ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
19 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công Thương Quy định, hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 68/2017/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại tờ trình số 25/TTr-SCT ngày 19/3/2018 và Báo cáo thẩm định số
18 /BC-ST ngày 06/3/2018 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết
định này thay thế Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công thương (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT - TH tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc;
- Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CN3 (H- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2018 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung phối hợp giữa Sở Công Thương với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (dưới đây gọi chung là cơ quan chuyên môn); UBND các huyện, thành phố,
thị xã (dưới đây gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn
(dưới đây gọi chung là UBND cấp xã) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực quy hoạch,
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp; hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1.Các cơ quan quản lý
Nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của cụm
công nghiệp.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã
(HTX), đơn vị đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Các nội dung phối hợp khác
có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định
tại quy chế này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp.
1. Tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật trong quá trình phối hợp quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện cơ chế quản lý một
đầu mối, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho Doanh nghiệp. Sở Công Thương giữ
vai trò đầu mối, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các đơn vị có liên quan phối hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công
nghiệp.
3. Các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định
của pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước
trong cụm công nghiệp. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp gửi Sở Công thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp, phúc đáp
đúng thời gian quy định.
4. Công tác thanh tra đối với
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đúng theo Luật Thanh tra, Nghị
định, Thông tư và các văn bản hiện hành có liên quan. Sở Công Thương là đầu mối
chủ động phối hợp các sở, ban, ngành thực hiện kế hoạch.
Điều 4.
Phương thức phối hợp.
Tùy theo tính chất, trong quá
trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều cơ quan
khác phối hợp giải quyết công việc.
1. Đối với cơ quan chủ trì:
Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy
ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp; gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan chủ trì triển
khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công
nghiệp thì gửi Sở Công thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực
hiện.
2. Đối với cơ quan phối hợp:
Có trách nhiệm tham gia góp ý tại
cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối
hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì,
nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của
cuộc họp.
Khi được hỏi ý kiến, cơ quan phối
hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan được hỏi
ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Nội
dung quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Ban hành, tổ chức thực hiện quy
hoạch, chương trình, pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật
liên quan đến việc quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
loại giấy phép, chứng nhận liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh cụm công
nghiệp; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính,
dịch vụ công cộng, tiện ích về cụm công nghiệp.
3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các đơn vị liên quan đến cụm công nghiệp.
4. Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp theo quy định
pháp luật.
Điều 6. Quy
trình phối hợp
1. Đối với công tác quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND cấp huyện có liên quan tổ chức lập, thẩm định hồ sơ, nội dung quy hoạch
trình UBND tỉnh phê duyệt. Trình tự, thủ tục và nội dung các bước thực hiện
theo quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017
của Chính phủ; tại Mục 1 Chương II, Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của
Bộ Công Thương.
2. Đối với việc thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp: UBND cấp huyện có Tờ trình gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trình tự, thủ tục và nội dung các bước thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11,
12, 13 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 Chính phủ.
3. Đối với quy hoạch chi tiết và
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp: Đơn vị kinh doanh hạ tầng lập hồ sơ
quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo quy định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 16,17, 18 Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ và Mục 2 của Thông tư 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của
Bộ Công Thương.
4. Đối với các nội dung công việc
khác có liên quan: Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ
sơ công việc theo thẩm quyền được giao trên cơ sở bảo đảm thời gian, hồ sơ thủ
tục và chất lượng công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. UBND các huyện hướng dẫn các
đơn vị chuyên ngành cấp huyện tổ chức tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ có liên
quan theo thẩm quyền.
6. Các cơ quan quản lý chuyên
ngành khi được gửi lấy ý kiến tham gia đóng góp phải có trách nhiệm nghiên cứu,
tham gia ý kiến đúng thời hạn.
7. Khi Sở Công Thương tổ chức hội
nghị lấy ý kiến các sở, ban ngành và UBND cấp huyện, chữ ký trong biên bản là
chữ ký của lãnh đạo các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, bao gồm các công việc cụ thể sau đây:
1. Chủ trì xây dựng, trình UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch. Xây
dựng các quy định, quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cụm
công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp UBND cấp
huyện và các Sở, Ngành liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh giao chủ đầu
tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng CCN; việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư xây dựng -
kinh doanh hạ tầng thì giao cho Sở Công Thương là bên mời thầu lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng CCN.
3. Đầu mối tiếp nhận, phối hợp
các cơ quan thẩm định, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự ánsản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp phối hợp các cơ quan triển khai các thủ tục: Thu hồi đất,
cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt dự án sử dụng nguồn vốn đầu
tư công, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận phương án
phòng cháy, chữa cháy, theo quy định, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn liên quan thống nhất kế hoạch tổ chức thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt
động của cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý vi
phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Bộ Công Thương, UBND tỉnh về tình hình CCN; đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai đoạn; xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện mô hình quản lý Nhà nước tại các cụm công nghiệp theo
quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ - CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ và Thông
tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công thương quy định, hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và UBND cấp huyện xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh.
8. Chủ trì phối hợp với các cấp,
ngành liên quan xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư phát triển CCN và thu hút
đầu tư vào cụm.
9. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan có liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp và các dự án xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền;
phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại
các cụm công nghiệp.
10. Xây dựng và quản lý thông
tin về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Công thương theo quy định.
11. Quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; thống kê, đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp,
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
12. Đề xuất cấp thẩm quyền,
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quy hoạch,
đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Phối hợp với Sở Công thương tham
mưu UBND tỉnh về quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh quyết
định sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
phù hợp với chính sách hiện hành.
2. Sở Tài chính.
a) Có trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh hàng năm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các
chính sách phát triển CCN.
b) Chủ trì thẩm định trình UBND
tỉnh các loại khoản phí dịch vụ đối với CCN có hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh
do Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp, đơn vị sự nghiệp của huyện, đơn vị sự
nghiệp của Sở Công Thương làm chủ đầu tư xây dựng, quản lý và kinh doanh hạ tầng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Chủ trì hướng dẫn lập, thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo
vệ môi trường chi tiết; Hướng dẫn thu phí môi trường phục vụ giai đoạn vận hành
của dự án đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh, kiểm tra việc thực hiện Đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
b) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về đất đai và bảo vệ môi trường đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn thẩm định hồ sơ
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình UBND tỉnh quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
d) Tổng hợp đánh giá nhu cầu sử
dụng đất khi lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
e) Thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện để phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
g. Phối hợp với Sở Công Thương
và các đơn vị liên quan Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
4. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
b) Thẩm định thiết kế xây dựng,
cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật về
xây dựng.
c) Hướng dẫn thủ tục cấp phép
xây dựng, phối hợp với Sở Công thương và UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng trong phạm vi cụm công nghiệp theo phân
cấp của UBND tỉnh, quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Sở Giao thông Vận tải.
a) Có ý kiến tham gia đề xuất
hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông tại các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
b) Cấp phép thi công đấu nối hạ
tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường tỉnh lộ theo thẩm quyền quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Tài nguyên & Môi trường, UBND cấp huyện trong việc xác định vùng đất quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển
ngành nông nghiệp.
7. Sở Nội vụ.
Thẩm định đề án thành lập Ban
Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện và hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp, Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện và đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công thương được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ và Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ
Công Thương.
8. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật CCN, các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự, thông tin
liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải;
phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật
và các dịch vụ tiện ích khác.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp; xây dựng, ban hành Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp, không trái với quy định của pháp luật và được Sở Công
thương phê duyệt. Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư
có trách nhiệm gửi Sở Công thương, UBND cấp huyện để theo dõi quản lý.
Định kỳ hàng quý, năm, tổ chức,
cá nhân kinh doanh trong cụm công nghiệp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh
gửi Sở Công Thương; cơ quan tài chính và cơ quan thống kê trên địa bàn huyện
theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nước theo thẩm quyền, UBND cấp huyện có trách nhiệm tham gia chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Kinh
tế hạ tầng chủ trì, phối hợp lập hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền về điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện; lập đề án thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện; chỉ đạo Trung
tâm Phát triển cụm công nghiệp hoặc Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện lập
quy hoạch chi tiết, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đầu tư
xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt; đảm bảo các
điều kiện cần thiết cho Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc Ban Quản lý cụm
công nghiệp cấp huyện hoạt động hiệu quả.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển khai khi
đầu tư vào cụm công nghiệp; cắm mốc giao đất tại thực địa; thanh tra, kiểm tra
việc quản lý sử dụng đất, quản lý môi trường theo thẩm quyền trong quá trình
quy hoạch xây dựng và phát triển cụm công nghiệp.
3. Đầu mối tiếp nhận, giải quyết
hoặc phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai
dự án đầu tư vào trong cụm công nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy
phép xây dựng, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) theo quy định,
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp;
phê duyệt, thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
5. Xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm
công nghiệp theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng
văn bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá việc chấp hành pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường và cụm công nghiệp
theo thẩm quyền; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở
Công Thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 10.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Có trách nhiệm phối hợp tổ
chức việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước về thu hồi và giao
đất để triển khai xây dựng cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn các chủ đầu tư quản
lý cụm công nghiệp trong kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và đầu tư quản lý cụm
công nghiệp, chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền đảm bảo an ninh trật tự trong cụm
công nghiệp .
Điều 11.
Công tác thanh tra, kiểm tra.
Các cơ quan quản lý nhà nước gửi
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp đến Sở Công thương trước ngày 20-10 hàng
năm để tổng hợp gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra theo quy định; Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thường xuyên không quá một lần
trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền
thanh tra kiểm tra, thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp Huyện và
chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong tham gia triển khai thực hiện Quy chế này được xem
xét khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy
định pháp luật.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế; tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.