UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1703/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 02 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 221/TTr- SKHĐT ngày 20 tháng 7 năm 2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 400/TTr- SNV ngày 21 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài
nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện
trợ phi Chính phủ; đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng
hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ
và
quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu
dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu
về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới
phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân
cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi
thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt
theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện
kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố Bến Tre xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách
tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu
đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát
đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám
sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn
thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban ngành
xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng,
giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên
quan đến nhiều sở, ban ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về
tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả
lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ
quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và tình hình thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành
lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục
đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp
lại và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp
với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn,
theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và
kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự
án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và
chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Ban Lãnh đạo có: Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổng hợp - Quy hoạch;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Văn hoá - Xã hội;
- Phòng Xây dựng cơ bản và Thẩm định;
- Phòng Đăng ký kinh doanh.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Xúc tiến
đầu tư.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư do
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở
Kế hoạch và Đầu tư và bố trí công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức
danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 2250/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|