ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
15 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/3013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08
tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
Tây Ninh tại Tờ trình số 19/TTr-ĐTPT ngày 12 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Tây
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2016. Thay thế Quyết định số 779/QĐ-UBND ngày 26
tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TÂY NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết
định số: 27/2016/QĐ-UBND ngày 15 /8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ quy định tại
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, trong Điều lệ này,
những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Tây Ninh (sau đây gọi là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn
điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ
sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. “Người có liên quan” là cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên
Hội đồng quản lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên
gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư
phát triển Tây Ninh là một tổ chức
tài chính nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số
135/2002/QĐ-UB ngày 12/11/2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân
sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: 500
tỷ đồng (Năm trăm tỷ đồng).
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu
tư phát triển Tây Ninh
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu
tư phát triển Tây Ninh
b) Tên viết tắt: TDIF
c) Tên giao dịch quốc tế:
Tay Ninh Development Investment Fund
4. Địa chỉ trụ sở chính: Đường
30/4, phường 1, Thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại: 066.3811288
b) Fax: 066.3813661
c) Trang điện tử: TDIF.VN
Điều 3. Địa
vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ Đầu tư phát triển
Tây Ninh (Quỹ ĐTPT) là một tổ chức tài chính nhà nước của địa
phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình Ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì
mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức
bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành
của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban
giám đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp
vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý quyết
định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ và phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các
quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
và quy định của các tổ chức đó.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách
nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Xây dựng đề án thành lập Quỹ ĐTPT
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
b) Quyết định việc thành lập Quỹ ĐTPT
sau khi đề án thành lập Quỹ ĐTPT được Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ ĐTPT;
bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ ĐTPT
theo phương án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Phê duyệt điều lệ hoạt động của
Quỹ ĐTPT hoặc phê duyệt điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ ĐTPT;
đ) Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ
ĐTPT trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ĐTPT;
e) Ban hành danh mục các lĩnh vực
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP;
g) Quyết định mức lãi suất cho vay
tối thiểu của Quỹ ĐTPT trong từng thời kỳ theo quy định tại
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP;
h) Quyết định phê duyệt
đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên của Quỹ
ĐTPT địa phương;
i) Quyết định phê duyệt
cho vay với một dự án có mức vốn cho vay từ 15% vốn chủ sở hữu trở lên của Quỹ
ĐTPT địa phương;
k) Quyết định phê duyệt
góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp vốn từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên của
Quỹ ĐTPT địa phương;
l) Quản lý, kiểm tra,
giám sát toàn diện tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ ĐTPT địa phương;
m) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
quy định tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt
động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
c) Phê duyệt
các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều
22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ;
d) Quyết định cho vay đối với các
dự án có thời hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay
hợp vốn đối với trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định số lượng thành viên
Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định
tại khoản 1 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng
lao động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên HĐQL, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc
các chức danh khác theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm
của chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp
luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100%
vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp
loại hiệu quả hoạt động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích
lập cụ thể vào các Quỹ ĐTPT, quỹ thưởng
Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và
quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Nghĩa
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp
bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ
đối với các dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn
cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Mục 1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
QUỸ
Điều 9. Hoạt
động huy động vốn
1. Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định theo
Điều 27, 28 Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ:
a) Vay các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
b) Phát hành trái phiếu
Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Các hình thức huy động
vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổng mức vốn huy động
theo các hình thức quy định tại khoản 1 điều này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu
của Quỹ ĐTPT tại cùng thời điểm.
3. Trường hợp huy động
vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính
và Ủy ban nhân dân tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 10. Hoạt động đầu tư
trực tiếp
1. Quỹ được đầu tư trực tiếp vào
các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của địa phương do UBND tỉnh ban hành
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP.
2. Đối tượng đầu tư trực tiếp là
các dự án đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
3. Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh, Quỹ ĐTPT lựa chọn, thẩm
định, quyết định đầu tư trực tiếp vào các dự án cụ
thể và đầu tư vào các dự án khác do UBND tỉnh quyết định.
4. Hình thức đầu tư: Đầu tư theo
các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật đầu tư.
5. Giới hạn đầu tư trực tiếp vào các dự án tối
đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT tại thời điểm thực hiện.
6. Thẩm quyền đầu tư trực tiếp
a) Mức đầu tư trực tiếp từ 10% vốn chủ sở hữu trở
lên: do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Mức đầu tư trực tiếp từ 5% - dưới 10% vốn chủ
sở hữu: do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức đầu tư trực tiếp đến dưới 5% vốn chủ sở hữu:
do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 11. Góp vốn thành lập
doanh nghiệp
1. Hình thức góp vốn: Quỹ được góp
vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp
vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các
lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
2. Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức
kinh tế tối đa bằng 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT tại thời điểm thực hiện.
3. Thẩm quyền góp vốn
a) Mức góp vốn từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Mức góp vốn từ 5 - dưới 10% vốn chủ sở hữu:
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức góp vốn đến dưới 5% vốn chủ sở hữu: do
Giám đốc Quỹ ĐTPT quyết định.
Điều 12. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng cho vay là các dự án
đầu tư thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên
phát triển của tỉnh đã được UBND tỉnh
ban hành.
2. Hàng năm hoặc
trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các lĩnh vực đầu tư
kết cấu hạ tăng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh sau khi có ý kiến
chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào danh mục các lĩnh vực
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh, Quỹ ĐTPT lựa chọn, thẩm định và quyết định cho vay
các dự án cụ thể nếu đáp ứng các điều kiện cho vay quy định tại Điều lệ
này và cho vay các dự án khác do UBND tỉnh quyết định.
4. Lãi suất cho vay
a) Lãi suất cho vay của Quỹ ĐTPT
được xác định theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động
bình quân của các nguồn vốn huy động, đảm bảo bù đắp phí quản lý, các chi phí
khác có liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ và bảo toàn, phát triển nguồn vốn
chủ sở hữu;
b) Hàng năm hoặc trong từng thời kỳ,
căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất quy định, Giám đốc Quỹ ĐTPT tính toán, trình Hội đồng
quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định ban hành mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ ĐTPT;
c) Quỹ ĐTPT quyết
định mức lãi suất cho vay đối với từng dự án cụ thể, nhưng không được thấp hơn
mức lãi suất cho vay tối thiểu do UBND tỉnh quyết định
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này;
d) Trường hợp Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho vay dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội theo quy định với lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tối
thiểu quy định tại điểm b khoản 4 điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
và lãi suất chỉ định cho vay đối với dự án đó;
đ) Trường hợp Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chương trình hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với
một dự án cụ thể thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
Đối tượng được nhận hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư là chủ đầu tư vào dự án thuộc Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát
triển của tỉnh được ban hành.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án cụ thể, trong đó phải
quy định rõ: Đối tượng được nhận hỗ trợ; phương thức, thời điểm và mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ ĐTPT trong
việc thẩm định dự án và giải ngân hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư; nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng được nhận hỗ trợ và của các bên có liên
quan khác.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
bố trí đầy đủ nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ ĐTPT, đảm bảo không ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
e) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà
tài trợ quốc tế có quy định về lãi suất cho vay thì thực hiện theo các quy định
tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
5. Giới hạn cho vay
a) Giới hạn cho vay đối với một dự
án không được vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện và
không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp Quỹ ĐTPT thực hiện đồng thời đầu tư trực tiếp và cho vay đối với một dự án thì
tổng giới hạn đầu tư trực tiếp và cho vay
không được vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
b) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một
khách hàng của Quỹ ĐTPT không được vượt quá 25% vốn chủ sở
hữu của Quỹ ĐTPT;
c) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy
định của Điều lệ này thì thực hiện theo các quy định tại thỏa
thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
6. Thẩm quyền cho vay
đầu tư
a) Mức vốn cho vay từ 15% vốn chủ sở hữu trở
lên: do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Mức vốn cho vay từ 5% - dưới 15% vốn chủ sở hữu:
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức vốn cho vay đến dưới 5% vốn chủ sở hữu:
do Giám đốc Quỹ ĐTPT quyết định.
7. Cho vay hợp vốn
a) Quỹ ĐTPT được
làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với các Quỹ ĐTPT địa phương khác, tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án;
b) Trường hợp thực hiện cho vay hợp
vốn đối với dự án không thuộc địa bàn tỉnh Tây Ninh thì việc
cho vay hợp vốn phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Dự án phải thuộc danh mục các lĩnh
vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh.
Dự án có tính chất hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội liên vùng, bao gồm cả Tây Ninh.
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đồng
ý cho vay hợp vốn ngoài tỉnh.
c) Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng với các điều kiện, điều khoản tuân thủ
đúng quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và NĐ 37/2013/NĐ-CP;
d) Lãi suất cho vay hợp vốn do các Quỹ ĐTPT địa phương cho vay hợp vốn tự
quyết định, được thể hiện trong hợp đồng và phải đảm bảo không thấp hơn mức lãi
suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định.
Điều
13. Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác.
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ ĐTPT được nhận ủy
thác: Quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu
tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ ĐTPT
địa phương với tổ chức, cá nhân ủy thác;
b) Quỹ ĐTPT được nhận ủy thác quản lý hoạt động của
quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát
triển đất, quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và các quỹ tài chính địa phương
khác do UBND tỉnh thành lập. Việc ủy thác được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Quỹ ĐTPT được hưởng
phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng
nhận ủy
thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ ĐTPT được ủy
thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc
đối tượng vay vốn của Quỹ ĐTPT thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ ĐTPT với tổ
chức nhận ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy
thác được hưởng phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi
trong hợp đồng ủy thác.
Điều
14. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương
Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động
vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Nhiệm vụ khác
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không trái với quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA QUỸ
Điều 16. Trách nhiệm của Quỹ
1. Thực hiện đầu tư
trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Sử dụng vốn đầu tư
đúng mục đích.
3. Thực hiện đúng chế độ
kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp
số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ
đầu tư phát triển địa phương.
7. Thực hiện các hoạt động theo
quy định tại Mục 1 Chương II Điều lệ này.
8. Quản lý sử dụng vốn đúng mục
đích, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
9. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức
và cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức hoạt động
phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương theo quy định.
2. Được lựa chọn các dự
án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để
quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Được tuyển chọn, bố
trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Được từ chối mọi
yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các
nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái
với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT.
5. Được liên hệ với
các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng
các dự án đầu tư.
6. Được mời và tiếp
các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ
ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
7. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ.
8. Được tổ chức hoạt động phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
9. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều
lệ này.
10. Quỹ được sử dụng tối đa 10% vốn chủ sở hữu để
đầu tư xây dựng mới, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định.
11. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này để
quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường
hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh thì UBND tỉnh chịu
trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư theo quy định tại điểm d, đ
khoản 4 Điều 12, Điều lệ này, để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ).
12. Được yêu cầu khách hàng cung cấp
tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định
giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển
khai thực hiện dự án.
13. Được thuê các tổ chức, chuyên
gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay.
14. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình
hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay,
đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu
tư.
15. Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp
thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập
doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có
đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp
đồng hoặc vi phạm pháp luật.
16. Có quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
17. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu
tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật.
18. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố,
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của
Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
19. Được tuyển dụng, thuê, bố trí,
sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động;
lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ
và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
20. Trực tiếp quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài
trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi
theo đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 18. Hội
đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện
của Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền
tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu;
quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến
việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định
tại Mục 1, Mục 2 Chương 2 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa
năm (05) người. Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của
Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ phải là số lẻ. Phó chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm Giám đốc Quỹ.
Các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng
không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm
có:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ chức vụ
Chủ tịch Hội đồng quản lý;
b) Giám đốc Sở Tài chính giữ chức vụ Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý;
c) Giám đốc Quỹ ĐTPT kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý (hoạt động chuyên trách);
d) 02 thành viên còn lại của Hội đồng quản lý Quỹ
gồm Giám đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực
hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 19. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Xem xét và thông
qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch
tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ ĐTPT.
2. Giám sát, kiểm tra
bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Xem xét, thông qua khung
lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, quyết định
đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
ĐTPT cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
6. Xem xét, giải quyết
các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
7. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
ĐTPT; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban Kiểm soát.
8. Ban hành Quy chế hoạt
động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
9. Ban hành quy chế hoạt
động và nghiệp vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư
xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế
lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế
huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành
lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền
vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.
10. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của
Quỹ để quyết định theo thẩm quyền.
11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ
theo quy định.
12. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định.
13. Quyết định việc đầu tư trực tiếp,
cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết
định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm
vi thẩm quyền được phân cấp.
14. Quyết định việc xóa nợ lãi theo quy định tại
Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và quy định của pháp luật có
liên quan.
15. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có
liên quan.
16. Quyết
định quỹ lương kế hoạch, quyết định quỹ lương thực hiện của người lao động sau
khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế tiền lương, tiền
thưởng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
17.
Quyết định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tạm ứng tiền lương, thù lao
cho viên chức quản lý; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ lương, thù lao
thực hiện, quỹ tiền thưởng hàng năm đối với viên chức quản lý theo cơ chế tiền
lương, tiền thưởng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở
hữu 100% vốn.
18. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo
tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ
lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của
Quỹ.
19. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức
danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của
Hội đồng quản lý Quỹ.
21. Phê duyệt quy chế hoạt động của
Ban kiểm soát.
22. Quyết định việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ
trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13
Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban
Kiểm soát, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy
chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức
bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi
nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 21.Nhiệm
vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao
cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy
bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản
cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ;
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu
về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người
được yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực
hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của
Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 22. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội
đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng
mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền
(trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong
trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý
phải được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3
ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có
trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán
thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo
lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận,
các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của
các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc
họp và được các thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc
họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội
đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ
có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành
các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2. BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 23. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm
soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ
chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động
và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết của
Hội đồng quản lý Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban kiểm soát có tối đa không
quá ba (03) thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của
Ban kiểm soát, số lượng thành viên Ban kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên
trách hoặc không chuyên trách) do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế
hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là
năm (05) năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm
kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 24. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ ĐTPT, nhằm
bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.
2. Lập kế hoạch thực
hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng
quản lý. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận thì đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những
vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ.
3. Trình bày báo cáo,
kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài
chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và
nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành
vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi
phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có
giải pháp khắc phục hậu quả.
5. Thẩm định báo cáo hoạt động,
báo cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền
lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội
đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
7. Ban kiểm soát có các quyền hạn
sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông
tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài
chính của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao
ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát
có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ
cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy
chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
8. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này
và các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi
ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được
giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng
thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân
dân tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 25. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác
của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Ban kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản
lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,
Thủ quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức
danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và
có kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều
kiện của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên
trong các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối
thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực
này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của
Trưởng Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm
soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở
cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm
nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi
nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3. GIÁM ĐỐC
QUỸ
Điều 26. Giám
đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến
lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ, quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là
năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường
hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới
chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới được bổ nhiệm
và nhận nhiệm vụ.
Điều 27. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Quản lý và điều
hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT,
pháp luật của Nhà nước và các Nghị quyết của Hội đồng quản lý.
2. Trình Hội đồng quản
lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ ĐTPT.
3. Chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các
văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
4. Thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ ĐTPT với Hội đồng quản lý, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
5. Trực tiếp quản lý
tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của
Quỹ ĐTPT theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh trưởng phòng, ban nghiệp vụ và
tương đương trở xuống.
7. Đề xuất và trình Hội đồng quản
lý Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ
theo quy định tại Điều 21 Điều lệ này.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý
Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
và Điều lệ này.
9. Ban hành theo thẩm quyền các
quy chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp
của Hội đồng quản lý Quỹ.
10. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 28. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị
cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải
có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế
toán trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của người
có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 29. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của
Hội đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 28 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ
do Hội đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ
thống các Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình
hình hoạt động và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị
truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi
nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 4. PHÓ GIÁM
ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 30. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham
mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do
Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán
trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện
công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán;
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền;
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các
yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật
có liên quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng
được bổ nhiệm với thời hạn (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 31. Bộ
máy nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp
vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp
vụ và người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 32. Tuyển
dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch
và bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao
động do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 33. Chế
độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm
toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được
kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
4. Căn cứ khoản 15 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP, cơ chế tiền lương, tiền thưởng và xếp hạng doanh
nghiệp của Quỹ thực hiện theo quy định áp dụng cho công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn. Việc xếp hạng
Quỹ theo tiêu chuẩn xếp hạng đối với nhóm công ty tài chính.
5. Căn cứ khoản 13 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP, các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ và Ban Kiểm
soát hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 34. Xử
lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp
nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 35. Tổ
chức lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ ĐTPT do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập,
thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều
hành của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ,
trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36. Hiệu
lực thi hành
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có
trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động (nếu cần thiết)./.