải hàng không. Tỉnh ta,
kinh tế năm qua ghi nhận những kết quả tích cực từ thành công trong việc thực
hiện “mục tiêu kép” nhưng tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai
cùng với xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số và sự
thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu
dùng mới... sẽ đặt ra yêu cầu mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân trong năm 2021.
Mục tiêu của kế hoạch năm 2021 là tiếp
tục phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững, trong đó tập trung vào 04
chương trình trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
đề ra(1) và
Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế; phát
triển kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; huy động mọi nguồn lực, nâng cao năng
lực nội tại kết hợp với thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Tiếp tục phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị. Nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính. Ứng dụng công nghệ số để
nâng cao năng suất lao động trong từng ngành, lĩnh vực; tạo môi trường thông
thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện
các công trình, dự án trọng điểm. Tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm
chủ lực; phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm và theo chuỗi. Bảo đảm an
sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với
sắp xếp lại mạng lưới trường lớp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động
phòng chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng
cường công tác phòng, chống tham nhũng. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế.
Kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt
được, quyết tâm vượt qua mọi trở ngại, thách thức, tận dụng mọi thời cơ, thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021, với chủ đề của năm 2021 là “Tiếp tục cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành
chính trong các cơ quan đơn vị”, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cao nhất các mục tiêu,
nhiệm vụ trên các lĩnh vực (tại phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Quyết định
này), với 08 trọng tâm trong chỉ đạo, điều hành như sau:
1. Quyết liệt hành động nhanh để xây
dựng, triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và 04 chương trình trọng
tâm mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đề ra, Chương trình MTQG phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025 ngay trong năm đầu của nhiệm kỳ.
2. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu
quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới. Triển khai
nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp, người dân để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội. Chủ động chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp ứng phó hiệu quả với
những biến động, vấn đề mới phát sinh.
3. Triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ
chế, chính sách của Chính phủ, đồng thời rà soát để sửa đổi các chính sách đặc
thù của tỉnh nhằm khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình
đẳng, thông thoáng, thuận lợi. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, hiệu quả thực thi
pháp luật và sự chỉ đạo, điều hành. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động công tác phối
hợp giữa các ngành, các cấp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực
thi nhiệm vụ. Hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lượng các nội dung theo kế hoạch,
chương trình làm việc của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
4. Tập trung phát triển toàn diện nguồn
nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát
triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết và phát
huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng
đào tạo nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu hút, trọng dụng nhân tài. Xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, dám nghĩ, dám làm, tận tụy, phục vụ nhân dân. Tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hệ thống đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
5. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động
số 648/KH-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; Kế
hoạch số 2415/KH-UBND ngày 03/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 để góp phần đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng Chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại ưu tiên phát triển
hạ tầng trọng yếu, có tính lan tỏa, liên kết về giao
thông; công nghệ thông tin (CNTT), hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng; phát huy vai trò
các vùng động lực, các đô thị lớn. Triển khai Đề án xây dựng thành phố Pleiku
theo hướng đô thị thông minh.
7. Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực
phòng thủ, giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, an ninh biên giới,
nhất là tại các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại và hội nhập quốc tế.
8. Chủ động thực hiện tốt công tác
thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng tỉnh
Gia Lai giàu mạnh; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất
cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước.
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai các
chương trình trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đề ra; triển
khai ngay kế hoạch, chương trình hành động phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Xây dựng dự thảo Nghị quyết đồng
thời với Chương trình hành động để thực hiện 04 chương trình trọng tâm mà Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đề ra, Chương trình MTQG phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 đảm bảo tính gắn kết; số liệu thống nhất, chính xác; xác định rõ quan
điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp để khi Nghị quyết được ban hành chính thức
thì kịp thời phê duyệt chương trình hành động triển khai thực hiện ngay.
1.2. Xây dựng, ban hành chương trình
hành động tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI.
1.3. Tổ chức xây dựng, ban hành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, Kế hoạch tài chính 5 năm, và kế hoạch đầu tư
công 5 năm 2021-2025; triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh.
2. Tiếp tục thực
hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch Covid-19, vừa
phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước
dịch bệnh; vừa phát triển kinh tế xã hội, vừa sẵn sàng phòng, chống dịch. Kiểm
soát phù hợp người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên
ngoài. Kiểm soát chặt chẽ đường biên, bắt giữ các đối tượng nhập cảnh trái phép
đưa đi cách ly theo quy định.
2.2. Chủ động bố trí nguồn lực và triển
khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp,
người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, bị giảm sau thu nhập do ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19, khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải...
3. Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo thuận lợi phát triển kinh tế xã hội;
nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
3.1. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó
khăn để hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu, triển khai thực hiện
các dự án trên địa bàn, nhất là các dự án lớn, có sức lan tỏa. Tiếp tục thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đã ban hành; đồng thời rà soát, bổ sung, cập nhật kịp thời các quy hoạch,
kế hoạch, các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất
đai...; đề xuất sửa đổi, bổ sung và ban hành một số cơ chế chính sách về quy
trình thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương phù hợp với đặc thù của địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi
trường đầu tư, triển khai lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư. Đôn đốc
các nhà đầu tư triển khai dự án đúng quy định, xem xét thu hồi các dự án chậm
tiến độ hoặc nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện. Xây dựng danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025.
3.2. Phối hợp với các cơ quan thông tấn
báo chí, tham gia các hội nghị, hội thảo diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước
ngoài để quảng bá, kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh Gia Lai; tăng cường các hoạt
động xúc tiến đầu tư trực tuyến (online), đẩy mạnh áp dụng kinh tế số trong
công tác xúc tiến đầu tư. Xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021.
3.3. Triển khai việc đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương năm 2021 (DDCI) nhằm cải thiện môi trường
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để thu hút ngày càng nhiều
nhà đầu tư có tiềm năng, tiềm lực kinh tế đầu tư vào tỉnh. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của Hội đồng tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hỗ trợ cho nhà đầu tư triển
khai dự án và vai trò, trách nhiệm của Tổ xúc tiến đầu tư tại các huyện, thị
xã, thành phố.
3.4. Tăng cường công tác phân tích, dự
báo, rà soát, xác định kịp thời và đánh giá nhân tố ảnh hưởng tăng trưởng kinh
tế; đồng thời, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Chính
phủ và của tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4. Đẩy mạnh thực
hiện cơ cấu lại kinh tế gắn với tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền
tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
4.1. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ứng dụng công nghệ
cao, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị; thúc đẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn theo yêu cầu thị trường, đảm bảo đủ
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định và
phát huy hết công suất thiết kế. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch,
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông
minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung triển khai các Nghị quyết của Tỉnh
ủy về bảo tồn, phát triển cây dược liệu và phát triển sản xuất rau, hoa, và cây
ăn quả. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 5,45% trở
lên.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tự động, thông minh.
Thu hút nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gia súc, gia cầm tập trung, hiện đại;
dự án xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhà máy sản xuất phân hữu
cơ.
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng thâm canh, bán thâm canh (tận dụng tốt mặt nước các lưu vực sông, công
trình thủy lợi, thủy điện để đẩy mạnh phát triển nuôi cá lồng, bè, tăng năng suất
nuôi trồng); áp dụng quy trình kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
nuôi trồng. Phát triển các loại thủy sản truyền thống, lựa chọn giống mới có chất
lượng, giá trị kinh tế cao đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm gắn với
bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành thủy sản đạt 16,8% trở lên.
Triển khai hiệu quả các chương trình,
kế hoạch về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. Xây dựng kế hoạch trồng rừng và
có phương án trồng rừng cụ thể ngay từ đầu năm. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về
cơ chế, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia
trồng rừng. Phấn đấu năm 2021 trồng thêm 8.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng
trên địa bàn tỉnh lên 47%. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
đạt 11,45% trở lên.
Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết,
khí hậu để có hướng dẫn kịp thời việc điều tiết nước, phục vụ sản xuất; phối hợp
các địa phương, đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi tu sửa, nạo vét
công trình, vận hành điều tiết và tích nước hợp lý đảm bảo phục vụ tốt cho sản
xuất nông nghiệp. Triển khai phương án kế hoạch phòng, chống thiên tai, bão, lũ
lụt, lũ quét, sạt lở đất với phương châm 4 tại chỗ, sẵn sàng ứng phó với mọi
tình huống.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với
nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Phấn đấu đến năm 2021, toàn tỉnh có
107 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân mỗi xã đạt 15,96 tiêu chí. Các địa
phương đẩy mạnh việc thực hiện thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới. Tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng trong xây dựng nông thôn mới tại các làng đồng bào dân
tộc thiểu số theo Chỉ thị số 12-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Triển khai các chương trình, đề án,
phát triển thị trường tiêu thụ nông sản; hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp xây dựng
phát triển thương hiệu, gắn với quảng bá sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp
và các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp và các hợp tác xã nông nghiệp tham gia vào liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo Nghị định
98/2018/NĐ-CP , nhất là các doanh nghiệp có thế mạnh như Tập đoàn Lộc Trời, Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Đồng Giao, Công ty TNHH Vĩnh Hiệp...; triển
khai xây dựng, thực hiện mô hình điểm về hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, hợp tác xã liên kết theo chuỗi trên các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm
OCOP và phát triển hợp tác xã dịch vụ, du lịch ở vùng nông thôn; xây dựng sản
phẩm OCOP với chủ thể sản xuất là các hợp tác xã nông nghiệp.
4.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành chế biến sâu, chế tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, thân
thiện với môi trường; giảm dần tỷ trọng các ngành công nghiệp dựa vào tài
nguyên và lao động; tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm
chủ lực của tỉnh; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; khuyến khích đầu tư công nghiệp công nghệ cao, công nghệ
thông minh, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng.
Tăng cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc kịp thời, giúp các nhà máy phát triển ổn định; đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng các nhà máy mới, các dự án nâng công suất nhà máy đi vào hoạt
động sản xuất theo đúng tiến độ. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
công nghiệp đạt 10,13% trở lên.
Tăng cường công tác quản lý, đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích
và kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; ít nhất năm 2021 phải làm mới
01 cụm công nghiệp nằm trên quốc lộ 19.
4.3. Triển khai các giải pháp đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, chú trọng thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất
khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu qua chế biến đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh,
gắn với xây dựng thương hiệu. Tích cực khai thác, nắm bắt thông tin về dự báo
giá cả các mặt hàng xuất khẩu, xu hướng tiêu dùng của thị trường cần hướng đến
xuất khẩu, về thông tin các nhà xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài. Có giải
pháp phù hợp tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác và tận dụng ưu đãi của
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết. Phấn đấu tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt 610 triệu USD; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng đạt 84.000 tỷ đồng. Tiếp tục triển khai chương trình “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng và triển khai Kế hoạch dự trữ
hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 để góp phần đảm bảo cung cầu và ổn
định giá cả trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông
thôn, hàng Việt về miền núi biên giới; tổ chức các Chợ phiên nông sản an toàn
thực phẩm. Triển khai ứng dụng CNTT để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử
và kinh tế số.
4.4. Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo hướng tập trung nguồn lực cho các dự án hạ tầng có quy mô lớn,
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập
trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các
dự án quy mô lớn. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn
với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2021 tạo
tiền đề cho tăng trưởng, phát triển trong dài hạn. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị với kết quả giải ngân; kiên
quyết cắt giảm, điều chuyển vốn của các sở, ngành, địa phương và các dự án có tỷ
lệ giải ngân thấp sang các sở, ngành, địa phương và các dự án có khả năng giải
ngân tốt hơn. Hoàn thành các dự án thủy lợi Plei Thơga, hồ Tầu Dầu, thủy lợi Ia
Rtô... đưa vào sử dụng nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. Hoàn thành các thủ
tục đầu tư, triển khai giải phóng mặt bằng để triển khai thi công các dự án khởi
công mới trong năm 2021.
Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành, nâng
cao hiệu quả đầu tư. Quản lý giám sát chặt chẽ đầu tư công, tránh thất thoát,
lãng phí ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phòng, chống tham
nhũng, thất thoát, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đầu
tư công.
Triển khai các giải pháp huy động các
nguồn lực để đầu tư, phấn đấu tổng mức đầu tư toàn xã hội năm 2021 đạt 70.000 tỷ
đồng trở lên.
4.5. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và
nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo nghị quyết của Quốc hội; bám sát sự chỉ đạo,
điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tỉnh ủy, HĐND để
triển khai chương trình hành động thực hiện kế hoạch dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2021. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai, nộp thuế kịp thời
vào ngân sách nhà nước tăng cường công tác phối hợp nhằm thu hồi, xử lý nợ đọng
thuế có hiệu quả; thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế kịp thời, đúng chế
độ nhằm hỗ trợ cho người nộp thuế tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Xây
dựng và thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm về thuế. Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản
lý thuế; thực hiện cắt giảm thủ tục hành chính và kê khai qua mạng, kê khai điện
tử, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Phấn đấu mức độ tăng trưởng là 10% trở
lên.
4.6. Tăng cường hiệu lực công tác quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn và cơ cấu lại các tổ
chức tín dụng theo chỉ đạo của Trung ương. Hạn chế nợ xấu phát sinh, nhất là
trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Đẩy mạnh công tác huy động
vốn, bám sát danh mục lĩnh vực dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021 để bảo đảm đầu tư vốn tín dụng có trọng
tâm, trọng điểm. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng theo chỉ đạo của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh hiệu quả. Củng cố các hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân góp phần
ngăn chặn tín dụng đen và cho vay nặng lãi tại địa phương.
4.7. Tiếp tục tăng cường các hoạt động
vận tải để đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân, doanh
nghiệp; nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng và giảm chi phí dịch vụ
logistics. Triển khai đồng bộ, linh hoạt các chính sách kích cầu, phục hồi du lịch
nội địa trong bối cảnh dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp.
4.8. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ
cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch. Đẩy mạnh công tác đánh giá tình hình quản lý,
sử dụng đất đai và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhà
nước sau khi cổ phần hóa, trong đó đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh để có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp; tập trung xử lý các vướng mắc sau cổ phần hóa tại các Công ty cổ phần.
4.9. Tiếp tục triển khai Kiến trúc
Chính quyền điện tử phiên bản 2.0 để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính quyền điện
tử hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số gắn với hoàn thiện thể
chế, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
Phát triển, hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu nền
tảng, dùng chung, cốt lõi của Chính quyền điện tử của tỉnh; duy trì hoạt động nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) để kết nối các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh và kết nối với hệ thống
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương. Ứng dụng công nghệ thông tin
rộng rãi trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, gắn kết với cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh (chỉ số PCI), hiệu quả quản trị và hành
chính công của tỉnh (chỉ số PAPI). Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công
nghệ số và truyền thông, nền tảng dùng chung. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT,
bưu chính, viễn thông, ứng dụng công nghệ 5G tạo nền tảng để từng bước xây dựng
chính quyền số, hạ tầng kinh tế số, xã hội số, hạ tầng kết nối thông minh. Triển
khai Kế hoạch xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh.
Tiếp tục triển khai kế hoạch về cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước để tạo
thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, công dân trong thực hiện các thủ tục
hành chính (TTHC); phấn đấu để tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức
độ 3, mức độ 4 của các sở, ngành, địa phương cung cấp với Cổng dịch vụ công của
tỉnh và tích hợp tối thiểu 50% lên Cổng dịch vụ công quốc gia; toàn bộ hồ sơ giải
quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống một cửa điện tử liên thông của tỉnh.
Nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của
từng sở, ngành, địa phương.
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử;
chữ ký số chuyện dùng; kết nối, liên thông tất cả phần mềm Quản lý văn bản và
điều hành của các sở, ban, ngành, địa phương qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của tỉnh (LGSP). Ứng dụng công nghệ thông tin để họp trực tuyến, giảm thời
gian và sử dụng tài liệu giấy trong hội họp. Phát huy hiệu quả hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
Triển khai các giải pháp thúc đẩy, hỗ
trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Khuyến khích áp dụng thử nghiệm các giải
pháp dịch vụ, mô hình kinh doanh mới như: kinh tế ban đêm, kinh tế tuần hoàn,
kinh tế chia sẻ... và tăng cường gắn kết, hợp tác với các trường, viện nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, nhất là các trường đại học lớn, các doanh nghiệp lớn trong
và ngoài nước.
4.10. Phát triển mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã. Tăng
cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương với các Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh, Chi hội doanh nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã trong công tác
phát triển doanh nghiệp, có năng lực cạnh tranh trên thương trường trong nước
và quốc tế; tham gia vào chuỗi giá trị và các mạng phân phối; hình thành được
các sản phẩm, thương hiệu có sức lan tỏa gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội và
bảo vệ tài nguyên môi trường. Phấn đấu trong năm 2021 có trên 1.200 doanh nghiệp
thành lập mới. Tổng kết, rút kinh nghiệm và phát triển các mô hình hợp tác xã
kiểu mới, Nông hội. Thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp và hợp tác
xã hướng tới mục tiêu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh để
tận dụng ưu đãi của các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết
hoặc đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cho các nhà máy lớn trên địa bàn tỉnh. Khuyến
khích doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng các mô hình kinh doanh mới, công nghệ mới;
xây dựng thương hiệu doanh nghiệp của tỉnh. Tiếp tục triển khai chương trình khởi
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để tập trung khai thác, tận dụng thị
trường nội địa và tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
5. Đa dạng hoá
hình thức thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực.
5.1. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống
các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan
tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng... Kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều
chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Pleiku, làm cơ sở để triển khai đầu tư
nâng cấp, mở rộng nhà ga hành khách. Phối hợp thực hiện tốt dự án tăng cường kết
nối giao thông khu vực Tây Nguyên (Quốc lộ 19); dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
25 đoạn qua địa bàn tỉnh; dự án cải tạo cầu yếu và cầu kết nối trên các tuyến
quốc lộ, giai đoạn 2 sử dụng vốn vay EDCF của Hàn Quốc; đường 665; dự án LRAMP,
dự án thủy lợi Ia Thul; lập dự án để có điều kiện khởi công năm 2022 đường vành
đai thành phố Pleiku (Pleiku - Đăk Đoa - Chư Păh); đường liên huyện (Chư Sê -
Chư Pưh - Chư Prông), tuyến giao thông biên giới cấp bách trên địa bàn huyện Đức
Cơ...
5.2. Tăng cường huy động, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động, sử dụng có hiệu quả vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn FDI. Triển khai nghiên cứu, xây dựng
và ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Phấn
đấu phải huy động được 02 dự án trở lên.
5.3. Lồng ghép việc thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững;
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hết
các nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển.
6. Tiếp tục triển
khai lập Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch vùng; hướng dẫn các sở, ban ngành, địa phương xây dựng các
chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phù hợp, đồng bộ với quy hoạch
tỉnh.
7. Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
7.1. Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách, giải pháp phát triển nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ mới. Xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề cho người lao động thích ứng với
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp
ứng nhu cầu của các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn, cho người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật và các nhóm yếu thế trong xã hội. Năm 2021, phấn đấu tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề đạt 57%, giải quyết tạo việc làm cho 26.000 lao động.
7.2. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục và đào tạo trong tỉnh; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Bảo đảm chất lượng, tiến độ triển khai
về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số
88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Triển khai hiệu quả
chương trình giáo dục phổ thông mới. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc
biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên; bảo đảm an toàn trường học. Đẩy mạnh phân cấp
quản lý nhà nước và thực hiện quyền tự chủ, chịu trách nhiệm giải trình đối với
các cơ sở giáo dục, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với doanh
nghiệp. Đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo theo hướng hiện đại, chuyển đổi số
và ứng dụng mạnh mẽ CNTT.
7.3. Duy trì và nâng cao chất lượng
các trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu năm 2021 đạt 54%; tiếp tục phát triển
mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú. Duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp THCS và THPT. Triển khai biên soạn, thẩm định, dạy thực nghiệm, phê duyệt
và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tài liệu giáo dục địa phương lớp 2 và lớp
6.
7.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác đề xuất, xác định nhiệm vụ và xét duyệt; kiểm tra, giám sát; nghiệm
thu, đánh giá các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Xây dựng cơ sở ươm tạo, cung cấp thông tin, cơ chế chính sách, đào tạo về hoạt
động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Tăng cường phổ biến áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) đến các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận đăng ký công bố hợp chuẩn,
hợp quy; hồ sơ đăng ký mã số mã vạch. Hỗ trợ và hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc
sản của các địa phương trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn vận động các tổ chức, doanh
nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản
xuất kinh doanh. Tiếp tục triển khai Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường,
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và
Đề án triển khai áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021-2030.
8. Phát triển văn
hóa, xã hội, gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội
8.1. Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền các nhiệm vụ chính trị; tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ. Quản
lý tốt các hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ thuật. Bảo tồn, phát huy
các giá trị di sản văn hóa dân tộc. Tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Gia Lai nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
bầu cử Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; đồng thời chú trọng
công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tổ chức Hội thảo khoa học về chiến thắng
Đak Pơ. Triển khai công tác khảo cổ học tại huyện Phú Thiện, thị xã An Khê;
đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia; xây dựng hồ
sơ di tích quốc gia đặc biệt Tây Sơn Thượng đạo.
8.2. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa
các hoạt động thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của
các tầng lớp nhân dân. Tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh năm 2021, đăng cai tổ
chức và tham gia các giải thể thao khu vực và toàn quốc.
8.3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình số 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn
2021-2025. Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, tăng cường ứng dụng công
nghệ số. Tổ chức Festival văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên lần thứ II năm 2021. Đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong nước và các
nước bạn trong khu vực. Xây dựng kế hoạch phát triển mô hình du lịch nông thôn
gắn với sản xuất rau, hoa và cây ăn quả. Phấn đấu năm 2021 tổng lượt khách tham
quan, du lịch đạt 1,1 triệu lượt; doanh thu du lịch đạt 690 tỷ đồng. Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng đạt 81,6% trở lên.
8.4. Chủ động trong công tác phòng chống
dịch bệnh, đặc biệt đối với các dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi. Tiếp
tục triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo chỉ
đạo và hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế và UBND tỉnh để người dân chủ động,
tích cực trong việc tự phòng bệnh. Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng chống
bệnh bạch hầu trên địa bàn tỉnh; công tác vệ sinh môi trường tại các địa phương
có ca bệnh theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng
công tác khám chữa bệnh; mở rộng dịch vụ, kỹ thuật tạo điều kiện cho người bệnh
tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng. Làm tốt công tác phòng và điều trị khi
có dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong
khám chữa bệnh. Thực hiện tốt Quy tắc ứng xử trong bệnh viện. Tiếp tục triển
khai tốt các nội dung hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh. Tăng cường công tác
chuyện môn cũng như công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, thanh tra, kiểm
tra hoạt động của ngành y tế, nghiêm túc xử lý các trường hợp vi phạm các quy định
pháp luật. Xây dựng cơ sở dữ liệu về vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm và hệ thống
truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Phấn đấu năm 2021 tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
Tiêu chí quốc gia về y tế đạt 91% trở lên.
8.5. Huy động toàn bộ hệ thống chính
trị, mọi nguồn lực thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về giảm nghèo
nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2017-2020 và định hướng đến năm 2025; tăng cường công tác tuyên truyền giảm
nghèo theo đa chiều đến với mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư, đặc biệt
là người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số nhằm làm chuyển biến nhận thức
trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo bền vững đối với
các hộ nghèo. Phấn đấu năm 2021 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3%, trong đó tỷ lệ
hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số / tổng số hộ nghèo chiếm 85,2%. Tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác phòng, chống đuối
nước và bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác bình đẳng giới.
8.6. Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, đảm bảo an sinh xã hội. Xây dựng
và thực hiện các chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động nhân dịp tết
Nguyên đán Tân Sửu 2021. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại
do thiên tai, để kịp thời cứu trợ và đề xuất hỗ trợ kịp thời. Đẩy mạnh hơn nữa
công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ, xác định danh tính liệt sỹ.
8.7. Thực hiện tốt các chính sách tôn
giáo, dân tộc; phát huy vai trò của người có uy tín, già làng, chức sắc tôn
giáo trong cộng đồng; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật
của nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả
Chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2025, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030.
8.8. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về bưu chính, viễn thông đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và người dân, tạo
điều kiện cho thị trường viễn thông phát triển nhanh, lành mạnh. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn,
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của trung ương, của tỉnh và những vấn đề dư luận
quan tâm. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng. Kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các trường hợp lợi dụng, đưa tin bịa đặt, sai sự thật, kích động, gây bất
ổn xã hội.
8.9. Phấn đấu kéo giảm tai nạn giao
thông trong năm 2021 từ 5% đến 10% ở cả 3 tiêu chí so với năm 2020. Huy động tối
đa các lực lượng chức năng, thường xuyên tuần tra lưu động, kiểm soát, xử lý vi
phạm, đặc biệt là các chuyện đề về kiểm soát tải trọng phương tiện, xe hết niên
hạn vẫn lưu thông; xử lý vi phạm nồng độ cồn, vi phạm tốc độ; tập trung xử lý
các lỗi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn giao thông. Ưu tiên sử
dụng các nguồn kinh phí, huy động sự đóng góp của xã hội để lắp đặt camera an
ninh ở các trục giao thông chính và các địa bàn trọng điểm an ninh trật tự. Chủ
động rà soát, bố trí kinh phí xử lý điểm đen. Tăng cường xử lý tình trạng lấn
chiếm hành lang an toàn đường bộ.
9. Quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ
động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai
9.1. Triển khai phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện trong quy hoạch tỉnh và Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2021 - 2025) của tỉnh,
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện.
Thường xuyên rà soát tình hình quản lý sử dụng đất của dự án chậm triển khai hoặc
không đưa đất vào sử dụng trên địa bàn tỉnh để xem xét thu hồi đất theo quy định.
Xây dựng phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tích hợp vào
quy hoạch chung của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản,
kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, thiên tai; tăng cường bảo vệ môi trường, triển khai kế hoạch truyền thông
môi trường, lồng ghép với phong trào chống rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh;
tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ sở y tế
thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Thường xuyên
kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Nâng cao
năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn; nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
9.2. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng
hiện có; kiểm soát chặt chẽ các dự án có ảnh hưởng đến rừng, đất rừng. Xử lý
nghiêm các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng bên cạnh việc xử lý trách
nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị chủ rừng.
10. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
10.1. Sắp xếp tổ chức bộ máy bên
trong các cơ quan chuyện môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của Trung ương. Chuyển một số đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh sang tự chủ chi thường xuyên; sáp nhập một số quỹ
tài chính ngoài ngân sách của tỉnh và sáp nhập một số hội có nhiệm vụ tương đồng
của tỉnh theo Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương và Chương trình
64-CTr/TU ngày 05/6/2018 của Tỉnh ủy. Triển khai thực hiện Nghị quyết quy định
về chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của
Chính phủ và Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ.
Quy định về số lượng và trình độ chuyện môn đối với công chức cấp xã và ngành
đào tạo đối với công chức cấp xã và quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ việc sắp xếp, điều chỉnh, thành lập mới và phân loại
đơn vị hành chính các cấp. Đẩy mạnh phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
10.2. Triển khai Đề án xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước.
Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án "Chương trình quốc gia về
học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030"
theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Triển
khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2021, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức mới, bồi dưỡng theo ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong tuyển dụng công chức, viên chức.
10.3. Xây dựng và triển khai chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030; giai đoạn 2021-2025 của
tỉnh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 23/01/2019 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về cắt
giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ động rà soát đơn giản hóa
và cải tiến quy trình, thủ tục hành chính đảm bảo đúng và thuận lợi cho người
dân. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, gây nhũng nhiễu, thao túng,
vi phạm khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật. Tiếp tục triển
khai Đề án dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh.
10.4. Tiếp tục triển khai đồng bộ các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong hoạt động, sản xuất,
kinh doanh. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng CNTT
trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn
nhu cầu của người dân.
10.5. Tăng cường thanh tra công tác
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các ngành, các cấp, tập trung
vào những lĩnh vực để phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề gây bức xúc trong
đời sống xã hội, đảm bảo khách quan, đúng quy định. Tăng cường phối hợp, tránh
chồng chéo trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, không gây khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
10.6. Tăng cường phòng, chống, phát
hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật; đẩy nhanh
tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc nghiêm trọng, xã hội quan tâm. Thực
hiện nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, đối
thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; đồng thời kiên quyết xử lý
nghiêm đối với các đối tượng lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm. Tập
trung rà soát, phân loại án dân sự, làm tốt công tác xác minh điều kiện thi
hành án nhằm thi hành kịp thời các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực.
Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
11. Củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
11.1. Tiếp tục củng cố và xây dựng
khu vực phòng thủ giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, an ninh
biên giới, nhất là tại các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Tăng cường bám
sát cơ sở, nắm chắc tình hình nội biên, ngoại biên, tuần tra, kiểm soát địa
bàn, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội. Tích cực vận động,
tuyên truyền, đấu tranh, bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi FULRO, “Tin lành Đegar”,
các đường dây đưa người dân tộc thiểu số vượt biên.
11.2. Thực hiện có hiệu quả phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đề cao vai trò, trách nhiệm của các
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, trường học, gia đình trong công tác bảo đảm an
ninh trật tự. Triển khai các giải pháp phòng ngừa xã hội đối với tội phạm và
chuyển hóa các địa bàn phức tạp về trật tự an toàn xã hội. Mở các đợt cao điểm
tấn công trấn áp tội phạm theo từng chuyện đề, nhất là các băng nhóm, tội phạm
đòi nợ thuê, tín dụng đen, cho vay nặng lãi, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng,
tội phạm giết người. Đảm bảo an ninh mạng, phòng ngừa tấn công mạng. Nâng cao
chất lượng công tác điều tra án, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Triển
khai quyết liệt các biện pháp để đấu tranh, ngăn chặn tội phạm ma túy, mua bán
người, trẻ em. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ.
11.3. Chủ động giải quyết kịp thời
các vụ việc an ninh nông thôn, tranh chấp, khiếu kiện trong dân, nhất là các vụ
việc có dấu hiệu phức tạp, kéo dài, đông người, liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số; các hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền, xây dựng,
cơi nới cơ sở thờ tự trái pháp luật; giảm thiểu các tai, tệ nạn xã hội như tự tử,
chết đuối.
11.4. Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an
toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại của tỉnh, của đất nước
như: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XV, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
11.5. Nâng cao hiệu quả công tác hội
nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng tầm đối ngoại đa
phương, chủ động thúc đẩy và làm sâu sắc quan hệ song phương với các đối tác
truyền thống. Quan tâm hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, thực hiện
hiệu quả công tác bảo hộ công dân. Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông tin đối
ngoại, quảng bá hình ảnh tỉnh Gia Lai ra nước ngoài, vận động, kêu gọi đầu tư
nước ngoài vào tỉnh.
12. Nâng cao hiệu
quả công tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp
công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể
nhân dân; đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội
12.1. Tập trung tuyên truyền về đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020-2025; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021 của tỉnh và các sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên
truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó
vươn lên, có tác động lan toả tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân
tộc và khát vọng phát triển tỉnh Gia Lai. Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn,
tăng cường kỷ luật báo chí, kịp thời phản hồi lại thông tin và cải chính trên
báo chí các thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất sự việc, gây tác động xấu
trong xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trong
tình hình mới. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản
hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống
của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Bảo đảm quyền được thông tin và cơ
hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
12.2. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, làm tốt công tác dân vận đồng thời phát huy vai
trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp
phần tạo đồng thuận xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động này
và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh về triển khai nhiệm vụ năm 2021 và nhiệm vụ giao cụ thể tại phụ lục
số 1, số 2 và số 3, giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện
các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực
tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trước ngày 20/01/2021, xây dựng
và ban hành kế hoạch hành động, các văn bản cụ thể, trong đó xác định rõ, đầy đủ
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ cho đơn vị mình để làm cơ sở triển
khai thực hiện.
1.2. Theo dõi sát diễn biến trong tỉnh,
trong nước, quốc tế và ở địa phương mình và trên cơ sở Nghị quyết, chủ động
phân tích, đánh giá, dự báo để có các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và kế hoạch hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3 Chủ động nghiên cứu, xây dựng,
ban hành hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách cụ thể để
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
Covid-19 phù hợp tình hình và diễn biến của dịch bệnh.
1.4. Định kỳ hàng tháng, quý kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chủ động
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp
thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.5. Chế độ báo cáo định kỳ (các sở,
ban, ngành và Cục Thống kê tỉnh):
- Báo cáo tình hình thực hiện nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội định kỳ hàng
tháng, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15
tháng hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hành động và thực hiện nhiệm vụ tại phụ lục số 1, số 2 và số 3 theo định
kỳ hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo
cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
05/11/2021 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 20/11/2021.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hành động này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động
trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện thị xã, thành phố, tổ chức, phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động của tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, hội, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kế hoạch
này./.
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, THỰC HIỆN, THEO DÕI,
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 18/01/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu phấn đấu năm 2021
|
Thời
gian báo cáo
|
Ghi
chú
|
I
|
Cục Thống kê tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
8,0
|
6
tháng, năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
55,99
|
Năm
|
3
|
GRDP theo giá hiện hành
|
Tỷ đồng
|
87.558,04
|
Năm
|
4
|
Tốc độ tăng Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)
|
%
|
(1)
|
Hàng
tháng
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh
|
Tỷ đồng
|
70.000
trở lên
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
II
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
|
6
|
Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm -
Thủy Sản
|
Tỷ đồng
|
31.880
|
6
tháng, cả năm
|
Cục
Thống kê phối hợp
|
7
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
19
|
Năm
|
|
-
|
Lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
107
|
Năm
|
|
-
|
Số địa phương cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới
|
Huyện
|
2
|
Năm
|
|
8
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
97,3
|
Năm
|
|
9
|
Tỷ lệ diện tích che phủ rừng (kể cả
cây cao su)
|
%
|
47,00
|
Năm
|
|
10
|
Diện tích trồng
rừng mới (2)
|
Ha
|
8.000
trở lên
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
|
III
|
Sở Công Thương
|
|
|
|
|
11
|
Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
24.800
|
Quý,
6 tháng, 9 tháng, năm
|
Cục
Thống kê phối hợp
|
12
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
(3)
|
Hàng
tháng
|
13
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
84.000
|
Hàng
tháng
|
14
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa
bàn
|
Triệu
USD
|
610
|
Hàng
tháng
|
|
15
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
95
|
Hàng
tháng
|
|
16
|
Điện SX trên địa bàn
|
Tr.
kwh
|
7.600
|
Hàng
tháng
|
|
IV
|
Sở Tài chính
|
|
|
|
|
17
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
Tỷ đồng
|
5.047
|
Hàng
tháng
|
Cục
Thuế phối hợp
|
18
|
Tổng thu ngân sách nhà nước / GRDP
hiện hành
|
%
|
5,76
|
Năm
|
|
19
|
Tăng thu so với dự toán ngân sách
nhà nước
|
%
|
3
|
Năm
|
Cục
Thuế phối hợp
|
20
|
Chi đầu tư phát triển / Tổng chi
cân đối ngân sách địa phương
|
%
|
20,20
|
Năm
|
|
V
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
21
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
31
|
Năm
|
|
22
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
70,00
|
Năm
|
|
23
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
m2/người
|
20,50
|
Năm
|
|
VI
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
|
|
|
|
24
|
Số lao động được tạo việc làm mới
|
Người
|
26.000
|
Năm
|
|
-
|
Trong đó: Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
1.400
|
Năm
|
|
25
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
tổng số lao động
|
%
|
57
|
Năm
|
Cục
Thống kê phối hợp
|
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
36,9
|
Năm
|
|
26
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn (theo chuẩn
nghèo đa chiều)
|
%
|
3,00
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
2,38
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số
|
%
|
2,40
|
Năm
|
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo huyện Kông
Chro
|
%
|
3,00
|
Năm
|
|
27
|
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em
|
Xã,
phường, thị trấn
|
140
|
Năm
|
|
28
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em
|
%
|
63,64
|
Năm
|
|
VII
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
29
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
≥ 54
|
Năm
|
|
30
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu
giáo
|
%
|
90,50
|
Năm
|
|
31
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
tiểu học
|
%
|
99,90
|
Năm
|
|
32
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
trung học cơ sở
|
%
|
92,60
|
Năm
|
|
33
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
trung học phổ thông
|
%
|
52,20
|
Năm
|
|
VIII
|
Sở Y tế
|
|
|
|
|
34
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,15
|
Năm
|
|
35
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí quốc gia về y tế
|
%
|
≥ 91
|
Năm
|
|
36
|
Số giường bệnh/vạn dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
27,5
|
Năm
|
|
37
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác
sỹ
|
8,2
|
Năm
|
|
38
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé
trai/ 100 bé gái
|
105,5
|
Năm
|
|
39
|
Tỷ suất tử vong mẹ trên một trăm
nghìn trẻ đẻ sống
|
Người
|
4,0
|
Năm
|
|
40
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
18,8
|
Năm
|
|
41
|
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng (chiều cao theo tuổi)
|
%
|
32,7
|
Năm
|
|
42
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
97,0
|
Năm
|
|
43
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn
có bác sỹ làm việc
|
%
|
92,5
|
Năm
|
|
IX
|
Bảo hiểm Xã hội tỉnh
|
|
|
|
|
44
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế
|
%
|
91,50
|
Năm
|
|
45
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi
|
%
|
15,00
|
Năm
|
|
46
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
|
%
|
12,00
|
Năm
|
|
X
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
47
|
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom
và xử lý ở đô thị
|
%
|
95,30
|
Năm
|
|
XI
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
48
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ đồng
|
6.450
|
Hàng
tháng
|
|
49
|
Khối lượng vận chuyển hàng hóa
|
Nghìn
tấn
|
32.100
|
Hàng
tháng
|
|
50
|
Khối lượng luân chuyển hàng hóa
|
Triệu
tấn.Km
|
5.200
|
Hàng
tháng
|
|
51
|
Khối lượng vận chuyển hành khách
|
Nghìn
HK
|
25.210
|
Hàng
tháng
|
|
52
|
Khối lượng luân chuyển hành khách
|
Triệu
HK.Km
|
3.900
|
Hàng
tháng
|
|
XII
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
53
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
690
|
Hàng
tháng
|
|
54
|
Số di tích được xếp hạng
|
Di tích
|
32
|
Năm
|
|
-
|
Trong đó: Số di tích được công nhận mới
|
Di
tích
|
6
|
Năm
|
|
55
|
Số xã, phường, thị trấn có nhà văn
hóa được xây dựng riêng
|
Xã,
phường, thị trấn
|
110
|
Năm
|
|
56
|
Tỷ lệ gia đình được công nhận gia
đình văn hóa
|
%
|
83
|
Năm
|
|
57
|
Tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt chuẩn
văn hóa quốc gia
|
%
|
83
|
Năm
|
|
58
|
Tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên
|
%
|
34
|
Năm
|
|
59
|
Tỷ lệ gia đình tham gia tập luyện
thể dục thể thao
|
%
|
26
|
Năm
|
|
XIII
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
60
|
Doanh thu bưu chính viễn thông
|
Tỷ đồng
|
1.846
|
Hàng
tháng
|
|
61
|
Mật độ thuê bao Internet băng rộng
|
TB/100
dân
|
8,19
|
Năm
|
|
62
|
Điểm bưu điện văn hóa xã đang hoạt
động
|
Điểm
|
157
|
Năm
|
|
63
|
Số thuê bao băng rộng cố định
|
TB/100
dân
|
8,19
|
Năm
|
|
64
|
Số thuê bao băng rộng di động
|
TB/100
dân
|
50
|
Năm
|
|
65
|
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại
thông minh trên số người sử dụng điện thoại di động
|
%
|
60
|
Năm
|
|
66
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang
(tại khu vực đô thị)
|
%
|
50
|
Năm
|
|
67
|
Tỷ lệ các thôn được phủ sóng di động
hoặc internet
|
%
|
98,4
|
Năm
|
|
68
|
Tỷ lệ xã có điểm phục vụ bưu chính
có người phục vụ
|
%
|
86,3
|
Năm
|
|
69
|
Tỷ lệ người sử dụng internet
|
%
|
57,22
|
Năm
|
|
70
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của tỉnh lên Cổng dịch vụ công quốc gia
|
%
|
≥ 50
|
Năm
|
|
71
|
Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 của các sở, ngành, địa phương cung cấp tích hợp với Cổng dịch vụ công
của tỉnh
|
%
|
100,0
|
Năm
|
|
72
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh được đồng bộ đầy đủ lên Cổng dịch vụ công quốc gia
|
%
|
100
|
Năm
|
|
73
|
Tỷ lệ hồ sơ của hệ thống một cửa điện
tử được đồng bộ trạng thái lên Cổng dịch vụ công quốc gia để phục vụ việc
theo dõi, giám sát, đánh giá
|
%
|
100
|
Năm
|
|
74
|
Tỷ lệ các cơ quan thuộc UBND tỉnh xử
lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng
|
|
|
Năm
|
|
-
|
Đối với các Sở, ngành và tương
đương thuộc UBND tỉnh
|
%
|
100
|
Năm
|
|
-
|
Đối với các phòng, ban và tương
đương thuộc UBND cấp huyện
|
%
|
80
|
Năm
|
|
XIV
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
|
|
|
|
|
75
|
Tổng nguồn vốn huy động
|
Tỷ
đồng
|
42.800
|
Hàng
tháng
|
|
76
|
Tổng số dư nợ
|
Tỷ đồng
|
99.200
|
Hàng
tháng
|
|
77
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
%
|
≤ 3
|
Hàng
tháng
|
|
XV
|
Cục Thuế tỉnh
|
|
|
|
|
78
|
Tỷ lệ nợ đọng thuế
|
%
|
< 5
|
Năm
|
|
XVI
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
79
|
Tỷ lệ về số lượng gói thầu thực hiện
đấu thầu qua mạng
|
%
|
75
|
Năm
|
|
80
|
Tỷ lệ về giá trị gói thầu thực hiện
đấu thầu qua mạng
|
%
|
40
|
Năm
|
|
81
|
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới
|
DN
|
1.200
|
Hàng
tháng
|
|
82
|
Số lượng hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
18
|
Hàng
tháng
|
|
XVII
|
Sở Nội vụ
|
|
|
|
|
83
|
Tỷ lệ tinh giảm biên chế công chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
giảm
ít nhất là 10% so với số biên chế công chức được giao năm 2015
|
Năm
|
|
84
|
Tỷ lệ tinh giảm biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
giảm
ít nhất là 10% so với số biên chế công chức được giao năm 2015
|
Năm
|
|
XVIII
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
85
|
Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
|
%
|
42,2
|
Năm
|
|
XIX
|
Sở Tư pháp
|
|
|
|
|
86
|
Tỷ lệ đơn vị cấp xã cung cấp dịch vụ
chứng thực bản sao điện tử từ bản chính
|
%
|
35,0
|
Năm
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
(1) Hàng tháng Cục Thống kê tỉnh
đánh giá, báo cáo chỉ tiêu này
(2) Cơ quan chủ trì
phân bổ cụ thể cho từng đơn vị, địa bàn
(3) Hàng tháng Sở Công thương phối hợp
với Cục Thống kê tỉnh đánh giá, báo cáo chỉ tiêu này
Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên, các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chỉ tiêu UBND tỉnh
ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tại Văn bản số 2941/KHĐT-TH ngày
17/12/2020 về thông báo các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2021
PHỤ LỤC SỐ 2
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH (GRDP) NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Kế
hoạch năm 2021
|
Ước
thực hiện quý I/2021
|
Ước
thực hiện 6 tháng đầu năm 2021
|
Ước
thực hiện 9 tháng đầu năm 2021
|
Ước
thực hiện cả năm 2021
|
Đơn
vị báo cáo
|
I
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
%
|
8,00
|
|
9,00
|
|
8,00
|
Cục
Thống kê
|
1
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
5,59
|
|
3,37
|
|
5,59
|
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
9,92
|
|
15,23
|
|
9,92
|
|
3
|
Dịch vụ
|
%
|
8,56
|
|
7,63
|
|
8,56
|
|
4
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
8,40
|
|
8,49
|
|
8,40
|
|
II
|
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản (tính theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ
đồng
|
31.880,0
|
|
9.253
|
|
31.880
|
Sở
NN& PTNT
|
1
|
Nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
31.185
|
|
8.988
|
|
31.185
|
|
2
|
Lâm nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
445
|
|
215
|
|
445
|
|
3
|
Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
250
|
|
50
|
|
250
|
|
III
|
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
(tính theo giá so sánh 2010)
|
|
24.800,0
|
5.760
|
11.345
|
17.806
|
24.800
|
Sở
Công thương
|
1
|
Công nghiệp khai khoáng
|
Tỷ
đồng
|
195
|
38
|
95
|
142
|
195
|
|
2
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
Tỷ đồng
|
16.881
|
4.236
|
7.964
|
11.928
|
16.881
|
|
3
|
Sản xuất và phân phối điện
|
Tỷ đồng
|
7.629
|
1.458
|
3.238
|
5.665
|
7.629
|
|
4
|
Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác
thải, nước thải
|
Tỷ
đồng
|
95
|
28
|
48
|
71
|
95
|
|
IV
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) (1)
|
%
|
|
|
|
|
|
Sở
Công thương
|
V
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
84.000
|
25.200
|
42.000
|
58.800
|
84.000
|
Sở
Công thương
|
VI
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Tr.
USD
|
610
|
165
|
310
|
440
|
610
|
Sở
Công thương
|
VII
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Tr.
USD
|
95
|
24
|
47
|
70
|
95
|
Sở
Công thương
|
VIII
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn
|
Tỷ đồng
|
5.047
|
1.340
|
2.550
|
3.760
|
5.047
|
Sở
Công thương
|
IX
|
Doanh thu vận tải
|
Tỷ
đồng
|
6.450
|
1.700
|
3.450
|
4.900
|
6.460
|
Sở
GTVT
|
X
|
Doanh thu bưu chính viễn thông
|
Tỷ đồng
|
1.846
|
458
|
884
|
1.341
|
1.846
|
Sở
TT&TT
|
XI
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
690
|
170
|
330
|
490
|
690
|
Sở VHTT &DL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Sở Công thương phối hợp
với Cục Thống kê tỉnh báo cáo
PHỤ LỤC 3
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 18/01/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo thuận lợi phát triển kinh tế xã hội;
nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
|
1
|
Xây dựng chương trình CCHC nhà nước
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Thông tin và truyền thông; Sở
Khoa học và công nghệ và các cơ quan, đơn vị, địa phương khác có liên quan
|
Quý
III/2021
|
2
|
Quyết định thay thế quyết định số
546/QĐ-UBND của UBND tỉnh về quy trình thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
3
|
Chương trình xúc tiến đầu tư năm
2021
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
4
|
Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở,
ngành, địa phương năm 2021
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
II
|
Nhóm
nhiệm vụ về đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại kinh tế gắn với tăng trưởng theo
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh
tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
và những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
5
|
Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày
01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4, BCH Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương,
chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
6
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định mức chi xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh
|
Tháng
6/2021
|
7
|
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021; xây
dựng kế hoạch kinh tế xã hội năm 2022
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
7/2021
|
8
|
Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế
- xã hội giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau
khi Quốc hội phê duyệt Kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2021- 2025
|
9
|
Báo cáo tình hình Đầu tư công năm
2021; xây dựng kế hoạch Đầu tư công năm 2022
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
7/2021
|
10
|
Xây dựng kế hoạch Đầu tư công giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau
khi TTCP giao KH đầu tư công trung hạn cho tỉnh
|
11
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định đối tượng và mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
|
12
|
Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
13
|
Báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị
lần thứ Năm BCH Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
14
|
Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
năm 2022
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
15
|
Báo cáo kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm giai đoạn 2022-2024
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
16
|
Giao chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, doanh thu, lợi
nhuận cho 13 Công ty TNHH MTV: Xổ số kiến thiết Gia Lai, Khai thác công trình
thủy lợi Gia Lai và 11 Công ty lâm nghiệp
|
Sở
Tài chính
|
Sở
KH&ĐT, Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Lao động TB&XH; các đơn vị liên
quan
|
Tháng
3/2021
|
17
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp
loại doanh nghiệp, giám sát tài chính năm 2020 của các doanh nghiệp 100% vốn
do nhà nước làm chủ sở hữu
|
Sở
Tài chính
|
Sở
KH&ĐT, Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Lao động TB&XH; các đơn vị liên
quan
|
Tháng
6/2021
|
18
|
UBND tỉnh phê duyệt quyết toán ngân
sách địa phương năm 2020
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 25/9/2021
|
19
|
Trình HĐND đề nghị phân bổ dự toán
ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2022 (dự toán
thu, chi NSNN năm 2022)
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
20
|
Báo cáo tình hình thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách năm 2021 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2022
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
21
|
Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình
tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020 của các DNNN và
doanh nghiệp có vốn nhà nước
|
Sở
Tài chính
|
Các
DNNN và các DN có vốn nhà nước
|
Tháng
6/2021
|
22
|
Quyết định phân cấp mua sắm hàng
hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai
|
Sở
Tài chính
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
01/2021
|
23
|
Trình HĐND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
tài chính - NSNN 05 năm giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
24
|
Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù cho các đối tượng huấn luyện viên,
vận động viên thể thao khác đang tập trung tập huấn, thi đấu
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
11/2021
|
25
|
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2021
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty
TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập.
|
Theo
Quyết định của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2021
|
26
|
Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2020
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty
TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập.
|
Trước
ngày 28/02/2021
|
27
|
Tình hình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty
TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập.
|
Tháng
5/2021
|
28
|
Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2021
|
Sở
Tài chính
|
Các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty
TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do tỉnh thành lập.
|
25/11/2021
|
29
|
Trình HĐND tỉnh đề nghị ban hành
Nghị quyết Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
30
|
Quyết định giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022 cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trước
ngày 15/12/2021
|
31
|
Quyết định thay thế Quyết định số
22/2017/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước
về giá trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
02/2021
|
32
|
Quyết định ban hành quy chế quản lý,
vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
3/2021
|
33
|
Quyết định thay thế Quyết định số
14/2011/QĐ-UBND ngày 08/6/2011 của UBND tỉnh về ban hành
quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Giao thông vận tải; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
3/2021
|
34
|
Quyết định giá thóc thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp năm 2022
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
sở liên quan thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
35
|
Danh mục các công trình dự án cần
thu hồi đất bổ sung trong năm 2021
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Tháng
6/2021
|
36
|
Danh mục các công trình, dự án chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng bổ sung
trong năm 2021
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Tháng
6/2021
|
37
|
Kế hoạch xuất khẩu hàng hóa tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các hiệp hội doanh nghiệp
|
Quý II/2021
|
38
|
Công bố danh mục địa điểm tổ chức hội
chợ triển lãm thương mại lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm
trên địa bàn tỉnh 2022
|
Sở
Công Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
11/2021
|
39
|
Kế hoạch tổ chức ngày quyền người
tiêu dùng Việt Nam năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
40
|
Kế hoạch hội chợ triển lãm Thương mại
và giới thiệu các sản phẩm OCOP Gia Lai năm 2021
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
41
|
Phê duyệt các phương án bảo vệ đập,
phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn
tỉnh hoặc xem xét cho phép tiếp tục sử dụng các phương án đã được phê duyệt
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã (nơi có công trình thủy điện)
|
Quý II/2021
|
42
|
Xây dựng Đề án phát triển nghiên cứu
sản xuất giống cây trồng phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng
11/2021
|
43
|
Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Tháng
8/2021
|
44
|
Kết quả rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng theo
Nghị quyết số 100/NQ-HĐND
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở,
ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị chủ rừng
|
Tháng
01/2021
|
45
|
Dự án quản lý bảo vệ rừng bền vững tỉnh Gia Lai
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và ĐT, Quỹ Bảo vệ và PTR, UBND cấp huyện
|
Tháng
10/2021
|
46
|
Xây dựng khung giá rừng trên địa bàn
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và ĐT, Quỹ Bảo vệ và PTR
|
Tháng
6/2021
|
47
|
Kế hoạch phòng cháy chữa cháy rừng
mùa khô năm 2021-2022
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở
ngành có liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
chủ rừng
|
Tháng
11/2021
|
48
|
Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng của
UBND cấp huyện
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Tháng
12/2021
|
49
|
Chiến lược phát triển chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh
|
Tháng
9/2021
|
50
|
Rà soát cập nhật phương án phòng chống
thiên tai giai đoạn 2021-2025; phương án ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập và xả
lũ; Kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ngành liên quan và UBND các địa phương trong tỉnh
|
Tháng
11/2021
|
51
|
Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da
nổi cục trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Tháng
01/2021
|
52
|
Bảo vệ hồ sơ đề xuất khu dự trữ
sinh quyển cao nguyên Kon Hà Nừng theo thông báo của Ủy ban UNESCO thế giới
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Năm
2021
|
53
|
Quyết định quy định mật độ chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
10/2021
|
54
|
Quyết định phê duyệt kết quả đánh
giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử trong hoạt động các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan trong Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
|
Tháng
6/2021
|
55
|
Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban
hành Chỉ thị về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia và xây dựng
Chính quyền số trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy; các sở, ban ngành, địa phương
|
Tháng
9/2021
|
56
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế
sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động các
cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng
12/2021
|
57
|
Quyết định ban hành Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước năm 2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng
12/2021
|
58
|
Quyết định ban hành Quy chế phối hợp
quản lý việc triển khai Hệ thống Thông tin dịch vụ công 1022 tỉnh Gia Lai
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
|
Tháng
3/2021
|
59
|
Báo cáo tình hình thực hiện Nghị
quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
11/2021
|
III
|
Nhóm
nhiệm vụ về thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực
|
60
|
Xây dựng Nghị quyết về xây dựng kết
cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/5/2021
|
61
|
Báo cáo nghiên cứu khả thi của
chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương trên địa bàn tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
62
|
Xây dựng Nghị quyết về đẩy mạnh thu
hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công
nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/8/2021
|
63
|
Xây dựng Nghị quyết về phát triển
lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
15/8/2021
|
IV
|
Nhóm
nhiệm vụ về triển khai lập Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; hướng
dẫn các sở, ban ngành, địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực phù hợp, đồng bộ với quy hoạch tỉnh
|
64
|
Lập quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030 theo Luật Quy hoạch năm 2017.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
65
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu quy hoạch cấp huyện
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Quý
III/2021
|
66
|
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, tỉnh Gia Lai
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý
IV/2021
|
67
|
Lập điều chỉnh tổng thể quy hoạch
chung xây dựng thành phố Pleiku và các vùng phụ cận đến
năm 2040
|
Sở Xây
dựng
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Quý
IV/2021
|
68
|
Kế hoạch phát triển nhà hàng năm
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Quý IV/2021
|
69
|
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thị xã An Khê; thị trấn Đak Pơ; thị trấn Phú Túc
|
Sở Xây
dựng
|
Sở
Xây dựng và các sở, ngành liên quan
|
Quý I/2021
|
V
|
Nhóm
nhiệm vụ về nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy
mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
|
70
|
Sắp xếp Trường Cao đẳng Sư phạm Gia
Lai
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở liên quan
|
Quý
IV/2021
|
71
|
Phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao
thực hiện năm 2020 và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch năm 2021 của người quản
lý các công ty TNHH MTV thuộc UBND tỉnh quản lý
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính và các công ty TNHH MTV thuộc UBND tỉnh quản lý
|
Tháng
3/2021
|
72
|
Kế hoạch điều tra thu thập thông
tin cung cầu lao động năm 2021
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
5/2021
|
73
|
Đề án đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Tháng
6/2021
|
74
|
Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Tháng
6/2021
|
75
|
Kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
76
|
Kế hoạch phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
77
|
Kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày cấp tiểu
học giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
3/2021
|
78
|
Kế hoạch xây dựng trường mầm non,
phổ thông đạt chuẩn quốc gia tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
3/2021
|
79
|
Kế hoạch củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
3/2021
|
80
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, giáo dục - học tập giai đoạn 2021 -
2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
81
|
Kế hoạch tăng cường công tác thanh
tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
82
|
Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
83
|
Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây
dựng nguồn tài nguyên mở, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của mọi người"
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
84
|
Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây
dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
85
|
Kế hoạch hỗ trợ công tác xóa mù chữ
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12/2021
|
86
|
Kế hoạch huy động học sinh THCS
đúng độ tuổi đến trường giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
87
|
Kế hoạch thời gian năm học
2021-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở,
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
8/2021
|
88
|
Quyết định ban hành quy định một số
chính sách hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
9/2021
|
89
|
Quyết định ban hành Kế hoạch triển khai
Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025” trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 18/5/2016
|
90
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các sở, ngành có liên quan
|
Tháng
9/2021
|
91
|
Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021- 2025
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Pleiku
|
Tháng
01/2021
|
92
|
Chỉ thị của UBND tỉnh về tăng cường
công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Pleiku
|
Tháng
6/2021
|
VI
|
Nhóm
nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội, gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh
tế
|
93
|
Báo cáo tổng kết thi hành Luật nuôi
con nuôi
|
Sở
Tư pháp
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Quý I/2021
|
94
|
Ban hành Kế hoạch triển khai công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật trên
địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
|
Tháng
12/2021
|
95
|
Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu
công chứng
|
Sở
Tư pháp
|
Sở
Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý I/2021
|
96
|
Ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật và quản lý về xử lý vi phạm hành chính năm 2022
|
Sở
Tư pháp
|
Các
đơn vị có liên quan
|
Trước
ngày 30/01/2021
|
97
|
Ban hành Kế hoạch triển khai công
tác pháp chế và công tác văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
|
Sở
Tư pháp
|
Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Tháng
12/2021
|
98
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND về tiêu chí xét duyệt hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
|
Sở
Tư pháp
|
Cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
Quý I/2021
|
99
|
Phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Gia Lai theo
trình độ phát triển giai đoạn 2021 -2025
|
Ban
Dân tộc
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
100
|
Xác định các dân tộc còn gặp nhiều
khó khăn, có khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Ban Dân
tộc
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau
khi Chính phủ ban hành tiêu chí xác định
|
101
|
Đề án thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
|
Ban
Dân tộc
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau
khi có hướng dẫn của trung ương
|
102
|
Phê duyệt danh sách Người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
Ban
Dân tộc
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
103
|
Kế hoạch tổ chức Tháng hành động an
toàn vệ sinh lao động năm 2021
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Tháng
3/2021
|
104
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm
nghèo bền vững năm 2021
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
105
|
Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ
em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc tại cộng đồng
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
106
|
Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc
vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng
đồng giai đoạn 2018-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
107
|
Kế hoạch triển khai Tháng hành động
vì trẻ em năm 2021
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
5/2021
|
108
|
Kế hoạch triển khai Tháng hành động
vì người cao tuổi tỉnh Gia Lai năm 2021
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh.
|
Quý II/2021
|
109
|
Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh.
|
Quý II/2021
|
110
|
Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh.
|
Quý II/2021
|
111
|
Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh.
|
Quý II/2021
|
112
|
Kế hoạch triển khai Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
8/2021
|
113
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động Tết
Nhâm Dần 2022
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
Tháng
11/2021
|
114
|
Tổ chức xét thăng chức danh nghề
nghiệp viên chức ngành Y tế từ hạng IV lên hạng III
|
Sở Y
tế
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
IV/2021
|
115
|
Công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia
Y tế xã năm 2020
|
Sở Y
tế
|
Các
sở: Tài chính; Nội vụ; KH&ĐT; NN&PTNT; VP NTM tỉnh; UBND các huyện/TX/TP
|
Quý
IV/2021
|
116
|
Sơ kết 03 năm thực hiện Kế hoạch số
1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh thực hiện chương trình số 60-CTr-TU
ngày 02/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình
hình mới
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Quý
III/2021
|
117
|
Sơ kết 03 năm thực hiện Kế hoạch số
1781/KH-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 61-CTr/TU
ngày 07/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương đảng (Khóa XII) về tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Quý
IV/2021
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
|
118
|
Danh mục các công trình dự án cần
thu hồi đất trong năm 2022
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
119
|
Danh mục các công trình, dự án chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong
năm 2022
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Trước
ngày 30/10/2021
|
120
|
Phương án phân bố và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch
tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Quý III/2021
|
121
|
Kế hoạch xây dựng giá đất cụ thể
năm 2021
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Tháng
3/2021
|
122
|
Thống kê đất đai năm 2020 cấp tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Tháng
02/2021
|
123
|
Điều chỉnh bảng giá các loại đất
giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Quý III/2021
|
124
|
Xây dựng Kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2021
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố Pleiku
|
Tháng
6/2021
|
125
|
Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Quý
IV/2021
|
VIII
|
Nhóm
nhiệm vụ về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
126
|
Sắp xếp lại bộ máy các sở, ngành,
phòng chuyện môn thuộc UBND cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , Nghị
định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương liên quan
|
Quý I/2021
|
127
|
Phê duyệt danh mục vị trí việc làm
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương liên quan
|
Quý I/2021
|
128
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
tỉnh giai đoạn 2020-2025
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương liên quan
|
Tháng
3/2021
|
129
|
Quyết định phê duyệt quy hoạch
CBCCVC đào tạo trình độ cao giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan, địa phương liên quan
|
Quý I/2021
|
130
|
Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết
TTHC còn hiệu lực thi hành tại các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn
tỉnh.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
Quý I/2021
|
131
|
Kế hoạch thực hiện công tác phòng,
chống tham nhũng năm 2021 trên địa bàn tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng
01/2021
|
132
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
Thanh tra tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Sau
khi có văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
|
IX
|
Nhóm
nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
|
133
|
Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu
tranh với tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
134
|
Hội nghị sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ
thị số 153/CT-UBND ngày 09/12/2015 và Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 25/4/2016
của UBND tỉnh về công tác quản lý, giáo dục đối tượng FULRO tại cộng đồng
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, địa phương
|
Quý I/2021
|
135
|
Kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự cuộc
bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2021
|
136
|
Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Công
an tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và truyền thông; Sở Tư pháp.
|
Quý
IV/2021
|
137
|
Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước
của Tỉnh ủy, UBND và Đoàn ĐBQH
|
Công
an tỉnh
|
Văn
phòng Tỉnh ủy; Văn phòng HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng đoàn ĐBQH
|
Quý I/2021
|
138
|
Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm
an ninh trật tự đối với khu kinh tế, khu công nghiệp, doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài
|
Công
an tỉnh
|
BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh; các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
công nghệ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền
thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh.
|
Quý II/2021
|
139
|
Thành lập Ban Chỉ đạo vả ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Phương án bảo vệ Hệ thống Truyền tải điện
500kV trên địa bàn tỉnh
|
Công
an tỉnh
|
BCH Quân sự tỉnh, Công ty Truyền tải
điện 3 (Truyền tải điện Gia Lai); Công ty truyền tải điện 2, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh; Báo Gia Lai, UBND các đơn vị: Thành phố Pleiku, Chư Sê,
Chư Prông, Chư Pah, Chư Pưh, Ia Grai; các sở: Công thương, Tư pháp, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo
|
Quý I/2021
|
140
|
Hội nghị tổng kết 05 năm triển khai
công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trên địa bàn tỉnh.
|
Công
an tỉnh
|
Các sở: Giao thông vận tải, Thông
tin và Truyền thông, Tư pháp, Xây dựng, Tài chính; BCH Quân sự tỉnh; Cảng
hàng không Pleiku; Cục Hải quan, Cảng vụ hàng không miền Trung
|
Quý
III/2021
|
141
|
Tổng kết, ban hành Quy chế phối hợp
mới về thực hiện Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 30/10/2016 ban hành quy
chế phối hợp trong quản lý cư trú và hoạt động người nước ngoài tại tỉnh Gia
Lai.
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành; Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2021
|
142
|
Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Đề
án 2 “Phòng chống tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia”.
|
Công
an tỉnh
|
Các sở: Tư pháp, Ngoại vụ, BCH Quân
sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, VKSND tỉnh, TAND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý IV/2021
|
143
|
Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ
thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giải
pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
|
Công
an tỉnh
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Quý I/2021
|
144
|
Hội nghị Tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số
10/CT-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, kiểm tra, giám
sát hoạt động bán hàng đa cấp.
|
Công
an tỉnh
|
Các sở, ban ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý I/2021
|
145
|
Kế hoạch triển khai thực hiện tháng
phòng, chống ma túy
|
Công
an tỉnh
|
Các sở, ban ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Tháng
6/2021
|
146
|
Kỷ niệm 20 năm ngày toàn dân phòng
cháy chữa cháy (04/10/2001 - 04/10/2021).
|
Công
an tỉnh
|
Các sở: Thông tin và Truyền thông,
Văn hóa, thể thao và du lịch, Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III/2021
|
147
|
Báo cáo HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định xử lý đối với các cơ sở trên địa bàn quản lý không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy, chữa
cháy có hiệu lực thi hành.
|
Công
an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2021
|
148
|
Tham gia Chương trình quảng bá địa
phương do Bộ Ngoại giao tổ chức tại Australia
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương
|
Tháng
9/2021
|
149
|
Tham gia Chương trình quảng bá địa
phương do Bộ Ngoại giao tổ chức tai Nhật Bản - Hàn Quốc
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương
|
Tháng
11/2021
|
150
|
Ban hành Danh mục dự án vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở,
ban, ngành, địa phương
|
Tháng
8/2021
|
151
|
Kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
01/2021
|
|
|
|
|
|
1 (1) Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực;
(2) Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp
chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch; (3) Phát triển lâm nghiệp
theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng
với biến đổi khí hậu; (4) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước ngày 18/01/2021 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1.312
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|