ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
109/2002/QĐ-UB
|
Bắc
Ninh, ngày 30 tháng 08 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2002 -
2005 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ vào Nghị quyết số 48/2002/HĐND ngày 26/7/2002, kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh Bắc
Ninh khoá XV;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này bản "Quy định hỗ trợ đầu tư chương trình nước sạch vệ sinh
nông thôn giai đoạn 2002-2005 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh"
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ
trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành trực thuộc tỉnh,
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH BẮC NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Đức Trung
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN TỈNH
BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2002 – 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích hỗ trợ:
1- Đầu tư xây dựng các công
trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia, để nâng cao đời sống nhân dân, giữ vệ sinh môi
trường sống.
2- Khuyến khích các đơn vị và cá
nhân tham gia đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông
thôn theo định hướng của Nhà nước.
Điều 2: Đối tượng
áp dụng:
Các Dự án, các công trình cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn theo địa bàn thôn hoặc liên thôn (Đối với các thôn liền
nhau) của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Phạm vi
điều chỉnh:
Các đơn vị và cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực nước sạch và vệ sinh nông thôn được tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt
động theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh. Được
hưởng các khoản hỗ trợ từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (Viết tắt là
CTMTQG); nguồn vốn Ngân sách tỉnh (Kể cả vốn XDCB tập trung, vốn được để lại
theo Nghị quyết của Quốc hội và vốn khoa học công nghệ); vốn cơ sở (Bao gồm nguồn
vốn Ngân sách xã, thôn và nhân dân đóng góp hoặc của doanh nghiệp kinh doanh nước
sạch và VSMT).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Mức
hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho việc
xây dựng công trình đầu mối và lắp đặt đường ống trục chính của các dự án cấp
nước sạch nông thôn với mức như sau:
Nguồn vốn CTMTQG hỗ trợ 40% tổng
mức đầu tư của dự án.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% tổng mức
đầu tư của dự án đối với các thôn nằm trong xã bình thường và 40% tổng mức đầu
tư của dự án đối với các thôn nằm trong xã khó khăn.
Điều 5: Mức hỗ
trợ đối với công trình vệ sinh nông thôn:
Đối với công trình xử lý chất thải
bằng bể Bioga, Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức đầu tư (Mức hỗ trợ tối đa không
quá 1 triệu đồng/1 hộ).
Các tổ chức vệ sinh nông thôn
(Như: Tổ, đội, HTX) được Ngân sách tỉnh hỗ trợ xe chở rác chuyên dùng, với mức
250 hộ dân được đầu tư 01 chiếc xe với giá 1,8 triệu đồng/chiếc xe. Mức hỗ trợ
tối thiểu bằng 1,8 triệu đồng/thôn và tối đa không quá 7,2 triệu đồng/thôn (Chỉ
hỗ trợ lần đầu khi tổ chức mới được thành lập).
Mức hỗ trợ các dự án xử lý nước
thải nông thôn như Điều 4 để thực hiện các hạng mục: Làm đường dẫn, hố thu gom,
trang thiết bị và hoá chất xử lý nước thải tập trung.
Diện tích đất để xây dựng bãi
thu gom nước thải và bãi rác thải ở nông thôn được sử dụng từ quỹ đất công cộng.
Điều 6: Mức hỗ
trợ công tác tập huấn:
Ngân sách tỉnh đầu tư 100% kinh
phí cho công tác đào tạo, huấn luyện vận hành các công trình cấp nước sạch, vệ
sinh nông thôn.
Điều 7: Mức giá
dịch vụ nước sạch và vệ sinh nông thôn:
Mức giá nước sạch và vệ sinh
nông thôn do đơn vị trực tiếp quản lý quyết định sau khi đã được HĐND xã thông
qua.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Trách nhiệm của Ban,
ngành và chính quyền các cấp:
Sở Nông nghiệp - PTNT chủ trì,
phối hợp với các ngành, các địa phương tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư công
trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trình Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu Quốc gia tỉnh phê duyệt. Đồng thời chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng và thực
hiện các dự án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
Sở Nông nghiệp - PTNT chịu trách
nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán chi tiết các công trình cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự
án, thiết kế kỹ thuật và dự toán chi tiết công trình cấp nước sạch, vệ sinh
nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng và thanh quyết toán công trình cấp
nước sạch và vệ sinh nông thôn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp -
PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp - PTNT để nghiên cứu, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9: Khen
thưởng - Xử lý vi phạm:
Các đơn vị, cá nhân gương mẫu tổ
chức thực hiện đúng và có hiệu quả quy định này được khen thưởng kịp thời. Những
đơn vị, cá nhân gây khó khăn, cản trở hoặc thực hiện không đúng quy định trên
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.