ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2010/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 07 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004 Về việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung môt số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 01/BC-STP ngày 06/01/2010 và
đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 09/TTr-SXD ngày 08/02/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND
ngày 13/6/2007 của UBND tỉnh. Các quy định trước đây trái với quy định ban hành
kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở; Thủ trưởng ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục KT VB QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, XDCB, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2010
của UBND tỉnh Thái Bình).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp quản lý quy
hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc mọi nguồn vốn trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG
Điều 3.
Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng
1. Ban hành các quy định về quản
lý quy hoạch xây dựng.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Quản lý việc xây dựng và cải tạo
các công trình theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
4. Quản lý việc sử dụng và khai thác
cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
5. Quản lý, bảo vệ cảnh quan môi
trường.
6. Quản lý các thông tin, tư
liệu và đồ án quy hoạch xây dựng phục vụ cho đầu tư xây dựng.
7. Giải quyết tranh chấp, thanh tra
kiểm tra và xử lý những vi phạm trong việc thực hiện quy hoạch xây dựng.
8. Tổng hợp báo cáo định kỳ theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Phân
loại quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được phân làm
3 loại sau:
1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập
cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng liên tỉnh, vùng
tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng du lịch, nghỉ mát…
2. Quy hoạch xây dựng đô thị bao
gồm quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị
được lập cho tất cả các đô thị từ loại 5 trở lên, các đô thị mới có quy mô dân
số tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh
tế có chức năng đặc biệt.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị có nhiệm vụ cụ thể hoá, chính xác hoá quy hoạch chung xây dựng đô thị. Quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị (kể
cả nội và ngoại thị) và các khu công nghiệp, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu
du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các
khu hiện trạng của đô thị.
3. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn bao gồm:
a) Quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm
dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính toàn xã (quy hoạch chung);
b) Quy hoạch xây dựng trung tâm xã
và điểm dân cư nông thôn tập trung (quy hoạch chi tiết).
4. Các quy hoạch chuyên ngành khác
do các sở chuyên ngành là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý có quy định riêng.
Điều 5. Hồ sơ
đồ án quy hoạch
Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
gồm phần bản vẽ và phần thuyết minh được thực hiện theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD
ngày 31/3/2008 của Bộ xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ,
thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng và Quyết định số
21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ xây dựng ban hành quy định hệ thống ký hiệu
bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 6. Thẩm
quyền lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh
a) Thống nhất quản lý Nhà nước
về quy hoạch xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch xây dựng vùng; nhiệm vụ quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chung xây
dựng đô thị loại 3;
c) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị loại 3; đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp nằm ven Quốc
lộ, tỉnh lộ và các khu kinh tế trọng yếu.
2. Thẩm quyền của Sở Xây dựng
a) Là cơ quan giúp UBND tỉnh
quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung
xây dựng đô thị loại 3 trình UBND tỉnh phê duyệt, sau khi được HĐND cấp đô thị
đó thông qua;
c) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị loại 3; các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các khu kinh tế trọng yếu.
3. Thẩm quyền của Ban quản lý các
khu công nghiệp
Tổ chức hoặc phối hợp, hướng dẫn
giúp chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp khảo sát, lập đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp trình thẩm định, phê duyệt theo
quy định đối với các khu công nghiệp được Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; trực tiếp quản lý quy hoạch được duyệt theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD
ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng.
4. Thẩm quyền của UBND huyện, thành
phố, UBND cấp xã
a) UBND các huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn quản lý.
b) UBND thành phố tổ chức lập nhiệm
vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng; nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị loại 3 trình sở Xây dựng thẩm
định, UBND tỉnh phê duyệt.
c) UBND huyện tổ chức lập nhiệm vụ
quy hoạch, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý, trình sở Xây dựng thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt; UBND
huyện thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng các khu chức năng của đô thị loại 4, loại 5; các cụm công nghiệp không nằm
trên Quốc lộ, tỉnh lộ; các điểm công nghiệp, làng nghề sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng.
d) UBND xã (trừ các xã thuộc thành
phố) tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn (bao gồm quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết), trình UBND huyện thẩm định
và phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
e) Quy trình lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 2285/2009/QĐ-UBND
ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án QHXDNT mới.
5. Cơ quan Nhà nước được giao
nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng đồng
thời là cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh
quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Thẩm
quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh:
Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy
hoạch chung xây dựng nông thôn mới, quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm
xã, các điểm dân cư nông thôn tập trung của các xã thuộc thành phố Thái Bình.
2. Thẩm quyền của Sở Xây dựng:
a) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch,
quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm
xã, các điểm dân cư nông thôn tập trung của các xã thuộc thành phố Thái Bình,
trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thỏa thuận quy hoạch chung xây
dựng nông thôn mới, quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã, các điểm dân cư
nông thôn tập trung của các xã thuộc huyện làm căn cứ chuyên môn để UBND huyện
thẩm định và phê duyệt.
3. Thẩm quyền của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Thẩm định nội dung quy hoạch phân
vùng sản xuất nông nghiệp trong quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của các
xã thuộc thành phố, để Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thỏa thuận nội dung quy hoạch
vùng sản xuất nông nghiệp trong quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của các xã
thuộc huyện làm căn cứ để UBND huyện thẩm định và phê duyệt.
c) Thỏa thuận quy hoạch chi tiết
hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng làm căn cứ để UBND huyện, thành phố
thẩm định và phê duyệt.
4. Thẩm quyền của UBND huyện:
Tổ chức thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, quy hoạch chi tiết
xây dựng khu trung tâm xã, các điểm dân cư nông thôn tập trung và quy hoạch chi
tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng của các xã do mình quản lý.
5. Thẩm quyền của UBND thành phố:
a) Thống nhất ý kiến bằng văn
bản về quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới (Phần quy hoạch mạng lưới điểm
dân cư nông thôn tập trung) và quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã,
các điểm dân cư nông thôn tập trung của các xã thuộc thành phố để Sở Xây dựng
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy
hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng của các xã do mình quản
lý.
6. Thẩm quyền của UBND xã:
Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ
án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung
tâm xã, các điểm dân cư nông thôn tập trung và quy hoạch chi tiết hệ thống thủy
lợi và giao thông nội đồng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Điều 8. Quy
hoạch địa điểm xây dựng công trình
1. Các công trình triển khai lập
dự án đầu tư phải quy hoạch địa điểm xây dựng (đối với dự án chưa được cấp đất)
hoặc phải được xác định địa điểm xây dựng phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt (đối
với dự án chủ đầu tư đang sử dụng đất và thay đổi mục đích sử dụng đất).
2. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
quy hoạch địa điểm xây dựng công trình
a) Các công trình xây dựng trong
đô thị loại 3 (kể cả nội và ngoại thành), trong các cụm công nghiệp, và các địa
điểm ven quốc lộ, tỉnh lộ: Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch địa điểm trình UBND tỉnh
phê duyệt, sau khi có ý kiến thống nhất của UBND huyện, thành phố.
b) Các công trình sử dụng vào
mục đích công cộng có quy mô sử dụng đất dưới 1000 m2, UBND thành phố thẩm định
và phê duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Sở Xây dựng.
c) Các công trình xây dựng trong
khu công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt: Ban quản lý các khu
công nghiệp thẩm định quy hoạch địa điểm sau khi thống nhất với Sở Xây dựng, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
d) Các công trình xây dựng không
thuộc điểm a, b, c khoản 2, Điều 8 Quy định này: UBND huyện thẩm định và phê duyệt
quy hoạch địa điểm, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 9. Cấp
chứng chỉ quy hoạch
1. Trong giai đoạn lập dự án đầu
tư và thiết kế kỹ thuật công trình, công trình xây dựng phải được cấp chứng chỉ
quy hoạch xây dựng. Nội dung chứng chỉ quy hoạch gồm:
a) Quan hệ địa điểm xây dựng với
tổng thể; giới hạn khu đất trong chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ; mục đích
sử dụng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất xây dựng; chiều cao, kích thước, màu
sắc công trình; các phần công trình được phép nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng; tường
rào; cây xanh…
b) Yêu cầu về xây dựng và khai
thác sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, san nền, cấp nước, thoát
nước, cấp điện và thông tin liên lạc.
c) Yêu cầu về vệ sinh môi trường.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng:
a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại mục a, khoản 2, Điều 8 của quy định
này.
b) UBND thành phố cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8 của Quy
định này.
c) Ban quản lý các khu công
nghiệp cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng các công trình theo quy định tại điểm
c, khoản 2, Điều 8 của Quy định này.
d) UBND huyện cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng các công trình theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 8 của Quy định
này.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH , BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 10.
Lập , trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách cấp tỉnh:
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch phát triển ngành; các Nghị quyết
của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và đề nghị của chủ đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư
của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là DAĐT, BCKT-KT)
xây dựng công trình trình UBND tỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách cấp huyện, cấp xã (bao gồm cả nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên).
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của cấp huyện; Quy hoạch ngành; Quy hoạch phát triển các
xã, phường, thị trấn; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư các DAĐT, BCKT-KT xây
dựng công trình do các phòng chức năng chủ trì cùng với các ban, ngành có liên
quan lập.
3. Nội dung đối với kế
hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải nêu cụ thể danh mục các công trình được lập DAĐT
hoặc BC KT-KT, vị trí xây dựng, dự kiến quy mô, mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư, xác định chủ đầu tư xây dựng công trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập biểu mẫu kế hoạch chuẩn
bị đầu tư của DAĐT, BCKT-KT xây dựng công trình.
Điều 11.
Lập DAĐT, BCKT-KT xây dựng công trình
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập nội dung thuyết minh
DAĐT, BCKT-KT xây dựng công trình; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành hướng
dẫn lập thiết kế cơ sở của DAĐT (gồm thuyết minh thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết
kế cơ sở và các Văn bản có liên quan), thiết kế bản vẽ thi công của BCKT-KT.
2. Khi đầu tư xây dựng các công trình
sau đây, chủ đầu tư không phải lập BCKT-KT xây dựng công trình mà chỉ lập thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán và tự tổ chức thẩm định, phê duyệt; trừ trường hợp
người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập BCKT-KT xây dựng
công trình:
a) Công trình đầu tư cải tạo mở rộng,
sửa chữa nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các
hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị hành chính sự
nghiệp) sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn sửa chữa lớn, vốn chương
trình mục tiêu quốc gia trong dự toán Ngân sách Nhà nước của các cơ quan, đơn
vị hành chính sự nghiệp có mức vốn dưới 01 tỷ đồng.
b) Công trình được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong kế hoạch duy tu sửa chữa: đường bộ, công trình đê điều, thủy
lợi có mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng, bằng vốn sự nghiệp hàng năm của ngân sách
tỉnh.
3. Công trình khẩn cấp khắc phục
hậu quả bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa theo quy định
của Chính phủ.
Điều 12.
Thẩm định DAĐT xây dựng công trình
1. Đối với các DAĐT xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự án nhóm A
Chủ đầu tư trình hồ sơ DAĐT xây dựng
công trình (gồm phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và các Văn bản có
liên quan) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
trình hồ sơ DAĐT xây dựng công trình đến Bộ Quản lý xây dựng chuyên ngành để
lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở (kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND
tỉnh) và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan đến thẩm định dự án.
b) Dự án nhóm B, nhóm C
Chủ đầu tư trình hồ sơ DAĐT xây dựng
công trình (gồm phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và các Văn bản có
liên quan) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
gửi hồ sơ DAĐT xây dựng công trình đến Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (gồm
phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và các Văn bản có liên quan) để tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở. Trường hợp DAĐT xây dựng công trình có liên quan
đến nhiều chuyên ngành thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan liên
quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định dự án.
2. Đối với các DAĐT xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã:
a) Dự án nhóm A
Chủ đầu tư trình hồ sơ DAĐT xây dựng
công trình (gồm phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và các Văn bản có
liên quan) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định (kèm theo
văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp quyết định đầu tư, trường hợp cấp xã quyết
định đầu tư thì đồng thời phải có văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện).
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
trình hồ sơ DAĐT xây dựng công trình đến Bộ Quản lý xây dựng chuyên ngành để
lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở (kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND
tỉnh) và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến thẩm định dự án.
b) Dự án nhóm B, nhóm C
Chủ đầu tư trình hồ sơ DAĐT xây dựng
công trình (gồm phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và các Văn bản có
liên quan) đến phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện để thẩm định. Phòng Tài chính-Kế
hoạch cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ DAĐT xây dựng công trình đến Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành (gồm phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và
các Văn bản có liên quan) để lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở. Trường hợp
DAĐT xây dựng công trình có liên quan đến nhiều chuyên ngành thì phòng Tài chính
Kế hoạch cấp huyện gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan để lấy ý kiến về những
nội dung liên quan đến thẩm định dự án.
3. Tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các DAĐT xây dựng công trình của các Sở quản lý xây
dựng chuyên ngành và Ban quản lý các khu công nghiệp:
a) Sở Xây dựng tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các DAĐT xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, DAĐT xây dựng một công trình dân
dụng dưới 20 tầng và các DAĐT xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các DAĐT xây dựng công trình
thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
c) Sở Giao thông vận tải tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các DAĐT xây dựng công trình giao thông.
d) Sở Công thương tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở đối với các DAĐT xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
e) Ban quản lý các khu công
nghiệp tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình trong khu công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng.
4. Thẩm định và trình duyệt DAĐT
xây dựng công trình
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị
đầu mối thẩm định DAĐT xây dựng công trình), có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của
các cơ quan tham gia về thiết kế cơ sở; nhận xét, đánh giá kiến nghị UBND các
cấp quyết định đối với dự án nhóm A; trình UBND tỉnh quyết định đối với dự án
nhóm A, B, C thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh.
b) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện
(đơn vị đầu mối thẩm định DAĐT xây dựng công trình), có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến của các cơ quan tham gia về thiết kế cơ sở của các Sở nêu trên; nhận xét,
đánh giá kiến nghị và trình UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư đối với dự
án nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định của cấp huyện.
5. Đối với các DAĐT xây dựng công
trình không sử dụng vốn nhà nước
Chủ đầu tư trình hồ sơ DAĐT xây dựng
công trình (gồm phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở và các Văn bản có
liên quan) đến các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với dự án nhóm A), các
Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với dự án nhóm B, C) để lấy ý kiến tham
gia về thiết kế cơ sở. Trường hợp DAĐT xây dựng công trình có liên quan đến nhiều
chuyên ngành thì chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan liên quan để lấy ý kiến về
những nội dung liên quan đến thẩm định. Phần thuyết minh và những nội dung liên
quan đến tổng mức đầu tư do đơn vị có chức năng quản lý tài chính-kế hoạch trực
thuộc người quyết định đầu tư thẩm định; sau khi có các kết quả chủ đầu tư tổng
hợp báo cáo để Người quyết định đầu tư phê duyệt.
6. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt DAĐT xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, được thực hiện theo quy định pháp luật
về xây dựng hiện hành và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA.
Điều 13.
Thẩm định BCKT-KT, nhiệm vụ, phương án khảo sát xây dựng và thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1. Khi lập BCKT-KT xây dựng công
trình tại các địa phương chưa có quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải trình các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tham gia những nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
a) Các công trình thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh; Sở Kế hoạch và đầu tư là đơn vị đầu mối
thẩm định BCKT-KT xây dựng công trình; các sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy
định tại khoản 3, Điều 12 của quy định này, tham gia những nội dung liên quan
đến thiết kế cơ sở trong bản vẽ thiết kế thi công (được áp dụng đối với công
trình xây dựng quy định tại khoản 1, Điều 13 của quy định này); đơn vị đầu mối
tổng hợp ý kiến của các cơ quan, kết quả tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của
các Sở nêu trên và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán công trình của chủ đầu tư, nhận xét, đánh giá kiến nghị và trình UBND tỉnh
phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.
b) Các công trình sử dụng vốn ngân
sách của cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của các cấp nêu
trên; phòng hoặc bộ phận có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách thuộc người quyết
định đầu tư là đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT xây dựng công trình; các phòng
quản lý xây dựng chuyên ngành cấp huyện, tham gia những nội dung liên quan đến
thiết kế cơ sở trong bản vẽ thiết kế thi công (được áp dụng đối với công trình
xây dựng quy định tại khoản 1, Điều 13 của quy định này); đơn vị đầu mối tổng
hợp ý kiến của các cơ quan, kết quả tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và kết
quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình của chủ đầu tư, nhận xét, đánh giá kiến nghị và trình Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình.
c) Các công trình không sử dụng vốn
nhà nước; Người quyết định đầu tư chỉ định đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT xây
dựng công trình; đơn vị đầu mối gửi hồ sơ đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 3, Điều 12 của Quy định này để tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở trong bản vẽ thiết kế thi công (được áp dụng đối với công trình xây dựng quy
định tại khoản 1, Điều 13 của Quy định này); đơn vị đầu mối tổng hợp ý kiến của
các cơ quan, kết quả tham gia thiết kế cơ sở và kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư, nhận xét,
đánh giá kiến nghị và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt BCKT-KT
xây dựng công trình.
2. Các địa phương đã có quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì việc
thẩm định BCKT-KT theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
3. Thẩm định nhiệm vụ, phương án
khảo sát xây dựng và thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng
dự toán của các DAĐT, BCKT-KT xây dựng công trình:
a) Các sở quản lý xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm:
- Thẩm định nhiệm vụ, phương án khảo
sát xây dựng các công trình thuộc các lĩnh vực do mình quản lý để chủ đầu tư
phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình (phù hợp
với năng lực) do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
b) Các phòng quản lý xây dựng chuyên
ngành của cấp huyện có trách nhiệm:
- Thẩm định nhiệm vụ, phương án khảo
sát xây dựng các BCKT-KT xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực do phòng quản
lý để chủ đầu tư phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình (phù hợp
với năng lực) do Chủ tịch UBND cấp huyện yêu cầu.
Điều 14. Phê
duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BCKT-KT xây dựng công trình có mức vốn
đầu tư đến 3 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
phê duyệt các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của
địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
c) Các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn được quản lý theo nguồn vốn có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng mức đầu tư được thẩm định.
d) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách cấp tỉnh, trung ương do tỉnh quản lý với mức hỗ trợ đến 30% tổng mức
đầu tư.
2. Đối với các DAĐT xây dựng công
trình, BCKT-KT xây dựng công trình không sử dụng vốn Nhà nước.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
tự quyết định phê duyệt DAĐT xây dựng công trình, BCKT-KT xây dựng công trình
sau khi đã được các Bộ, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản
3, Điều 12 của quy định này tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
3. Điều chỉnh DAĐT, BCKT-KT xây dựng
công trình.
Các DAĐT xây dựng công trình, BCKT-KT
xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư thì các trường hợp được điều
chỉnh, nội dung điều chỉnh, trách nhiệm trước pháp luật của người quyết định điều
chỉnh; thực hiện theo Điều 14 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ.
Điều 15.
Thẩm quyền cấp phép xây dựng
1. Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1; công
trình Tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa; công trình tượng đài,
quảng cáo, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (Không nằm trong khu công nghiệp) trên địa bàn toàn tỉnh; các công trình
của các tổ chức xây dựng trên địa bàn thành phố (kể cả nội và ngoại thành) và
ven các trục Quốc lộ, tỉnh lộ trên toàn tỉnh.
2. Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng các công trình trong các khu công nghiệp.
3. UBND thành phố cấp giấy phép xây
dựng các công trình do thành phố quyết định đầu tư, các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị và nhà ở riêng lẻ của nhân dân (Trừ các đối tượng quy định tại Khoản
1 và 2, Điều này).
4. UBND huyện cấp giấy phép xây dựng
các công trình của các tổ chức được xây dựng tại xã, thị trấn; nhà ở riêng lẻ
tại các đô thị và ven các trục Quốc lộ, tỉnh lộ đã có quy hoạch xây dựng được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý
(Trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 2, Điều này).
5. UBND xã cấp giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy
hoạch xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý.
Điều 16.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Sở Xây dựng chủ trì cùng các Sở,
Ngành có liên quan xây dựng và công bố bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn lập và điều chỉnh dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình.
3. Sở Tài chính chủ trì cùng với
Sở Xây dựng xác định và công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng trên địa bàn
tỉnh, phục vụ cho công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 17.
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt DAĐT xây dựng công trình, BCKT - KT xây dựng công trình đồng thời là cấp
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2. Đối với vốn Nhà nước:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền
phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án
nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể
từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi
có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm
giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho
vay vốn đầu tư.
b) Thực hiện kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với tất cả các dự
án sử dụng vốn nhà nước từ nhóm B trở lên; các dự án còn lại, cấp có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán quyết định hình thức thẩm tra quyết toán theo thông tư
hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình của Bộ Tài chính.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình; tổ chức thẩm tra quyết toán các DAĐT xây dựng công trình hoàn thành,
BCKT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
d) Phòng Tài chính kế hoạch trực
thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra trình tự, thủ tục thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm tra quyết toán các
dự án đầu tư xây dựng, BCKT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện.
đ) Đơn vị chức năng quản lý tài chính,
kế hoạch thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã, tổ chức thẩm tra quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng, BCKT-KT xây dựng công trình hoàn thành thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp xã.
Trường hợp đơn vị chức năng quản
lý tài chính, kế hoạch thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp xã, không đủ năng
lực thẩm tra báo cáo quyết toán các dự án đầu tư xây dựng, BCKT-KT xây dựng công
trình hoàn thành, thì chủ đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn một trong
các hình thức sau:
- Thuê tổ chức kiểm toán độc
lập, kiểm toán báo cáo quyết toán các dự án đầu tư xây dựng, BCKT-KT xây dựng
công trình hoàn thành.
- Đề nghị phòng Tài chính- Kế
hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán các dự án đầu tư xây dựng, BCKT-KT
xây dựng công trình hoàn thành.
e) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho
Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn
thành đối với các dự án có tổng mức đầu tư đến 3 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh.
Điều 18. Giám
sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án sử dụng vốn Nhà nước trên
30% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án sử
dụng vốn khác việc giám sát, đánh giá đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
2. Yêu cầu nội dung giám sát, đánh
giá đầu tư thực hiện theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính
phủ.
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư:
a) Người quyết định đầu tư hoặc người
được uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giám sát,
đánh giá đầu tư. Riêng đối với dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư và dự án
nhóm A do UBND cấp huyện , cấp xã quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án nhóm B, C do UBND
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì UBND cấp đó tổ chức giám sát, đánh giá
đầu tư và phải báo cáo tình hình thực hiện các dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án; tổng hợp công tác giám sát, đánh
giá đầu tư trong toàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19. Phá
dỡ công trình xây dựng
1. Thẩm quyền quyết định phá dỡ công
trình; phương án phá dỡ công trình thực hiện theo Điều 10 Thông tư 03/2009/TT-BXD
và khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình
có trách nhiệm tổ chức lập phương án phá dỡ hoặc thuê tư vấn có năng lực và
kinh nghiệm lập phương án phá dỡ công trình. Phương án phá dỡ công trình phải thể
hiện được các biện pháp, quy trình phá dỡ; các trang thiết bị phục vụ phá dỡ, biện
pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ
sinh môi trường, trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ.
3. Tuỳ theo loại công trình cụ thể,
chủ đầu tư trình phương án phá dỡ đến các Sở được phân cấp tại khoản 3, Điều 12
của Quy định này tổ chức thẩm định phương án phá dỡ công trình để Người quyết định
phá dỡ công trình phê duyệt.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 20. Thanh
tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng
1. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và
đầu tư, Sở Tài chính căn cứ vào chức năng nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc lĩnh vực được phân công trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện công tác phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc ngành và địa phương quản lý.
3. Thanh tra chuyên ngành xây
dựng thực hiện thanh tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động xây dựng.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng phối
hợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với các vấn đề có
liên quan đến xây dựng và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các
hành vi vi phạm pháp luật.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra các
hoạt động xây dựng phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra và Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra xây dựng.
Điều 21. Xử
lý vi phạm
Các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và bản quy định này thì tuy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ; xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị theo Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 và Nghị định
số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ; hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Xây
dựng; các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương trong lĩnh vực quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và Quy định này.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện các
công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng phải
được niêm yết công khai tại các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, UBND các cấp
(nội dung trình tự, thủ tục theo quy định tại Luật Xây dựng, các Nghị định của
Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương).
3. Về thu phí và đóng dấu thẩm
định dự án
- Việc thu phí theo quy định và mức
thu trong văn bản số 5361/BTC-CST , ngày 24/4/2006 và văn bản số 5555/BTC-TVQT,
ngày 28/4/2006 của Bộ Tài chính về phí thẩm định thiết kế cơ sở.
- Các cơ quan khi tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình, phải đóng dấu
xác nhận trong các bản vẽ đã phù hợp với ý kiến tham gia.
4. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình đã phê duyệt trước ngày
quy định này có hiệu lực thì không phải trình duyệt lại, các nội dung công việc
tiếp theo thực hiện theo quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.