ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
30/2010/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 16 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý cho các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện thuộc tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số
62/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban
hành Quy định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt
bằng cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Quyết định số
08/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Bổ
sung Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng
12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
- Quyết định số
1258/QĐ-CT.UBND ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang V/v ủy quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết toán công trình
hoàn thành và phê duyệt chi phí: quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư đối với
công trình tỉnh quản lý và dự án do tỉnh quyết định đầu tư, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội ngành, lãnh thổ, ban quản lý dự án và các chi phí
khác theo quy định của nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP (HN - TPHCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng Văn bản - Sở Tư Pháp;
- Lưu: VT,NC-TH. HT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Những quy định chung về phân cấp và ủy quyền:
Mục tiêu phân cấp, ủy quyền quản
lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản
lý nhằm chủ động khai thác, sử dụng các nguồn vốn, triển khai đầu tư các dự án
đạt hiệu quả trong đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư; đồng thời, thực hiện có
hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn
vị về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do
địa phương quản lý; cụ thể:
1. Về phân cấp:
a) Thực hiện phân cấp quản lý đầu
tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là UBND cấp huyện, cấp xã) đối với các báo cáo kinh tế kỹ thuật
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương (gọi chung là
dự án đầu tư) sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (gọi chung là vốn
ngân sách nhà nước), kể cả nguồn vốn huy động, đóng góp của tổ chức, cá nhân
theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành
quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của
nhân dân để xây dựng hạ tầng của các xã, thị trấn.
b) Đối với danh mục dự án đầu tư
xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải
được UBND tỉnh chấp thuận, quản lý chặt chẽ và phù hợp về quy hoạch, kế hoạch,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
c) Đối với danh mục dự án đầu tư
xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải
được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận, quản lý chặt chẽ và phù hợp về quy hoạch,
kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí vốn đầu tư cho các dự án thuộc nguồn vốn
được phân cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và kế hoạch này phải
được Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chấp thuận những danh mục và mục tiêu
chủ yếu.
đ) Trước khi được phê duyệt dự án
đầu tư, người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện đầu tư cho
dự án; đồng thời, phải đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 05
năm đối với dự án nhóm B và 03 năm đối với dự án nhóm C.
e) Không phân cấp các dự án đầu tư
thuộc các dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong tỉnh, các dự án theo
phạm vi quản lý chuyên ngành. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, tùy theo
chương trình mục tiêu cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định phân cấp,
quản lý riêng.
g) Về công tác bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng: thực hiện phân cấp theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Về ủy quyền:
a) Thực hiện ủy quyền phê duyệt một
số công việc của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đầu tư
xây dựng; đồng thời, hoàn thiện một bước cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa tại các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt và đưa vào cân đối kế hoạch; đồng
thời, phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Chương II
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 2.
Phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng:
1. Phân cấp quyết định đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện quyết định đầu tư
(bao gồm các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) đối với các dự
án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có tổng mức đầu
tư dưới 10 (mười) tỷ đồng.
b) Đối với các báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng có tổng mức đầu tư tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện căn cứ vào điều kiện năng lực thực tế, có
thể phân cấp quản lý đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
do địa phương quản lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các dự án được phân cấp quyết định
đầu tư theo các quy định hiện hành của pháp luật về Đấu thầu.
Bộ phận có chức năng về kế hoạch,
tài chính; bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định,
trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện, xã, phường, thị trấn.
2. Ủy quyền quyết định đầu tư:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được
quyết định đầu tư (bao gồm các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp) các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 05 (năm) tỷ đồng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung về kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Riêng các dự án đã ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư, thì Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng kết hợp vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động khác (trừ các dự án đầu
tư có sự liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư) thì thực hiện như sau:
a) Vốn ngân sách nhà nước tham gia
từ 51% tổng mức đầu tư trở lên thì thực hiện theo nội dung của Quy định này.
b) Vốn ngân sách nhà nước tham gia
dưới 51% tổng mức đầu tư hoặc 100% huy động thì thực hiện việc quản lý đầu tư
xây dựng theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.
Điều 3.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã, huyện:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
thị xã, huyện quyết định đầu tư các công trình đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp các dự án thuộc các ngành và lĩnh vực theo thẩm quyền và mức vốn được
phân cấp tại Khoản 1 Điều 2 quy định này như sau:
1. Hệ thống thoát nước, thu gom rác
thải, chất thải, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng, vỉa hè;
2. Khu dân cư, khu đô thị mới và
khu thương mại hoạt động theo quy định hiện hành;
3. Cầu, đường tuyến xã, ấp và các
tuyến đường thành phố, thị xã, huyện quản lý; đường trong nội ô thị trấn, thị
xã, thành phố;
4. Các công trình đê, kè, trạm bơm,
nạo vét kênh mương thủy lợi từ cấp 3 trở xuống;
5. Trạm xá xã, phường, thị trấn;
các cơ sở vật chất phục vụ y tế do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
6. Các trường học mầm non, mẫu giáo,
tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
7. Cơ sở vật chất phục vụ văn hóa,
thể dục - thể thao do huyện, thị xã, thành phố quản lý như: thư viện, công viên,
di tích lịch sử, nhà bia, tượng đài, sân vận động, cụm văn hóa thể dục - thể
thao liên xã;
8. Trụ sở làm việc của các cơ quan
Đảng, chính quyền, đoàn thể do thành phố, thị xã, huyện, xã, phường, thị trấn
quản lý.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư. Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định
đầu tư, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định.
2. Đối với các dự án đầu tư được
phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định các dự án do mình
quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết
định đầu tư.
3. Về lập, thẩm định, trình phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định hiện
hành.
Chương III
DỰ TOÁN CÁC CHI PHÍ VÀ
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt dự toán các chi phí:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã, huyện tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị
đầu tư và các khoản chi phí khác của dự án theo quy định của nhà nước đối với
những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với các công trình thuộc cấp
tỉnh quyết định đầu tư: Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt dự toán các chi phí
chuẩn bị đầu tư công trình và các chi phí khác có liên quan đến quá trình đầu
tư và xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành.
3. Về thẩm định và phê duyệt dự toán
chi phí quy hoạch:
Đối với quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Xây dựng tổ chức thẩm định dự toán
chi phí trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
Đối với quy hoạch xây dựng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện tổ chức thẩm định
và phê duyệt dự toán chi phí theo quy định.
Đối với quy hoạch tổng thể kinh tế
xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, các Sở quản lý chuyên
ngành tổ chức thẩm định dự toán chi phí. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí
quy hoạch theo quy định hiện hành cơ sở hồ sơ thẩm định.
4. Quản lý,
sử dụng chi phí quản lý dự án:
Thực hiện theo quy định hiện hành.
Riêng đối với các chủ đầu tư quản lý trên 5 dự án, giao Sở Tài chính tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức và tổng mức chi phí quản lý dự án trước
khi chủ đầu tư phê duyệt dự toán.
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư:
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo quy định của
nhà nước có tổng giá trị dưới 10 (mười) tỷ đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án
được phân cấp theo Quy định này. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thì cơ quan chuyên môn Tài chính - Kế
hoạch trực thuộc tổ chức thẩm tra.
3. Nội dung lập hồ sơ và các hình
thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài
chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Xử
lý chuyển tiếp
1. Những dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không
thực hiện theo quy định này.
2. Riêng đối với các dự án đã nghiệm
thu hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa phê duyệt quyết toán trước thời điểm
Quy định này có hiệu lực thi hành, Sở Tài chính được thẩm tra và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư có tổng giá trị dưới 10 (mười)
tỷ đồng.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện:
Giám đốc s0ở, Thủ trưởng cơ quan,
ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, huyện và các xã,
phường, thị trấn; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy định này.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, các cơ
quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về
các sở liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.