ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 18 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Liên bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm
2016 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định
số 43/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng;
2. Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo;
- Hộp thư điện tử:
phongkiemtravanban2012@gmail.com
- Lưu: VT, TH (1). TTr
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH SÓC TRĂNG
(kèm theo Quyết định số 16 /2016/QĐ-UBND ngày 18/7/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu
thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản
lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân
đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và
điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân
sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn
đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh
quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định,
thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh;
hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử
dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện, thị xã, thành phố và cấp
xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa
phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ
chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm
quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc
về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân
có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên
cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn
và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ pháp chế; tham mưu công tác xây
dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra thực
hiện pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu về các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng; kiểm soát thủ tục hành chính theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là người đứng đầu Sở Kế hoạch
và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
5. Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và
Đầu tư
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Tổng hợp,
Quy hoạch, Pháp chế;
b)
Phòng Đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp;
c) Phòng Đấu thầu,
Thẩm định và Giám sát đầu tư;
d) Phòng Kinh tế
(gồm Kinh tế ngành và Kinh tế đối ngoại);
đ) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
e) Phòng Đầu tư.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập
Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp.
Điều 5. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Kế hoạch và Đầu
tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin
báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định này.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư và những công
việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và chịu trách nhiệm khi
để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề
vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu tổ chức chính
trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ở địa phương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung./.