BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1070/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TIẾN ĐỘ, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG,
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013
của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng
& CL CTGT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về kiểm tra, kiểm
soát tiến độ, chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông” do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02/5/2013.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
Các Vụ trực thuộc Bộ; Các Cục, Tổng cục quản lý chuyên ngành; Các sở Giao thông
vận tải; Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ; Các chủ đầu tư, Ban
Quản lý dự án trực thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng Đinh La Thăng;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, CQLXD (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KIỂM TRA, KIẾM SOÁT TIẾN ĐỘ, CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1070/QĐ-BGTVT ngày 23/4/2013 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
áp dụng
Văn bản này quy định về công tác kiểm tra, kiểm
soát tiến độ và chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý: Các dự án Bộ GTVT là
chủ đầu tư dự án; Các dự án Bộ GTVT là cấp quyết định đầu tư và các Cục, Tổng cục
quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, Tổng công ty, ban quản lý dự án là chủ đầu
tư dự án; Các dự án do các Cục, Tổng cục quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT là cấp
quyết định đầu tư dự án, là chủ đầu tư dự án hoặc ban quản lý dự án là chủ đầu
tư dự án. Cụ thể gồm các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không.
Quy định này áp dụng thống nhất đối với tất cả các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia các dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông do Bộ GTVT Quản lý. Trường hợp dự án thực hiện theo Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc thực hiện theo hiệp định, hợp đồng đã ký với
tổ chức quốc tế có quy định khác với Quy định này thì áp dụng theo các qui định
tại Điều ước quốc tế, hiệp định, hợp đồng đó.
Trường hợp chủ đầu tư ủy quyền quản lý thực hiện dự
án cho ban quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án thì ban quản lý dự án
hoặc tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các nội dung của Quy định
này; Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện của ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu
tư ủy quyền; Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu
tư về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Chương 2.
NỘI DUNG KIỂM TRA, KIỂM
SOÁT TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA DỰ ẢN
Điều 2. Kiểm tra, kiểm soát của
chủ đầu tư
1. Trước khi thi công gói thầu, công trình, chủ đầu
tư phải kiểm tra: Các điều kiện khởi công công trình, đặc biệt về kế hoạch huy
động tài chính của nhà thầu theo hợp đồng; Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà
thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng,
bao gồm:
a) Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà
thầu đưa vào công trường:
- Về nhân lực: Sự phù hợp về số lượng, trình độ
chuyên môn theo văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ của ban điều hành, các kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật được huy động đến công trường so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng
xây dựng, đặc biệt đối với các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chủ chốt như
giám đốc điều hành, chỉ huy trưởng công trường, trưởng các bộ phận tham gia dự
án, gói thầu, công trình. Mọi thay đổi nhân sự theo quy định hợp đồng nhà thầu
phải báo cáo để chủ đầu tư xem xét, chấp thuận.
- Về thiết bị: Sự phù hợp về số lượng, chủng loại của
máy móc, thiết bị được huy động đến công trường so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng
xây dựng; Giấy đăng kiểm, giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có
yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra hệ thống quản lý tiến độ, chất lượng của
nhà thầu thi công xây dựng công trình:
- Hệ thống quản lý tiến độ, chất lượng của nhà thầu
từ cấp lãnh đạo đến các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ chuyên môn, phù hợp với
yêu cầu, tính chất, qui mô dự án, gói thầu, công trình xây dựng;
- Bảng tiến độ thi công tổng thể phù hợp với tiến độ
hợp đồng; Tiến độ thi công chi tiết các công trình, hạng mục công trình phù hợp
với tiến độ thi công tổng thể. Kế hoạch kiểm soát tiến độ thi công của nhà thầu,
trong đó quy định cụ thể việc cập nhật tiến độ thi công thực tế hiện trường và các
giải pháp điều chỉnh kịp thời đảm bảo khắc phục phần khối lượng thi công chậm;
- Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu trên
công trường: Sơ đồ tổ chức các bộ phận và các quy định cụ thể về chức trách,
nhiệm vụ của từng cá nhân trong việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tiến độ, chất
lượng xây dựng công trình;
- Kế hoạch và phương thức kiểm soát tiến độ, chất
lượng công trình trong quá trình thi công, bao gồm:
+ Kiểm soát tiến độ cung cấp máy móc, thiết bị, vật
tư phù hợp tiến độ thi công chi tiết các hạng mục, công trình;
+ Kiểm soát chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị sử
dụng cho công trình: Kiểm soát nguồn gốc xuất xứ, nhãn mác hàng hóa của các loại
thiết bị, vật liệu, vật tư theo quy định trong hồ sơ mời thầu; Kiểm tra sự phù
hợp về chất lượng theo quy định của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn, chỉ dẫn
kỹ thuật áp dụng cho dự án, công trình;
+ Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm định chất lượng,
đo đạc, quan trắc các thông số kỹ thuật của từng bộ phận, hạng mục công trình
và công trình theo yêu cầu thiết kế;
+ Phương thức giám sát, quản lý chất lượng nội bộ
và tổ chức nghiệm thu nội bộ: Phân công cụ thể trách nhiệm và nội dung giám sát
đối với từng tổ, đội thi công; Trình tự thủ tục kiểm tra nội bộ hoặc nghiệm thu
nội bộ với các biểu mẫu, biên bản nghiệm thu chi tiết hoặc văn bản cam kết về sự
phù hợp về chất lượng; Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu báo cáo giám sát chất lượng
thi công của các bộ phận chuyên trách kiểm tra, kiểm soát chất lượng của nhà thầu.
c) Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi
công:
- Đối với phòng thí nghiệm:
+ Kiểm tra về năng lực thực hiện các phép thử của
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận;
+ Về nhân sự: Kiểm tra số lượng và chứng chỉ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ, kỹ sư, thí nghiệm viên đảm bảo đáp ứng các yêu cầu công
tác thí nghiệm phục vụ thi công công trình theo hợp đồng;
+ Về thiết bị: Kiểm tra số lượng, danh mục chủng loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm tương ứng với danh mục các thí nghiệm,
phép thử cần phải thực hiện trong hợp đồng; Việc huy động máy móc, thiết bị
theo từng giai đoạn phù hợp tiến độ thi công; Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm định
của các máy móc, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm;
+ Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng phòng thí
nghiệm: Qui trình khảo sát, lấy mẫu thí nghiệm; Qui trình thực hiện với mỗi loại
phép thử; sổ sách, biểu mẫu giao nhận mẫu thí nghiệm, phiếu ghi kết quả thí
nghiệm và qui trình lưu mẫu.
- Đối với các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm phục vụ thi công: Kiểm tra hồ sơ chứng nhận chất lượng của vật liệu, cấu
kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công
trình.
Thành phần tham gia kiểm tra: Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát, nhà thầu.
Kết quả kiểm tra được ghi cụ thể vào nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra với những nội dung đạt, nội dung chưa
đạt, yêu cầu xử lý khắc phục và thời hạn hoàn thành từng công việc.
2. Trong quá trình thi công chủ đầu tư tiến hành:
a) Kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư, vật liệu,
thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp
theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
- Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản
xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định
chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình
phải phù hợp về chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho công trình và yêu cầu thiết kế;
- Kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, chứng từ nhập
khẩu (đối với hàng hóa nhập khẩu) theo qui định hợp đồng và hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp
đặt vào công trình xây dựng, gồm:
+ Kiểm tra xác xuất theo tỷ lệ quy định, tại chỉ dẫn
kỹ thuật; Kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình cung cấp;
+ Kiểm tra đột xuất khi có nghi ngờ các kết quả kiểm
tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công
xây dựng cung cấp;
+ Kiểm tra việc thực hiện các thí nghiệm, kiểm định
chất lượng vật liệu theo yêu cầu thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng cho công trình.
b) Kiểm tra tiến độ thi công chi tiết từng bộ phận,
hạng mục, công trình để chỉ đạo điều chỉnh, khắc phục phần khối lượng thi công
chậm nếu có.
c) Kiểm tra biện pháp thi công; Các biện pháp đảm bảo
an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
d) Kiểm tra, giám sát chất lượng thi công các bộ phận
công trình, hạng mục công trình:
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên, có hệ thống quá
trình nhà thầu triển khai các công việc tại hiện trường về sự tuân thủ hợp đồng
xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, về biện pháp thi công, sơ đồ tổ chức thi công, máy
móc thiết bị thi công, nguồn gốc xuất xứ, chủng loại, chất lượng thiết bị, vật
tư, vật liệu sử dụng... Lập kế hoạch kiểm tra đối với các công đoạn thi công bộ
phận, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Đặc biệt phải tăng tần suất kiểm
tra đối với hạng mục, công trình ẩn dấu hoặc có qui mô, kỹ thuật phức tạp;
- Phát hiện, xử lý kịp thời các sai sót, bất hợp lý
về thiết kế và các phát sinh trong quá trình thi công để điều chỉnh hoặc yêu cầu
tư vấn thiết kế điều chỉnh;
- Tổ chức kiểm định ngay chất lượng bộ phận công
trình, hạng mục công trình và công trình khi có nghi ngờ về chất lượng;
- Kiểm tra nhật ký thi công công trình và công tác
lập, quản lý hồ sơ hoàn công theo tiến độ hoàn thành thi công bộ phận, hạng mục,
công trình;
- Căn cứ quy định hợp đồng và các quy định hiện
hành để xử lý kịp thời nhà thầu thi công không đảm bảo về tiến độ, chất lượng
công trình, về an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ
sinh môi trường.
Thành phần tham gia kiểm tra: Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát, nhà thầu và tư vấn kiểm định (nếu cần thiết).
Kết quả kiểm tra được ghi cụ thể vào nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra với những nội dung đạt, nội dung chưa
đạt, yêu cầu xử lý khắc phục và thời hạn hoàn thành từng công việc.
3. Kiểm tra công tác quản lý chất lượng của đơn vị
tư vấn giám sát:
- Kiểm tra sơ đồ tổ chức, hệ thống văn phòng tư vấn
phù hợp với yêu cầu, tính chất, qui mô dự án, gói thầu, công trình xây dựng, cụ
thể về số lượng văn phòng tư vấn, phạm vi thực hiện giám sát, chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của từng văn phòng, bộ phận (văn phòng chính, các văn phòng phụ, các
bộ phận chuyên trách quản lý, giám sát về tiến độ, chất lượng, vật liệu, thí
nghiệm...);
- Kiểm tra nhân sự và trang thiết bị phục vụ công
tác giám sát thi công: số lượng và trình độ chuyên môn, năng lực, chứng chỉ của
từng kỹ sư tư vấn; Trang thiết bị cho văn phòng và các cá nhân ở mỗi gói thầu,
mỗi công trình, phải phù hợp với yêu cầu, qui mô, tính chất và tiến độ xây dựng
công trình;
- Kế hoạch, phương thức kiểm soát chất lượng thi
công: Kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết
bị công nghệ sử dụng, lắp đặt vào công trình; Kiểm soát biện pháp thi công, dây
chuyền thiết bị thi công của nhà thầu; Kế hoạch kiểm tra tổ chức thí nghiệm và
kiểm định chất lượng; quan trắc đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình
theo yêu cầu thiết kế;
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc triển khai tư vấn
giám sát tại hiện trường: về số lượng và thành phần kỹ sư tư vấn bố trí giám
sát tại mỗi gói thầu, công trình; Nội dung quản lý, giám sát chất lượng và việc
ghi chép, báo cáo của cá nhân trong quá trình thực hiện giám sát thi công tại
hiện trường. Kịp thời phát hiện, xử lý, thay thế các kỹ sư tư vấn năng lực yếu
kém hoặc có vi phạm trong công tác tư vấn theo qui định hợp đồng và các quy định
hiện hành.
Thành phần tham gia kiểm tra: Chủ đầu tư, tư vấn
giám sát.
Kết quả kiểm tra được ghi cụ thể vào nhật ký giám
sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra với những nội dung, đạt, nội dung
chưa đạt cần điều chỉnh, bổ sung với thời hạn cụ thể.
4. Trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thiết kế,
cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC):
- Chủ đầu tư: Tiến hành kiểm tra năng lực của các
nhà thầu so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng; Trực tiếp hoặc chủ trì phối
hợp với tổng thầu kiểm tra, kiểm soát tiến độ thi công; Tổ chức kiểm định chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình xây dựng khi
có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu; Thực hiện
các công việc kiểm tra chất lượng công trình đã được ghi trong hợp đồng xây dựng
với tổng thầu;
- Tổng thầu và các nhà thầu phân định rõ trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên. Tổng thầu tổ chức triển
khai những công việc ngoài các việc chủ đầu tư đã thực hiện nêu trên.
5. Trường hợp áp dựng hình thức hợp đồng BOT, BTO,
BT:
- Doanh nghiệp dự án (Nhà đầu tư): Thực hiện toàn bộ
nội dung qui định cho chủ đầu tư;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện: Giám định
chất lượng công trình để xác định các hư hại (nếu có); Khi có nghi ngờ về chất
lượng thì yêu cầu nhà đầu tư tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng bộ phận
công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình xây dựng và yêu cầu doanh
nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình theo qui định.
Doanh nghiệp dự án và Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải qui định rõ trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm
soát tiến độ, chất lượng công trình xây dựng trong Hợp đồng dự án.
Điều 3. Kiểm tra, kiểm soát của
tư vấn giám sát
Ngoài việc phối hợp kiểm tra với chủ đầu tư, tư vấn
giám sát phải thường xuyên thực hiện những nội dung kiểm tra nêu trên và triển
khai những nội dung kiểm tra, kiểm soát như sau:
1. Kiểm tra, soát xét lại các bản vẽ thiết kế của hồ
sơ mời thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, các điều khoản hợp đồng, đề xuất với chủ đầu
tư về phương án giải quyết các tồn tại (nếu có) hoặc điều chỉnh cần thiết trong
bước lập thiết kế bản vẽ thi công sao cho phù hợp với các qui định hiện hành và
thực tế hiện trường.
2. Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã
được duyệt trong hồ sơ mời thầu, các qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn hiện hành
được áp dụng cho dự án và thực tế hiện trường thực hiện thẩm tra bản vẽ thi
công do nhà thầu lập để trình chủ đầu tư phê duyệt.
3. Kiểm tra, giám sát chất lượng vật liệu tại nguồn
cung cấp và tại công trường theo qui định của chỉ dẫn kỹ thuật: Kiểm tra, giám
sát việc lấy mẫu thí nghiệm theo tần suất qui định trong chỉ dẫn kỹ thuật, lấy
mẫu đột xuất khi có nghi ngờ, thí nghiệm đánh giá chất lượng trước khi đưa vào
sử dụng. Lập biên bản không cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, thiết
bị và sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nhà thầu mang đến công trường, đồng
thời yêu cầu nhà thầu chuyển ngay khỏi công trường.
4. Rà soát biện pháp thi công, thẩm tra kết cấu
công trình phụ tạm, chấp thuận biện pháp thi công và các biện pháp đảm bảo an
toàn thi công của nhà thầu, đặc biệt đối với hạng mục, công trình thi công
trong điều kiện khó khăn, có nguy cơ xảy ra sự cố.
5. Kiểm tra tiến độ, chất lượng thi công các bộ phận
công trình, hạng mục công trình:
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng công việc của
nhà thầu trong quá trình thi công bộ phận công trình, hạng mục công trình về tiến
độ, về qui trình công nghệ thi công, biện pháp thi công, sử dụng máy móc, thiết
bị thi công theo hợp đồng xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật; Cập nhật tiến độ thi
công hàng ngày để yêu cầu nhà thầu điều chỉnh, khắc phục kịp thời phần khối lượng
thi công chậm;
- Kiểm tra sự phù hợp vị trí, cao độ, cấu tạo các bộ
phận công trình, công trình giữa thiết kế được duyệt và thực tế hiện trường;
- Giải quyết kịp thời các tồn tại, vướng mắc, sai
khác so với thiết kế, các phát sinh trong quá trình thi công hoặc báo cáo đề xuất
phương án để chủ đầu tư xem xét giải quyết (nếu vượt thẩm quyền);
- Kiểm tra số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị
thi công, vật tư, vật liệu nhà thầu cung cấp cho công trình theo đúng tiến độ
yêu cầu của từng giai đoạn thi công hạng mục, công trình.
Kết quả kiểm tra phải ghi đầy đủ vào biên bản kiểm
tra, nhật ký thi công theo qui định. Những nội dung không đạt yêu cầu phải hướng
dẫn, yêu cầu nhà thầu thi công sửa chữa, khắc phục trong thời hạn cụ thể và tiến
hành kiểm tra lại để phục vụ công tác nghiệm thu.
Điều 4. Giám sát tác giả của tư
vấn thiết kế
Nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện giám sát tác giả
trong quá trình thi công theo qui định, trong đó thực hiện nội dung kiểm tra,
kiểm soát cụ thể sự tuân thủ các yêu cầu thiết kế về: Chất lượng vật tư, vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công nghệ sử dụng, lắp đặt vào công
trình; Biện pháp tổ chức thi công, dây chuyền thiết bị thi công của nhà thầu;
Các thí nghiệm, kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của
công trình theo yêu cầu thiết kế. Kịp thời phát hiện, báo cáo chủ đầu tư hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những sai khác so với thiết kế được duyệt và
đề xuất biện pháp xử lý.
Kết quả kiểm tra phải ghi vào nhật ký thi công, nhật
ký giám sát của chủ đầu tư hoặc bằng văn bản trong đó nêu rõ ý kiến của mình
trong quá trình thực hiện.
Điều 5. Kiểm tra, kiểm soát của
nội bộ nhà thầu
1. Nhà thầu tự tổ chức kiểm tra, kiểm soát tiến độ
thi công chi tiết từng bộ phận, hạng mục, công trình và các biện pháp xử lý, khắc
phục kịp thời phần khối lượng thi công chậm (nếu có).
2. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm, thiết bị được sử dụng, lắp đặt vào công trình về số lượng,
chủng loại, thông số kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, các chứng nhận về chất lượng,
sự phù hợp về chất lượng theo quy định của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn,
chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho dự án, công trình; Công tác kiểm tra, kiểm soát phải
thực hiện một cách có hệ thống, theo sơ đồ tổ chức quản lý chất lượng của nhà
thầu từ cấp lãnh đạo đến các phòng, bộ phận, đội, tổ thi công.
3. Kiểm tra, kiểm soát biện pháp thi công, sơ đồ
máy móc, thiết bị thi công theo thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và các qui
định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng.
4. Thực hiện các thí nghiệm và kiểm định chất lượng;
quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của các bộ phận, hạng mục công trình,
công trình, theo yêu cầu thiết kế và qui định chỉ dẫn kỹ thuật.
5. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu nội bộ từ cấp tổ, đội
thi công về chất lượng thi công từng công việc, bộ phận công trình, hạng mục,
công trình, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất, việc hoàn thành xử lý
các khiếm khuyết nếu có và nghiệm thu lại bằng biên bản trước khi đề nghị chủ đầu
tư nghiệm thu.
6. Kiểm tra việc ghi nhật ký công trình của các tổ,
đội thi công trong suốt quá trình thi công xây dựng.
Kết quả kiểm tra phải ghi chép đầy đủ vào nhật ký
công trình hoặc biên bản kiểm tra với những nhận xét, đánh giá nội dung đạt,
chưa đạt cần điều chỉnh, khắc phục với thời hạn thực hiện cụ thể.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CỤC,
TỔNG CỤC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VÀ CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 6. Cục Quản lý xây dựng & CL CTGT phối hợp với các cơ quan
tham mưu của Bộ, các Cục, Tổng cục quản lý chuyên ngành, các Sở Giao thông vận
tải, chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, ban quản lý dự án triển khai thực hiện
các nội dung của Quy định này đến các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 7. Cục Quản lý xây dựng & CL CTGT trực tiếp tiến hành hoặc
đề xuất báo cáo Bộ ra quyết định tổ chức đoàn kiểm tra do Cục chủ trì phối hợp
với các cơ quan tham mưu của Bộ, các Cục, Tổng cục quản lý chuyên ngành, các Sở
Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc triển khai thực hiện
của các chủ dầu tư, ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công tại
các dự án, công trình xây dựng và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
Trường hợp vi phạm thì tùy mức độ gây ảnh hưởng tiến
độ, chất lượng xây dựng công trình, Cục Quản lý xây dựng & CL CTGT tiến
hành xử lý như sau:
a) Quyết định tạm đình chỉ hoặc báo cáo Bộ trưởng
quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình đối với trường hợp vi phạm
nghiêm trọng các tiêu chuẩn chất lượng xây dựng công trình hoặc có nguy cơ gây
sự cố nguy hiểm.
b) Quyết định tạm đình chỉ hoặc trình Bộ trưởng quyết
định đình chỉ hoạt động của tư vấn giám sát, nhà thầu thi công, tư vấn thí nghiệm;
Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện hoặc trình Bộ trưởng quyết định thay thế và xử lý
trách nhiệm tập thể, cá nhân vi phạm.
c) Đề xuất báo cáo Bộ trưởng về việc cho phép tiếp
tục thực hiện công tác quản lý dự án đối với ban quản lý dự án, thay thế và xử
lý trách nhiệm cá nhân, tập thể vi phạm.
d) Kiến nghị Bộ GTVT công tác kiểm định, kiểm định
phúc tra chất lượng công trình trong trường hợp cần thiết; Quyết định chấp thuận
đơn vị tư vấn kiểm định độc lập do chủ đầu tư lựa chọn thực hiện công tác kiểm
định và chấp thuận đề cương kiểm định; Trực tiếp kiểm tra, giám sát toàn bộ quá
trình thực hiện kiểm định trong trường hợp cần thiết.
e) Tập hợp những vi phạm, lỗi về chất lượng trong
đánh giá kết quả thực hiện của các đơn vị tư vấn, nhà thầu theo qui định của Bộ
GTVT tại các Quyết định số 3332/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2012 ban hành Quy định đánh
giá xếp hạng năng lực các tổ chức tư vấn xây dựng ngành giao thông vận tải; Quyết
định số 228/QĐ-BGTVT ngày 23/01/2013 ban hành Quy định đánh giá kết quả thực hiện
của nhà thầu xây lắp tham gia các dự án xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định đầu tư; Phối hợp với Vụ KHĐT
trong thực hiện Quyết định số 2605/QĐ-BGTVT ngày 24/10/2012 ban hành Quy định
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư, Ban QLDA các dự án do Bộ
trưởng Bộ GTVT quyết định đầu tư, để thực hiện việc công bố thông tin trên
Website của Bộ GTVT.
Điều 8. Các Cục, Tổng cục quản lý chuyên ngành, các Sở Giao thông vận
tải tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện của các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công tại các dự án, công
trình xây dựng và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm theo
qui định.
Điều 9. Quy định này được xây dựng căn cứ các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có sự
thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật làm cho nội dung của Quy định này không
còn phù hợp thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có văn bản đề xuất báo
cáo Bộ GTVT xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung./.