ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01
THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ
về về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy
ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Ủy ban,
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Vụ KTTH, Văn phòng Chính phủ;
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KHTC (3).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP) VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
QUỐC GIA NĂM 2021 (NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ
chức Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV, bầu cử Hội
đồng nhân dân các cấp và là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của
Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực
theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội. Ủy ban dân tộc (UBDT) xác định phương
châm và trọng tâm chỉ đạo điều hành thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2021 và Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2021 như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) theo Nghị quyết số 01/NQ-CP với phương châm hành động “Đoàn
kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển”, Ban Cán sự Đảng,
Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc (UBDT) trên cơ sở kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt
được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, thành tựu tích cực trong công tác dân
tộc nhiệm kỳ 2016-2021, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, từ đó
xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2021 đối với vùng DTTS&MN là:
“Tập trung cao độ trong chỉ đạo, điều hành để hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN năm
2021, đặt nền móng vững chắc cho cả giai đoạn 2021-2025, thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao tại: Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội về phê duyệt đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai
đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển KT - XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1409/QĐ-TTg
ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị
quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc
hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục củng cố,
tăng cường chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết
dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng DTTS&MN”.
Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch
Covid-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường
mới theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 05/01/2021
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
b) Mục tiêu cụ thể năm 2021
- Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS&MN giảm ≥3%.
- Tiếp tục quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng
về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc tại Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương
tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục phấn đấu đạt một số mục tiêu phát triển
bền vững đến năm 2030 vùng đồng bào DTTS &MN theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát
triển bền vững và Quyết định số 681/QĐ-TTg
ngày 4/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030. Để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững, nước ta đã xác định 17 mục tiêu cụ thể, trong đó có 15/17 mục tiêu có
liên quan đến vùng DTTS&MN.
- Tập trung xây dựng và thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2015.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án,
chính sách dân tộc (CSDT) đang còn hiệu lực; xây dựng trình Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ các đề án, nhiệm vụ được giao
trong Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số
02/NQ-CP và Chương trình công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021 (Phụ lục kèm theo).
2. Yêu cầu:
a) Phân công và tổ chức thực hiện hiệu quả những
nhiệm vụ chủ yếu về công tác dân tộc đã được nêu trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; cải thiện, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần đồng bào DTTS; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
kỷ cương, kỷ luật hành chính và xã hội; tạo chuyển biến rõ nét về phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và
trật tự, an toàn xã hội vùng DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
b) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc căn cứ chức
năng và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai Chương
trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP, cụ thể:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số
01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP tới cán bộ, công chức, người lao động
trong Vụ, đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thuộc chức
năng của Vụ, đơn vị được nêu trong Chương trình hành động và nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo UBDT giao;
- Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ,
công chức, người lao động trong Vụ, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trong
Chương trình hành động, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác triển
khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo
yêu cầu của Lãnh đạo UBDT.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành ngay các Chương trình
hành động, kế hoạch công tác để cụ thể hóa các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết,
Chỉ thị, Kết luận, Chương trình, Kế hoạch, Thông báo của Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến
vùng DTTS&MN, trong đó trọng tâm là tham mưu, triển khai thực hiện Nghị quyết
số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc
triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa
XIV về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, gắn với
thực hiện Kết luận số 65-KL/TW, ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
Ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 29/8/2020 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, nhằm củng cố và tăng cường đội ngũ cán bộ làm
công tác dân tộc.
2. Xây dựng Chiến lược công tác dân tộc giai
đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc, thay thế
Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/2/2017 của
Chính phủ.
4. Xây dựng các văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Trước mắt, tập trung xây
dựng tiêu chí, định mức, nguyên tắc phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển KT - XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030,
trong trung hạn và hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ.
Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 101/NĐ-CP ngày
29/8/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ; Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh sách các xã thuộc khu vực I, II, III vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển giai đoạn 2021 - 2025, làm cơ sở triển khai thực hiện chính
sách dân tộc giai đoạn 2021-2025.
6. Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn
2021-2025.
7. Xây dựng Đề án Xác định thành phần, tên gọi
của một số dân tộc và xây dựng danh mục các dân tộc Việt Nam.
8. Xây dựng Chương trình khoa học và công
nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 do Ủy ban Dân tộc chủ trì thực hiện.
9. Xây dựng Đề án Tổ chức Lễ Tuyên dương người
có uy tín, nhân sĩ trí thức và doanh nhân tiêu biểu người DTTS toàn quốc lần thứ
II năm 2022.
10. Tăng cường công tác nắm tình hình địa
bàn vùng DTTS&MN
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình đời sống,
kinh tế, văn hóa, xã hội vùng DTTS; phối hợp nắm bắt, khắc phục kịp thời thiệt
hại do thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh xảy ra ở vùng DTTS đặc biệt là diễn
biến dịch bệnh Covid -19; chủ động nắm bắt tình hình các địa bàn nhạy cảm về an
ninh trật tự không để xảy ra các điểm nóng, phức tạp. Tổ chức các đoàn công tác
kiểm tra, kết hợp nắm tình hình; chủ động phát hiện những vi phạm, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kiến nghị của các địa phương trong quá
trình triển khai thực hiện CSDT; triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách
mới ban hành, đảm bảo chủ trương, CSDT của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
Chủ động tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
lãnh đạo, chỉ đạo những vấn đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc.
11. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng DTTS&MN. Thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS, tổ chức triển
khai Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày
28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”. Thực hiện đầy đủ các chế độ
và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em vùng DTTS; thực hiện các
giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích
cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình người DTTS; cấp thẻ
BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi...Tăng cường số lượng
và chất lượng đội ngũ y bác sỹ; nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia tại vùng DTTS&MN nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngay tại cơ sở; thực
hiện tốt công tác y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng, tích cực phòng, chống các
dịch bệnh nguy hiểm...
12. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa các DTTS
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước. Phối hợp thực hiện tốt các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội
ngũ văn nghệ sỹ, trí thức người DTTS. Đẩy mạnh bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa dân tộc, tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật; quảng bá và giới thiệu văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số Việt
Nam ra nước ngoài; kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; duy trì việc dạy tiếng và chữ viết của một số
dân tộc, các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc.
13. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, vận động trong vùng đồng bào DTTS
theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và thực
hiện hiệu quả Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên
truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Chủ động nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào và tiếp tục lan tỏa nội dung, ý
nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số lần thứ II năm 2020 và Lễ
tuyên dương người có uy tín, nhân sỹ trí thức và doanh nhân tiêu biểu dân tộc
thiểu số toàn quốc, phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc...
14. Chú trọng công tác phát triển giáo dục,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm: Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số 1292/QĐ-TTg ngày 24/8/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có việc chuyển 7 trường dự
bị đại học, hữu nghị, phổ thông vùng cao về trực thuộc Ủy ban Dân tộc. Làm tốt
công tác bồi dưỡng kiến thức dân tộc, đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại
học đáp ứng nhân lực cho vùng đồng bào DTTS. Tiếp tục thực hiện Chương trình bồi
dưỡng kiến thức DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc 4 nhóm đối tượng
theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới” và Đề án bồi dưỡng kiến thức
dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025 theo Quyết định
số 771/QĐ-TTg ngày 26/8/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
15. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2021; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán được
đã được phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên như: Chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết,
khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm và các chi phí khác; trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự
cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội
và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2021. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo chế độ (tiết kiệm 10%
chi thường xuyên ngoài lương và các khoản có tính chất lương để thực hiện cải
cách tiền lương); tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát,
lãng phí, tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi
trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà
nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công; bảo
đảm kinh phí để thực hiện các chương trình, chính sách do Ủy ban Dân tộc quản
lý; tổ chức rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác
địa phương, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế tối đa các đoàn đi học
tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc
đi công tác phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xây dựng trong chương
trình công tác ngay từ đầu năm.
16. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt
động đầu tư công, kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý nghiêm
các vi phạm trong hoạt động đầu tư công; triển khai nhanh, quyết liệt công tác
phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân
ngay từ những tháng đầu năm 2021, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi vốn đầu
tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ giao; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố
trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của
các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025 và khả năng huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác; tập trung ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, hoàn thành, đưa vào sử dụng các dự án do UBDT thực hiện.
17. Công tác cải cách hành chính
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; phấn đấu nâng cao
chỉ số đánh giá về Chính phủ điện tử với cả ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực
tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phối hợp với các
cơ quan liên quan đánh giá, cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về tình hình
xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan công tác dân tộc từ Trung ương tới cơ sở tinh thông nghiệp vụ, tâm huyết,
trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường kỷ Luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong
triển khai thực hiện công vụ. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chỉ đạo của cấp trên, các nhiệm vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp
hành kỷ luật, kỷ cương;
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy chế hoạt động các
cơ quan, đơn vị trực thuộc UBDT; áp dụng hiệu quả đề án vị trí việc làm; thực
hiện tốt công tác tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc, gắn với việc đổi mới phương thức điều hành
tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh việc áp dụng
quy trình quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001: 2015, sử dụng, khai thác hiệu
quả phần mềm Hệ điều hành tác nghiệp, tiếp tục nâng cấp Cổng thông tin điện tử
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của UBDT;
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai
trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức. Tăng cường
tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của
nhân dân.
18. Công tác pháp chế, thanh tra, tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công tác pháp chế: Tập trung nâng cao chất lượng
công tác pháp chế và thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ-CP; công tác kiểm tra, xử lý và rà
soát, hệ thống hóa văn bản, pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, người lao động
trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ và việc chấp
hành pháp luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
các Vụ, đơn vị. Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo; tiến hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành theo thẩm quyền, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm kịp thời tháo
gỡ vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý nhà nước và đẩy
nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc. Chú
trọng thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề liên quan đến đời sống, lợi ích hợp
pháp của đồng bào DTTS.
19. Công tác đối ngoại và thu hút đầu tư
- Cụ thể hóa đường lối đối ngoại của Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại về
lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện các Thỏa thuận với các nước láng
giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu, châu Á và các tổ chức quốc tế
(UNDP, WB, ADB, JICA...) để tăng cường quan hệ, trao đổi công tác quản lý nhà
nước về công tác dân tộc, đồng thời tăng cường vận động, tranh thủ mọi nguồn lực
của các cá nhân tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng DTTS;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Tăng cường hợp
tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số”
theo Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày
18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kéo dài thời gian thực
hiện quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác
quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến
năm 2025; Tổ chức triển khai công tác chuẩn bị Dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng
thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số - CRIEM”, vay vốn
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Phối hợp chặt chẽ với ADB, UBND các tỉnh Quảng
Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa trong công tác lập,
thẩm định phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án CRIEM và đàm phán,
ký kết Hiệp định vay vốn với ADB trong năm 2021. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), UBND các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc
Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang trong công tác lập, thẩm định phê duyệt
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án “Phát triển Cơ sở hạ tầng thích ứng với
biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi,
trung du phía Bắc” và đàm phán, ký kết Hiệp định vay vốn với JICA trong năm
2021. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đề nghị Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ
Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ bao gồm cả cấp nước sinh hoạt và lồng
ghép với hoạt động sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi phía
Bắc thích ứng với biến đổi khí hậu” và ADB tài trợ cho Dự án “Phát triển cơ sở
hạ tầng xanh thích ứng với biến đổi khí hậu cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số”.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư nước ngoài
vào vùng DTTS&MN, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài để
phát triển kinh tế - xã hội, tập trung một số lĩnh vực: Đầu tư cơ sở hạ tầng,
công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; chế biến sâu tài nguyên khoáng sản;
đào tạo nguồn nhân lực; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao. Tăng cường
kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài; khuyến khích thu hút
đầu tư vào các cửa khẩu biên giới; xây dựng và thực hiện các chương trình kêu gọi
đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội vùng
DTTS.
20. Công tác khoa học, công nghệ và môi trường
- Ứng dụng kết quả các đề tài thuộc Chương trình
khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 "Những vấn đề cơ bản
và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm
2030" (Mã số CTDT/16-20) vào đời sống, sử dụng kết quả nghiên cứu vào xây
dựng các đề án, chính sách trong giai đoạn tới; triển khai dự án điều tra cơ bản,
dự án môi trường năm 2021 thiết thực phục vụ đắc lực nhiệm vụ xây dựng chính
sách dân tộc;
- Xây dựng Chương trình Khoa học Công nghệ cấp quốc
gia “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở
Việt Nam đến năm 2030” giai đoạn II (2021 - 2025);
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết;
- Bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích kinh phí từ
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
21. Nâng cao chất lượng công tác thống kê
- Phân tích sâu và sử dụng hiệu quả số liệu điều
tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số
năm 2019, phục vụ xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
vùng DT&MN, đặc biệt là: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thống
kê, chế độ báo cáo thống kê của ngành, thực hiện tốt cơ chế phối hợp, cung cấp,
phổ biến thông tin trong công tác thống kê; thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp
thời thông tin tình hình chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực và trong nước,
nhất là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng DTTS&MN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác
theo chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động, đảm bảo đúng tiến
độ và chất lượng. Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra, chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ hàng quý, hàng tháng gửi báo cáo tình hình
thực hiện Chương trình và những khó khăn vướng mắc về đơn vị đầu mối để tổng hợp,
báo cáo Lãnh đạo UBDT; tăng cường phối hợp giữa các Vụ, đơn vị trong những nhiệm
vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối
kiểm tra, theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra;
báo cáo lãnh đạo Ủy ban trong giao ban hàng quý. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo
tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện
Chương trình hành động này, làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2021 của các Vụ,
đơn vị.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2021, các Vụ,
đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động và
báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để
tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ
tháng 12 năm 2021./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG CÁC NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH TRÌNH QUỐC HỘI,
CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
STT
|
Tên đề án, nhiệm
vụ
|
Vụ, đơn vị chủ
trì
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
QH
|
CP
|
TTg
|
1
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
|
Vụ CSDT
|
Tháng 6/2021
|
|
|
X
|
2
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
|
Vụ CSDT, KHTC
|
Tháng 6/2021
|
|
|
X
|
3
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách các xã thuộc khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
|
Vụ CSDT
|
Tháng 3/2021
|
|
|
X
|
4
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn
2021-2025.
|
Vụ DTTS
|
Tháng 6/2021
|
|
|
X
|
5
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030.
|
Vụ KHTC
|
Tháng 12/2021
|
|
|
X
|
6
|
Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc (thay thế Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/2/2017 của Chính phủ)
|
Vụ TCCB
|
Tháng 12/2021
|
|
X
|
X
|
7
|
Đề án Xác định thành phần, tên gọi của một số dân
tộc và xây dựng danh mục các dân tộc Việt Nam.
|
Vụ DTTS
|
Tháng 12/2021
|
X
|
X
|
X
|