ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1770/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 13 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 174/TTr-SXD ngày 20/5/2016 và văn bản thẩm định số 67/BC-STP ngày
19/5/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1788/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của
UBND tỉnh “V/v ban hành quy định một số nội dung lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” và Quyết định số 2402/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh “V/v bổ
sung phân cấp cho chủ đầu tư quyết định giá vật tư, máy móc, thiết bị chuyên
ngành trong các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh”. Các văn bản khác có nội dung
trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc
thực hiện các quy định của Quyết định này.
Điều 4: Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng
các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng
(b/c);
- Cục kiểm tra văn
bản-Bộ Tư pháp;
- TT tỉnh ủy, HĐND
tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ (đăng công
báo);
- V1-4, Các CV NCTH
VPUBND tỉnh;
- Lưu VT; XD4.
45b QĐ6-14
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1770/2016/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, gồm: Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng,
tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức
xây dựng, đơn giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt
là Thông tư số 06/2016/TT-BXD) và khoản 1, Điều 2 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP) và dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư
(PPP).
2. Khuyến khích các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn khác vận dụng, áp dụng các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nguyên tắc xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.
2. Quản lý chi phí theo từng công
trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công
trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
3. Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương II
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG, DỰ TOÁN XÂY DỰNG
Điều 4. Tổng mức
đầu tư xây dựng
Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng,
tổng mức đầu tư xây dựng; phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng; thẩm định, thẩm tra và phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng; điều chỉnh tổng
mức đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều
4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 06/2016/TT-BXD .
Điều 5. Dự toán
xây dựng công trình
Nội dung dự toán xây dựng công trình;
phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình; thẩm định, thẩm tra và phê
duyệt dự toán xây dựng công trình; điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực
hiện theo quy định tại Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BXD .
Điều 6. Dự toán
gói thầu xây dựng
Dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự
toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công
trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng; dự toán gói thầu hỗn hợp; thẩm
quyền xác định, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt dự toán
gói thầu xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 15 Thông tư số 06/2016/TT-BXD
Chương III
ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG,
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 7. Định mức
xây dựng
1. Hệ thống, phương pháp lập định mức
xây dựng và quản lý định mức xây dựng công trình thực hiện
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 06/2016/TT-BXD .
2. Đối với các định mức dự toán cho
các công việc đặc thù chưa được Bộ Xây dựng công bố thì chủ đầu tư tổ chức xác
định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 5 Thông tư 06/2016/TT-BXD gửi về Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng thẩm định và công bố các định mức này sau khi đã được Bộ Xây dựng
thống nhất bằng văn bản.
3. Đối với các định mức dự toán đã được
công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình thì Chủ
đầu tư tổ chức tính toán, điều chỉnh và quyết định áp dụng sau khi được Sở Xây
dựng thống nhất bằng văn bản.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết
định về sử dụng, vận dụng, tham khảo hệ thống định mức dự toán xây dựng có cùng
công nghệ và điều kiện áp dụng đã được công bố hoặc vận dụng định mức dự toán
có cùng công nghệ và điều kiện áp dụng ở các công trình đã
và đang thực hiện làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây
dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 8. Đơn giá
xây dựng công trình
1. Nội dung, phương pháp, quản lý giá
xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số
06/2016/TT-BXD .
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức lập, thẩm định, trình UBND tỉnh
công bố các bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với đơn giá xây dựng công trình chưa được công bố hoặc đã được công bố nhưng chưa phù hợp
với điều kiện thực tế của công trình thì Chủ đầu tư tổ chức xác định, điều chỉnh
và quyết định áp dụng sau khi được Sở Xây dựng thống nhất bằng văn bản.
Điều 9. Giá vật
liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng công trình.
1. Giá vật liệu xây dựng, vật tư,
máy, thiết bị xây dựng được lập trên cơ sở giá thị trường
hoặc các mức hao phí cần thiết được xác định phù hợp với
tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng sử dụng cho từng công trình xây dựng cụ thể.
Giá vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng được xác định
trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản
xuất, thông tin giá của nhà cung cấp.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức xác định và công bố giá vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo định kỳ hàng quý (tháng thứ ba của quý). Trường hợp có biến động
bất thường, Sở Xây dựng công bố bổ sung cho phù hợp với mặt
bằng giá thị trường.
3. Đối với những loại vật liệu xây dựng,
vật tư, máy, thiết bị xây dựng công trình chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng
chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình thì Chủ đầu tư tổ chức điều
tra, khảo sát, gửi hồ sơ về Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan
xem xét, công bố bổ sung trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
4. Đối với những vật tư, vật liệu,
máy móc, thiết bị đặc thù, chuyên ngành không phổ biến
trên địa bàn tỉnh hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài thì Chủ đầu tư căn cứ báo
giá của nhà sản xuất, chứng thư thẩm định giá của tổ chức có chức năng hợp pháp hoặc đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, quy
cách, chất lượng tương tự và mặt bằng giá thị trường để quyết định áp dụng sau
khi được Sở Xây dựng và Sở quản lý chuyên ngành thống nhất.
5. Chủ đầu tư căn cứ vào địa điểm của
công trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu tư, tính chất của công trình, yêu cầu thiết kế và
quy định về quản lý chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu hợp
lý, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
6. Chủ đầu tư căn
cứ hướng dẫn tại phụ lục 04, Thông tư số 06/2016/TT-BXD và các quy định hiện
hành khác để tính toán giá vật liệu đến hiện trường công trình và chịu trách
nhiệm theo quy định.
Điều 10. Đơn giá
nhân công xây dựng công trình
1. Nội dung, phương pháp, quản lý đơn
giá nhân công xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, xác định, trình UBND tỉnh công bố đơn
giá nhân công xây dựng theo quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Đối với đơn giá nhân công xây dựng
chưa được công bố hoặc đã được công bố nhưng chưa phù hợp
với điều kiện thực tế của công trình thì Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng: Tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định, công bố
đơn giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp với mặt bằng
giá nhân công thị trường của dự án, công trình theo quy định.
Điều 11. Giá ca
máy và thiết bị thi công
1. Nội dung, phương pháp và quản lý
giá ca máy và thiết bị thi công thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26,
Điều 27, Điều 28 Thông tư số 06/2016/TT- BXD.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức xác định nguyên giá máy và các chi phí liên quan,
thẩm định trình UBND tỉnh công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa
bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 Thông tư số 06/2016/TT-BXD.
3. Đối với giá ca máy chưa được công
bố hoặc đã công bố nhưng chưa phù hợp với điều kiện thực tế của công trình thì
Chủ đầu tư tổ chức xác định đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công
trình. Sở Xây dựng thẩm định, công bố theo quy định.
4. Giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng chưa bao gồm chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống
cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn
bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và một số loại máy,
thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự). Chủ đầu tư tổ chức thực
hiện theo Khoản 5, Điều 7, Thông tư 06/2016/TT-BXD .
Điều 12. Chỉ số
giá xây dựng
1. Nội dung, phân loại, phương pháp
xác định và quản lý, công bố chỉ số giá xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 Thông tư số
06/2016/TT-BXD và quy định tại Điều 22 Nghị định số 32/2015/NĐ- CP ngày
25/3/2015 của Chính phủ.
2. Sở Xây dựng tổ chức xác định và
công bố chỉ số giá xây dựng định kỳ hàng tháng, quý, năm
và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh để cấp cho Sở Xây dựng thực hiện nhiệm
vụ tổ chức xác định và công bố chỉ số giá xây dựng.
4. Đối với các công trình chưa có
trong danh mục chỉ số giá xây dựng hoặc đã công bố nhưng chưa phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng công trình hoặc công trình xây dựng theo tuyến đi qua nhiều
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, qua nhiều địa
phương trong tỉnh thì Chủ đầu tư tổ chức tính toán, xác định theo phương pháp
quy định tại Phụ lục 7 Thông tư số 06/2016/TT-BXD. Sở Xây
dựng thẩm định, công bố chỉ số giá xây dựng cho công trình theo quy định.
Chương IV
CHỨNG CHỈ HÀNH
NGHỀ ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG
Điều 13. Chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
định giá xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 52, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
2. Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề
định giá xây dựng hạng II và hạng III.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ và nội
dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng thực hiện theo Điều 55,
Điều 56, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
4. Cá nhân chủ trì thực hiện các công
việc sau đây phải có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng: Xác định, thẩm tra tổng
mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng đến hiện
trường xây lắp, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị
thi công, chỉ số giá xây dựng; đo bóc
khối lượng; xác định, thẩm tra dự toán xây dựng; xác định
giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng
công trình; lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy
đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều 14. Chứng
chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Điều kiện chung về năng lực của tổ
chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng thực hiện theo
Điều 57, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
2. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng được phân thành 3 hạng theo quy định tại khoản
1, 2, 3, Điều 67, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
3. Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo từng hạng quy định tại khoản 4, Điều 67,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
Điều 15. Quản lý
đào tạo nghiệp vụ định giá xây dựng
1. Việc đào tạo nghiệp vụ định giá
xây dựng thực hiện theo Điều 68, Điều 69, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.
2. Sở Xây dựng thanh tra, kiểm tra và
quản lý việc đào tạo nghiệp vụ định giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng:
a. Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, gồm: Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng
mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây
dựng, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, đơn giá nhân
công xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công công
trình;
b. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh công bố: Các bộ
đơn giá xây dựng công trình; đơn giá nhân công xây dựng; giá ca máy và thiết bị thi công; đơn giá vận chuyển vật liệu xây dựng;
c. Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng và công bố giá vật liệu xây dựng, vật
tư, máy, thiết bị xây dựng theo định kỳ;
d. Chủ trì thẩm định và công bố chỉ số
giá xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ. Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan rà soát các tập định mức, đơn giá xây dựng cơ bản để
kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung theo quy định;
e. Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND
tỉnh và hướng dẫn các đơn vị liên quan về công tác xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
f. Thẩm định và công bố định mức dự
toán cho các công việc đặc thù chưa được Bộ Xây dựng công bố sau khi thống nhất
với Bộ Xây dựng.
2. Các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành, Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành có liên quan hướng dẫn và giải quyết
vướng mắc các vấn đề có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình thuộc chuyên ngành quản lý;
b. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp
có thẩm quyền theo quy định về các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù
trên địa bàn tỉnh thuộc chuyên ngành sở quản lý;
c. Tham gia, phối hợp với Sở Xây dựng xác định các đơn giá xây dựng chuyên ngành đặc thù trên
địa bàn tỉnh; phối hợp xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, vật tư, máy,
thiết bị xây dựng khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính:
a. Tham gia, phối hợp với Sở Xây dựng
xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng khi
có yêu cầu;
b. Phối hợp với các sở quản lý xây dựng
chuyên ngành hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan
đến lĩnh vực quản lý tại quy định này và giải quyết các vướng mắc có liên quan;
c. Hướng dẫn việc lập dự toán và bố
trí nguồn vốn để thực hiện các nội dung có liên quan đến lĩnh vực quản lý về: Định
mức, đơn giá xây dựng công trình, đơn giá nhân công, đơn giá vận chuyển vật liệu
và cấu kiện xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng được
quy định tại quyết định này.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Phối hợp với
Sở Xây dựng và các sở quản lý xây dựng chuyên ngành để xây dựng Bảng giá nhân
công làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
b. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
ngành liên quan hướng dẫn phương pháp điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh trong trường hợp chế độ chính sách tiền lương của Nhà nước
thay đổi;
c. Hướng dẫn và giải quyết vướng mắc
các vấn đề có liên quan đến chế độ tiền lương của người lao động.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện
việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát và báo
cáo giá vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng hàng quý trên địa bàn
quản lý gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng cuối của quý để tổng hợp, công bố
theo quy định. (Hồ sơ kèm theo báo cáo, gồm: Tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách, chủng
loại, nguồn gốc, vị trí cung ứng...của sản phẩm vật liệu xây dựng cần công bố).
Điều 18. Quyền và trách nhiệm
của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
1. Quyền và trách nhiệm của người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng thực hiện việc xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
3. Đối với các định mức đặc thù chưa
được Bộ Xây dựng công bố: Chủ đầu tư tổ chức xác định gửi về Sở Xây dựng thẩm định,
công bố theo quy định.
4. Đối với các định mức đã được công
bố nhưng chưa phù hợp với điều kiện thực tế của từng công trình; việc vận dụng,
tham khảo các định mức dự toán có cùng công nghệ và điều kiện áp dụng đã được
công bố hoặc vận dụng định mức dự toán có cùng công nghệ và điều kiện áp dụng ở
các công trình đã và đang triển khai thực hiện: Chủ đầu tư tổ chức xác định,
tính toán, điều chỉnh cho phù hợp và gửi hồ sơ về Sở Xây dựng thống nhất bằng
văn bản làm cơ sở quyết định áp dụng.
5. Đối với các
đơn giá xây dựng công trình, đơn giá vận chuyển, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giá nhân công xây dựng, giá vật liệu xây dựng đặc
thù không phổ biến hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài: Chủ đầu tư tổ chức xác định, tính toán, điều chỉnh và gửi hồ sơ
về Sở Xây dựng thẩm định, công bố theo quy định.
6. Đối với những loại vật liệu xây dựng,
vật tư, máy, thiết bị xây dựng chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chưa
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình: Chủ đầu
tư tổ chức điều tra, khảo sát, gửi hồ sơ về Sở Xây dựng thẩm định và công bố bổ
sung trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7. Chủ đầu tư quyết định việc lựa chọn
chủng loại, nguồn cung ứng vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng và
chịu trách nhiệm toàn diện về giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp
công trình.
Điều 19. Trách
nhiệm của các đơn vị sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị
xây dựng
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan trong việc điều tra, khảo sát giá vật liệu xây dựng, vật tư,
máy, thiết bị xây dựng.
2. Chấp hành việc kê khai, đăng ký,
bình ổn giá, niêm yết giá vật liệu xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Trước ngày 15 tháng cuối của quý gửi quyết định giá bán sản phẩm (kèm theo tiêu chuẩn chất lượng, quy cách sản phẩm; chủng loại; vị
trí cung ứng) về Sở Xây dựng để tổng hợp, công bố giá theo quy định.
4. Định kỳ 6 tháng gửi báo cáo tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng (khối lượng kế hoạch, khối lượng thực tế và các
lần thay đổi giá bán sản phẩm) về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 20. Xử lý
chuyển tiếp
Xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy
định tại Điều 37 Nghị định số 32/2015/NĐ CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ và quy
định tại Điều 30 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
của Bộ Xây dựng.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến
xác định và quản lý chi phí chưa được quy định tại Quyết định này thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ- CP ngày
25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thông tư số
06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình và các quy định hiện hành khác.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc các sở, ngành, các chủ đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm
phản ánh về Sở Xây dựng và các sở có liên quan để tổng hợp
đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.