ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1788/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày
19/6/2009;
Căn cứ
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD
ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BXD
ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BXD
ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BXD
ngày 22/02/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và công bố chỉ số giá xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 4170/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định
đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
văn bản số: 770/TT-SXD ngày 03/5/2012 kèm theo Văn bản thẩm định số 51/BC-STP
ngày 16/4/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định
một số nội dung lập và quản lý chi phí đầu tư đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 500/2008/QĐ-UBND ngày 21/02/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh “V/v ban hành quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Quyết định số
1270/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 “V/v ban hành Quy định công bố giá vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Quyết định số 3016/2008/QĐ-UBND ngày
16/9/2008 “V/v sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 1 tại Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 1270/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008”.
Điều 3.
Giao Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Quyết định này.
Điều 4.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU (báo báo);
- TT HĐND tỉnh (báo
cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- V0, V1,V2, V3;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DỤNG LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND TỈNH QUẢNG NINH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1788
/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thanh toán vốn đầu
tư xây dựng công trình của các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn khác trên địa tỉnh Quảng Ninh tham khảo Quy định này để áp dụng.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội
dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: Tổng mức đầu tư xây dựng
công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư), dự toán xây dựng
công trình (dự toán công trình), định mức xây dựng và giá xây dựng công trình của
các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên, bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, nếu
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình khác với quy định của Quy định này thì thực hiện
theo các quy định tại điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên
tắc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Nghị định số 112/2009/NĐ-CP) và Điều
3 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là Thông tư số
04/2010/TT-BXD).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
căn cứ các quy định của Chính phủ và Bộ Xây dựng để quy định cụ thể việc lập và
quản lý chi phí các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh.
Chương 2.
LẬP CHI PHÍ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
MỤC 1. TỔNG MỨC ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Nội
dung tổng mức đầu tư:
Thực hiện theo Điều 4, Thông tư số
04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình
Điều 5. Lập tổng
mức đầu tư
1. Trên cơ sở yêu cầu của mục tiêu sử
dụng, thiết kế công nghệ, công năng sử dụng của công trình, chủ đầu tư, đơn
vị tư vấn lựa chọn một trong các phương pháp xác định tổng mức đầu
tư hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP; Điều 4, Điều 5 Thông tư số
04/2010/TT-BXD và các quy định hiện hành để xác định tổng mức đầu tư cho phù hợp,
đáp ứng đủ chi phí đầu tư phù hợp độ dài thời gian xây dựng
công trình cũng như đạt hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Trường hợp lập tổng mức đầu tư theo
Suất vốn đầu tư (suất vốn đầu tư là một trong những cơ sở để xác định tổng mức
đầu tư), Chủ đầu tư phải căn cứ theo suất vốn đầu tư và chỉ
số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố có hiệu lực tại thời điểm lập tổng mức đầu
tư.
- Trường hợp lập tổng mức đầu tư theo
suất vốn đầu tư không phù hợp với thực tế của dự án thì chủ đầu tư phải thực hiện
việc xác định tổng mức đầu tư theo phương pháp khác được quy định tại Mục 1, Điều
này.
- Đối với những công trình chưa có hoặc
đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được công bố nhưng chưa phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng công trình, từng khu vực thì Chủ đầu tư tổ chức xác định
suất vốn đầu tư và quyết định áp dụng sau khi có sự thống nhất của Sở Xây dựng.
2. Xác định chi phí dự phòng trong tổng
mức đầu tư theo hướng dẫn tại Điểm 1.5 Mục 1 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số
04/2010/TT-BXD.
Điều 6. Thẩm định,
phê duyệt tổng mức đầu tư
- Đối với các dự án (công trình) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư: Việc thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với
công trình chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật) và tổng mức đầu tư xây dựng
công trình được thực hiện theo Khoản 2, Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 4170/2011/QĐ-UBND ngày
28/12/2011 của UBND tỉnh “về việc quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án xây dựng công trình sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
- Đối với các dự án (công trình) do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương (được hiểu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh) quyết định đầu tư: Cơ quan thẩm định
thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình chỉ phải lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật) và tổng mức đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các địa phương quyết định; Trường hợp đội ngũ giúp việc không đủ
năng lực thì phải gửi hồ sơ dự án đến các Sở theo chuyên ngành của dự án để thẩm
định. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp xử lý các nội dung đề nghị của
Ủy ban nhân dân các địa phương.
Điều 7. Điều chỉnh
tổng mức đầu tư
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số
112/2009/NĐ của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010
của Bộ Xây dựng.
Chương 3.
DỰ TOÁN, ĐỊNH MỨC
XÂY DỰNG, GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 8. Dự toán
xây dựng công trình.
1. Nội dung, phương pháp lập dự toán
công trình thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và theo Điều 6, Điều 7 Thông tư số 04/2010/TT-BXD.
2. Chủ đầu tư thực hiện việc thẩm định,
phê duyệt dự toán công trình và điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy
định tại Điều 10 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
3. Đối với các Chủ đầu tư không có đủ
đội ngũ cán bộ chuyên trách đáp ứng điều kiện năng lực phù hợp với dự án, loại,
cấp công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giao cho các các sở chuyên ngành thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế (gồm các
bước thiết kế xây dựng công trình) và dự toán chi tiết trước khi chủ đầu tư tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình.
Điều 9. Định mức
xây dựng
1. Nội dung, lập và quản lý định mức
thực hiện theo Điều 12, Điều 13 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
2. Đối với công tác xây dựng đã có
trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp,
điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu,
tổ chức tư vấn chủ động điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp đồng thời gửi
về Sở Xây dựng thống nhất trước khi áp dụng.
3. Đối với các công tác xây dựng mới
chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu,
tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp
xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức gửi về Sở Xây dựng
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố làm căn cứ để áp dụng.
Điều 10. Giá xây
dựng công trình
1. Hệ thống giá và việc lập đơn giá
xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
112/2009/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-BXD.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành và địa phương tính toán xây dựng các bộ đơn giá trình Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố.
3. Đối với các đơn giá xây dựng công trình; giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa
có trong danh mục công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp thì Chủ đầu tư, các tổ
chức có liên quan căn cứ theo hướng dẫn lập chi phí đầu tư xây dựng tại Thông
tư số 04/2010/TT-BXD và hướng dẫn xác định giá ca máy tại Thông tư số
06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng để tính toán
đồng thời gửi về Sở Xây dựng thống nhất trước khi áp dụng.
Điều 11. Giá vật
liệu xây dựng
1. Giá vật liệu được lập trên cơ sở
giá thị trường hoặc hao phí cần thiết về vật liệu được xác định phù hợp với
tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ
thể. Giá vật liệu xây dựng xác định trên cơ sở giá thị trường do cơ quan có thẩm
quyền công bố.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính định kỳ hàng tháng công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
làm cơ sở lập đơn giá xây dựng, dự toán xây dựng công trình, xác định giá gói
thầu.
3. Chủ đầu tư căn cứ vào địa điểm của
công trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu
tư, tính chất của công trình, yêu cầu thiết kế và quy định về quản lý chất lượng
công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu hợp lý, tiết kiệm đáp ứng được mục
tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí.
4. Những loại vật liệu xây dựng chưa
có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
công trình thì Chủ đầu tư căn cứ mặt bằng giá thị trường thống nhất với Liên Sở
Xây dựng - Tài chính trước khi áp dụng; Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì trả
lời tối đa không quá 05 ngày làm việc, xem xét, công bố bổ sung, kịp thời.
5. Chủ đầu căn cứ hướng dẫn tại Phụ lục
06 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng để tính toán giá vật
liệu đến hiện trường công trình đồng thời gửi văn bản về Sở Xây dựng để theo
dõi, quản lý.
Điều 12. Chỉ số
giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản
ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở
cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá
hợp đồng xây dựng, giá gói thầu, giá dự thầu, quy đổi chi phí đầu tư xây dựng
công trình và tính toán chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu
tư.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện việc thu thập số
liệu, tính toán và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để làm cơ
sở cho việc lập và quản lý chi phí của các công trình xây dựng.
3. Đối với những
công trình chưa có trong danh mục công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng công trình, từng khu vực thì Chủ đầu tư tổ chức xác định
chỉ số giá xây dựng và quyết định áp dụng sau khi có sự thống nhất của Sở Xây dựng.
4. Trường hợp chủ đầu tư tự tổ chức
xác định chỉ số giá xây dựng để áp dụng thì chi phí thực hiện công việc này được
tính vào khoản mục chi phí khác trong tổng mức đầu tư của dự án.
Chương 4.
NĂNG LỰC CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TƯ VẤN QUẢN LÝ CHI PHÍ, ĐÀO TẠO VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KỸ SƯ ĐỊNH GIÁ
VÀ QUY ĐỊNH
Điều 13. Năng lực
của tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
tư vấn quản lý có đủ năng lực kinh nghiệm quy định tại Điều 18, Điều 21 Nghị định
số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
2. Phạm vi hoạt động của tổ chức, cá
nhân quản lý chi phí thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
3. Người chủ trì lập, kiểm tra trong
các hồ sơ liên quan đến: Lập, thẩm tra/thẩm định và điều chỉnh tổng mức đầu tư;
lập, thẩm tra/thẩm định và điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; đánh giá hiệu
quả của dự án công trình; xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá
xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng; xác định giá gói thầu, giá hợp đồng
trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng công trình; lập hồ sơ
thanh toán, quyết toán hợp đồng; lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình phải có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng theo quy định.
Điều 14. Đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng
1. Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định
giá xây dựng thực hiện theo Điều 19 và Điều 23 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư
định giá xây dựng.
2. Sở Xây dựng thanh tra, kiểm tra việc
đào tạo nghiệp vụ định giá trên địa bàn tỉnh. Tuyên hủy giấy chứng nhận đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản
lý chi phí về cơ chế chính sách đầu tư xây dựng của cá nhân nếu phát hiện sai
phạm của cơ sở đào tạo trong việc cấp chứng nhận hoặc kiến nghị hình thức xử lý
sai phạm khác báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều 15. Cấp chứng
chỉ kỹ sư định giá xây dựng
1. Điều kiện và trình tự thủ tục cấp
chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 05/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng tổ chức cấp chứng chỉ
kỹ sư định giá xây dựng; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; thu hồi
chứng chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm của cá nhân có chứng chỉ trong quá trình tham gia hoạt động tư vấn quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
- Thẩm định các định mức kinh tế - kỹ
thuật cho các công việc đặc thù trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh công bố.
- Chủ trì xây dựng các Bộ đơn giá xây
dựng công trình - phần xây dựng, phần lắp đặt, phần khảo sát xây dựng và giá ca
máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
- Định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng
và suất vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ trì cùng Sở Tài chính định kỳ
công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tổ chức cấp chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Thống nhất với chủ đầu tư bằng văn
bản đối với các trường hợp: Đơn giá xây dựng công trình;
giá ca máy và thiết bị thi công; chỉ số giá xây dựng; suất vốn đầu tư xây dựng công trình chưa có trong danh mục công bố hoặc đã được
công bố nhưng chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc: Lập, thẩm tra/thẩm định và điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng công
trình; lập, thẩm tra/thẩm định và điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
- Kiểm tra việc áp dụng hệ thống định
mức, hệ thống đơn giá, giá nhân công, giá ca máy, giá vật
liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp và các cơ chế chính sách pháp luật của
Nhà nước khi lập tổng mức đầu tư và lập dự toán xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc đào tạo nghiệp vụ định
giá xây dựng công trình tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc sử dụng chứng chỉ kỹ
sư định giá xây dựng của các cá nhân theo đúng quy định tại Thông tư số
05/2010/TT-BXD.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng định kỳ công bố giá vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh hoặc công bố bổ sung theo quy định.
3. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Bảng
giá nhân công trong xây dựng cơ bản và hướng dẫn điều chỉnh
dự toán khi Nhà nước thay đổi chế độ tiền lương.
4. Các sở, ban, ngành khác chịu trách
nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng khi có yêu cầu liên quan đến lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở
ngành thực hiện việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Trước ngày 30 hàng tháng gửi báo
cáo giá vật liệu xây dựng (kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách, chủng loại,
nguồn gốc, vị trí cung ứng...) trên địa bàn quản lý về Sở Xây dựng tổng hợp.
Điều 18. Quyền
và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 24,
Điều 25 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
2. Chủ động tính toán, xác định: Định
mức kinh tế kỹ thuật; Đơn giá xây dựng công trình; Chỉ số giá xây dựng; Suất vốn
đầu tư xây dựng công trình; Giá ca máy và thiết bị thi công chưa được công bố
hoặc đã được công bố nhưng chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công
trình gửi về Sở Xây dựng để thống nhất trước khi quyết định áp dụng.
3. Quyết định việc lựa chọn và áp dụng
giá vật liệu xây dựng, đồng thời gửi danh mục vật liệu xây dựng chưa có trong
công bố về Liên Sở Xây dựng - Tài chính để theo dõi, quản lý hoặc đề nghị xem
xét, công bố bổ sung để áp dụng.
4. Chịu trách nhiệm toàn diện về giá
vật liệu đến hiện trường xây lắp, đồng thời gửi hồ sơ tính toán giá vật liệu đến
hiện trường xây lắp về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 19. Trách
nhiệm của các đơn vị sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng
1. Trước ngày 25 hàng tháng gửi quyết
định giá bán sản phẩm về Liên Sở Xây dựng - Tài chính để tổng hợp, công bố. (Gửi
kèm theo tiêu chuẩn chất lượng, quy cách sản phẩm; chủng
loại; vị trí cung ứng).
2. Định kỳ 6 tháng gửi báo cáo tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng (khối lượng kế hoạch, khối lượng thực tế và các
lần thay đổi giá bán sản phẩm) về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 20. Xử lý
chuyển tiếp
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng trong giai đoạn chuyển tiếp thực hiện theo Điều 34 Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình không nêu tại quy định này thì thực hiện
theo quy định của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
các vấn đề vướng mắc thì các Sở, Ban, Ngành; các chủ đầu tư, nhà thầu; các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất
báo cáo Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định./.