UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày
09 tháng 1 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định 42/CP của Chính phủ ngày
16/7/1996 về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, và Thông tư hướng
dẫn liên bộ số 04/TT-LB ngày 10/9/1996;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định cụ thể về quản
lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quyết định này được áp dụng cho tất cả các dự án
đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc toàn bộ các nguồn vốn, kể cả
các công trình có mang tính chất XDCB của các chương trình Quốc gia.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính vật
giá, Sở Kế hoạch Đầu tư, các sở có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
kiểm tra thực hiện quyết định này, đồng thời tập hợp những vướng mắc trong quá
trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/1997, các quyết định
trước đây trái với quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Lộng
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-UB ngày 09/01/1996 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Căn cứ vào Điều lệ quản lý XDCB ban hành kèm
theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996;
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh Lào Cai.
UBND tỉnh cụ thể hóa một số điểm trong việc thực hiện Nghị định 42/CP trên địa
bàn tỉnh như sau:
I- CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trách nhiệm quản
lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng của các sở:
1.1. Sở Kế hoạch và đầu tư
Có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài vào địa bàn, bảo
đảm sự cân đối các nguồn vốn đầu tư để phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
ổn định phát triển kinh tế xã hội trình UBND tỉnh quyết định. UBND tỉnh ủy quyền
cho Sở Kế hoạch và đầu tư tập hợp các dự án đầu tư do UBND các huyện, thị xã, sở,
ban, ngành lập để chuẩn bị, nghiên cứu và dự thảo quyết định trình UBND tỉnh.
Chủ động cùng các ngành Xây dựng kế hoạch dầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và
phối hợp cùng ngành Xây dựng, Tài chính kiểm tra giám sát và theo dõi tiến độ
việc thực hiện đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý. Chủ trì phối hợp với
Sở Xây dựng và các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế
đấu thầu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh phân công trong quản
lý đầu tư và xây dựng.
1.2. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng các cơ chế,
chính sách về quản lý xây đựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình
UBND tình ban hành. Tập hợp các vướng mắc trong quá trình áp dụng các tiêu chuẩn,
quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng (hệ thống các định
mức và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng) báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết. Thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng, về cấp chứng chỉ năng lực hành nghề cho các doanh nghiệp
tư vấn xây dựng và xây lắp theo phân cấp của Bộ Xây dựng. Chủ trì và phối hợp với
Sở Kế hoạch và đầu tư, ngành Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương để hướng
dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh phân cấp quản lý đầu tư và
xây dựng.
1.3. Sở Tài chính vật giá
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển nghiên cứu để vận dụng các chính sách,
chế độ về quản lý vốn đầu tư, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, phân
bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư phát triển theo danh mục các công trình xây dựng
trong kế hoạch hàng năm. Thống nhất quản lý các nguồn vốn vay và viện trợ của
Chính phủ dành cho đầu tư phát triển, quản lý các quỹ của Nhà nước dùng cho đầu
tư phát triển trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với
các tổ chức, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước hướng đẫn và kiểm tra việc
quyết toán vốn đầu tư.
Cục Đầu tư phát triển có nhiệm vụ tham gia với sở
Kế Koạch và đầu tư và Sở Tài chính vật giá về chủ trương, kế hoạch đầu tư phát
triển bằng nguồn vốn ngân sách, nhận và quản lý các nguồn vốn ngân sách nhà nước
đầu tư, vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước, tham gia thẩm định về tài chính các dự
án đầu tư, tổ chức việc thực hiện việc cấp vốn đầu tư, cấp và thu hồi vốn tín dụng
ưu đãi của nhà nước (kể cả nguồn vốn vay, viện trợ của Chính phủ dành cho đầu
tư phát triển) đối với các dự án, mục tiêu chương trình theo kế hoạch đầu tư và
chỉ đạo UBND tỉnh.
1.4. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Có trách nhiệm nghiên cứu để vận dụng cơ chế quản
lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây đựng. Hướng dẫn
ngân hàng đầu tư và phát triển, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính, tín dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước
để cho vay dài hạn và ngắn hạn phục vụ đầu tư phát triển và sản xuất kinh
doanh, thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh hợp đồng cho các nhà thầu
Việt Nam. Ngân hàng tự quyết định việc cho vay, thu nợ bằng nguồn vốn huy động
theo lãi xuất do các ngân hàng chuyên doanh trung ương quyết định.
1.5. Các sở quản lý ngành có liên quan
Các Sở quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, môi
trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng, di tích, di sản văn hoá, cảnh quan, quốc
phòng, an ninh, phòng cháy chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bàng
văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án dầu tư trong thời hạn không quá 20
ngày kể từ khi nhận được văn bản đê nghị của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư và cho phép đầu tư dự án. Sau 20 ngày nếu không nhận được ý kiến trả lời của
các sở quản lý ngành thì được xem như các sở đó đã thống nhất với văn bản đề
nghị và chịu trách nhiệm về vấn đề mà cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
và cho phép đầu tư yêu cầu.
- Các sở quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý
nhà nước các dự án dầu tư thuộc ngành, đồng thời có quyền kiến nghị đình chỉ đối
với các hoạt động đầu tư và xây đựng trái với quy định thuộc chức năng quản lý
nhà nước của các Sở.
- Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành: (Sở Xây
dựng đối với các công trình xây dựng công nghiệp - dân dụng, Sở Giao thông vận
tải đối với các công trình giao thông, Sở Công nghiệp đối với các công trình hầm
mỏ, đường dây tải điện và trạm biến thế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với xây dựng công trình thủy lợi và nông lâm nghiệp, Ngành Bưu điện đối với
các công trình xây dựng bưu điện) có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
cơ chế chính sách xây dựng cho phù hợp với đặc thù các chuyên ngành. Thực hiện
nhiệm vụ được UBND tỉnh phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng.
1.6. UBND các huyện, thị xã
Trong phạm vi chức năng quyền hạn, nhiệm vụ được
pháp luật quy định với sự phân cấp của UBND tình có trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo
quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm phối hợp cùng chủ đầu tư về
công tác giải phóng mặt bằng.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
đầu tư cho phép và cấp giấy phép đầu tư
2.1. Thẩm quyền quyết định đầu lư các dự lớn sử
dụng vốn nhà nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự
án nhóm B, c. Riêng nhóm B ưước khi quyết định đầu tư phải có ý kiến thống nhất
của Bộ trưởng Kế hoạch và đầu tư và Bộ trưởng quản lý ngành về quy hoạch phát
triển ngành và nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định đầu tư các dự án xây lắp có mức
vốn dưới 200 triệu đồng. Chủ tịch ƯBND các huyện, thị xã phải sử dụng các tổ chức
tư vấn, các phòng, ban chuyên môn để thẩm định các dự án đầu tư, các hồ sơ thiết
kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán, quyết toán các công trình
theo sự phân cấp. Đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những quyết định
trên.
2.2. Thẩm quyền cho phép và cấp giấy phép đầu tư
các dự án trong nước không sử dụng vốn Nhà nước.
a) Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đồng thời cấp giấy
phép đầu tư cho dự án nhóm B sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
b) Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư dự
án thuộc nhóm C sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đầu tư.
2.3. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật và đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Điều 3. Nguyên tắc quàn lý sử
dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
phát triển đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 9 của bản Điều lệ quản lý đầu tư
và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP.
Riêng nguồn vốn của các chương trình quốc gia:
327, V06, trợ cấp dân tộc đặc biệt khó khăn, định canh định cư, giải quyết việc
làm thực hiện theo quyết định số 329/QĐ.UB và 330/QĐ.UB ngày 04 tháng 8 năm
1995.
Điều 4. Kế hoạch hóa đầu tư
- Tất cả các công trình XDCB muốn được khởi cồng
đều phải được ghi trong kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh và đảm bảo đầy đủ các
trình tự XDCB theo quy định của Nhà nước.
- Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với các ngành,
địa phương chuẩn bị hê thống các dự án sẽ đầu tư trình UBND tỉnh thông qua trước
tháng 9 hàng năm để làm công tác xây dựng dự án, nếu dự án nào không xây dựng
được thì không đưa vào kế hoạch năm sau.
- Sở Kế hoạch và đầu tư báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch XDCB, theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và đầu tư. Các ngành quản lý XDCB phải báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch hàng tháng vào ngày 25 về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp
tình hình.
II- CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ VÀ THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 5. Thẩm định dự án đầu
tư
5.1. Việc thẩm định dự án đầu
tu được quy định như sau
- Chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án nghiên cứu
tiền khả thi và nghiên cứu khả thi để trình trực tiếp cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư xét duyệt (UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã theo phân cấp). Giao cho Sở
Kế hoạch và đầu tư tổng hợp các dự án để trình UBND tỉnh. Phòng Kế hoạch và đầu
tư tổng hợp các dự án trên địa bàn huyện, thị xã theo phân cấp, trình UBND huyện,
thị xã phê duyệt.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án
nhóm B, c theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư, những công trình có
mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, hoặc có mức thấp hơn nhưng tính chất, kỹ thuật phức
tạp, Sở Kế hoạch và đầu tư phải lựa chọn tổ chức tư vấn dề giúp việc thẩm định
các dự án trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (Đối với các dự án nhóm
B, phải có ý kiến thống nhất cùa Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ quản lý ngành).
Không thành lập Hội đồng thẩm định dự án đầu tư ở các cấp.
5.2. Việc thẩm định dự án đầu tư nước ngoài được
thực hiện theo quy định riêng
5.3.Thời gian thẩm định dụ án
a) Đối với các dự án dầu tư thuộc nhóm B, thời
gian thẩm định không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm C, thời
gian thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.4. Mức kinh phí cho công tác tư vấn lập dự án,
thẩm định dự án được xác định trong vốn đầu tư dự án do Bộ Xây dựng quy định tại
quyết định số 501/BXD/VKT ngày 18/9/1996.
Điều 6. Thẩm định và phê duyệt
thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn
vốn và thành phần kinh tế đêu phải được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán trước khi xây dựng.
6.1. Đối với các dự án đều tư xây đựng sử dụng vốn
Nhà nước
Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình
nhóm B, c do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt sau khi các cơ quan chuyên mòn thẩm định
về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (trừ các công trình đã được phân cấp cho Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã theo Mục b, Điều 2 trong quy định này).
Giao cho các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở
Xây dựng đối với công trình dân dụng - công nghiệp và kình phí đền bù, Sở Giao
thông vận tải đối với công trình giao thông, Sở Công nghiệp đối với công trình
hầm mỏ, đường dây tải điện và trạm biên thế, Sở Nông nghiệp và PTNT đối với
công trình thủy lợi và nông lâm nghiệp, Ngành Bưu điện đối với công trình xây dựng
bưu điện), có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán
các hạng mục công trình, tổng dự toán công trình để trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt, Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành phải sử dụng các tổ chức tư vấn
giúp cho việc thẩm định các dự án để trình Chủ tịch UBND tỉnh: Hồ sơ trình duyệt
phải có tờ trình đề nghị do Giám đốc sở ký, kèm theo biên bản thẩm định kỹ thuật,
tổng dự toán và các hồ sơ liên quan khác.
Riêng vốn chuẩn bị đầu tư và vốn quy hoạch do Sở
Kế hoạch và đầu tư thẩm định theo đề nghị của chủ đầu tư trên cơ sở định mức,
đơn giá của Nhà nước ban hành. Trước khi trình UBND tỉnh duyệt phải có ý kiến
thỏa thuận bằng văn bản của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có liên quan.
6.2. Đối với các dự án có vốn đầu tư không sử dụng
vốn nhà nước, chủ dầu tư phải thuê tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết
kế kỹ thuật để đủ điều kiện xin cấp giấy phép xây dựng.
6.3. Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, tồng
dự toán.
Đối với dự án đầu tư thuộc nhóm B thời gian thẩm
định không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án đâu tư thuộc nhóm C, thời gian
thẩm định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Giấy phép xây dựng
Thẩm quyền cấp phép xây dựng được quy định như
sau:
Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng các
công trình xây dựng thuộc địa bàn tỉnh theo dề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng đối
với các công trình nhóm B và C.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép
xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình đã phân cấp duyệt
dự án đầu tư.
Trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ khi nhận
đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép phải trực tiếp thông báo bàng
văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem
xét và quyết định sửa đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá
10 ngày kể từ khi nhận được văn bản giải thích của chủ đầu tư.
Giấy phép xây dựng có giá trị trong 12 tháng, nếu
quá 12 tháng công trình chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư xin phép gia
hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 12 tháng.
7.4. Giao cho Sở Xây dựng căn cứ theo quy định tại
Thông tư 05/BXD-KTQH ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng để hướng dẫn cụ thể trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 8. Cấp chứng chỉ hành
nghề xây dựng
Thực hiện theo Quyết định số 500/BXD-CSXD ngày
18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đăng ký cấp chứng
chỉ hành nghề xây dựng. Hướng dẫn số 142/BXD-CSXD ngày 28/10/1996 của Bộ Xây dựng.
Điều 9: Đấu thầu và chỉ định
thầu
Tất cả các dự án có tổng mức vốn xây lắp từ 500
triệu đồng trở lên trước khi xây dựng phải thực hiện việc đấu thầu theo quy định
của Nhà nước.
Đối với các dự án dưới đây được áp dụng hình thức
chỉ định thầu:
+ Những dự án có mức vốn xây lắp nhỏ hơn 500 triệu
đồng.
+ Những dự án mà đơn vị thi công cam kết thực hiện
việc ứng vốn theo đúng quy định của UBND tỉnh tại quyết định số: 187/QĐ-UB ngày
4/10/1996 của UBND tỉnh Lào Cai.
+ Những dự án thuộc Điều 30 trong bản Điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP.
- Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các
chủ đầu tư làm các thủ tục cần thiết theo quy định về việc chọn thầu, đấu thầu.
Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện việc đấu thầu theo quy định. Không thành lập Hội
đồng đấu thầu ở các cấp. Để giúp chủ đầu tư trong việc đấu thầu, thành lập tổ
tư vấn về đấu thầu gồm các chuyên ngành thuộc các lĩnh vực liên quan để giúp chủ
đầu tư tổ chức đấu thầu theo đúng pháp luật.
Điều 10. Nghiệm thu công
trình
Công tác nghiệm thu công trình phải được tiến
hành từng đợt ngay sau khi làm xong những khối lượng công trình khuất, những kết
cấu chịu lực, những bộ phận hay hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu
công trình theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và Điều lệ quản lý chất lượng công trình
xây dựng kèm theo quyết định số 498/BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
Đối với một số dự án quan trọng hoặc có yêu cầu
kỹ thuật cao phức tạp, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu để tiến hành kiểm tra, xem xét công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo đề
nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
Điều 11: Cấp vốn và thanh
toán
Việc cấp phát vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng,
vốn quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, do Bộ
Tài chính hướng dẫn sau khi thống nhất với Bộ Kế họach và Đầu tư và Bộ Xây dựng.
Đối với Lào Cai việc cấp phát vốn theo chương trình 327, V06, trợ cấp dân tộc đặc
biệt khó khăn, định canh định cư, giải quyết việc làm theo quyết định số:
329/QĐ-UB và quyết định số: 330/QĐ-UB ngày 04 tháng 8 năm 1995 của UBND tỉnh.
Điều 12. Quyết toán vốn đầu
tư
12.1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
phương pháp quy đổi giá thống nhất theo quy định của Bộ Xây dựng trong từng thời
kỳ để các chủ đầu tư thực hiện khi quyết toán.
12.2. Chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc
năm kế hoạch, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện của năm
trước gửi cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và UBND tỉnh.
- Chậm nhất là 6 tháng khi dự án đầu tư hoàn
thành đưa vào vận hành, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu
tư gửi cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn, các cơ quan có chức năng thẩm tra quyết
toán của Bộ hoặc tỉnh và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
12.3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thời
gian lập quyết toán, nội dung báo cáo quyết toán, nội dung thẩm tra và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án sử dụng vốn Nhà nước.
12.4. Đối với các dự án đầu tư hợp tác kinh
doanh và liên doanh với nước ngoài có sử dụng vốn Nhà nước thì khi hoàn thành đầu
tư xây dựng phải được giám định giá trị thiết bị và chi phí xây dựng để xác định
mức góp vốn của các bên và các nghĩa vụ, quyền lợi khác của doanh nghiệp.
12.5. Ngành Tài chính có trách nhiệm kiểm tra
quyết toán của các dự án thuộc UBND tỉnh quản lý để trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt, đồng thời chỉ đạo ngành tài chính ở các huyện, thị xã kiểm tra quyết
toán các dự án đã phân cấp cho huyện, thị xã để trình Chủ tịch UBND huyện, thị
xã phê duyệt.
- Không thành lập Hội đồng duyệt quyết toán các
công trình XDCB ở các cấp.
Điều 13. Thẩm tra và phê
duyệt quyết toán
13.1. Trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành phải tiến hành thẩm tra.
- Các dự án nhóm B, C do ngành tài chính có
trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh phê
duyệt quyết toán.
13.2. Đối với dự án đầu tư hoàn thành (công
trình hoặc hạng mục công trình) Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời là người quyết định
đầu tư và phê duyệt quyết toán nhóm B, C (trừ các công trình đã phân cấp cho Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã duyệt dự án, do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã duyệt
quyết toán). Đối với vốn đầu tư thực hiện hàng năm, cơ quan cấp phát hoặc cho
vay vốn (Cục Đầu tư phát triển và Ngân hàng Đầu tư và phát triển) tiến hành kiểm
tra số vốn đã được sử dụng theo kế hoạch được duyệt).
13.3. Chi phí thẩm tra và duyệt quyết toán được
tính trong vốn đầu tư của dự án theo quy định của Bộ Tài chính.
III- KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ
ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG (ÁP DỤNG THEO CHƯƠNG IV BẢN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG BAN HÀNH THEO NGHỊ ĐỊNH 42/CP).
IV- CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN
LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 14. Các hình thức tổ
chức quản lý thực hiện dự án
Tuy theo điều kiện cụ thể của dự án (công trình)
có thể áp dụng các hình thức quản lý sau :
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
2. Chủ nhiệm điều hành dự án.
3. Chìa khoá trao tay.
4. Tự làm.
Điều 15. Hình thức chủ đầu
tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp
đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế
công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau
khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát, quản lý quá
trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ tư vấn đã được
lựa chọn đảm nhận áp dụng với các dự án do các doanh nghiệp sử dụng vốn vay, vốn
tự có để đầu tư cho doanh nghiệp và các dự án sử dụng vốn ngân sách quy mô vừa
và lớn thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Điều 16. Hình thức chủ nhiệm
điều hành dự án
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình UBND tỉnh
quyết định tổ chức tư vấn thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án chịu trách
nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật
tư, thiết bị, xây lắp. Để thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án,
đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án
có thể chủ nhiệm điều hành quản lý nhiều dự án thực hiện theo công văn số
57/CV-UB của UBND tỉnh.
Điều 17. Hình thức chìa
khóa trao tay
17.1. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa
chọn một nhà thầu (tổng thầu xây đựng) thực hiện toàn bộ việc thực hiện dự án
(thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp...) chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết
kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự toán hoàn thành
đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế
mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.
17.2. Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng
trong việc xây dựng các công trình nhà ở, công trình dân dụng và công trình sản
xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
Điều 18. Hình thức tự làm
18.1. Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép
hành nghề xây dựng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp tự làm.
18.2. Hình thức tự làm chỉ áp dụng đối với các
công trình sửa chữa, cải tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt (xây
dựng nông, lâm nghiệp và các công trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của các doanh nghiệp xây dựng.
Điều 19. Tổ chức tư vấn đầu
tư và xây dựng
Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: Các
công ty tư vấn chuyên nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học,
trung học kỹ thuật xây dựng, các hội khoa học kỹ thuật, các hội nghệ thuật có
liên quan đến lĩnh vực xây dựng có tổ chức hợp pháp, có tư cách pháp nhân và có
chứng chỉ năng lực tư vấn đầu tư xây dựng. Tùy theo năng lực các tổ chức có thể
thực hiện việc lập các dự án (tiền khả thi, khả thi), thiết kế soạn thảo hồ sơ
mời thầu, tổ chức đấu thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp,
nghiệm thu công trình và cũng có thể ký hợp đồng lại với các tổ chức tư vấn
khác để thực hiện một phần nhiệm vụ của công tác tư vấn theo phương thức đấu thầu
tư vấn. Các tổ chức tư vấn không được thẩm định những lĩnh vực mình đã thực hiện
tư vấn.
V- QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỤNG:
Điều 20. Nguyên tắc lập và
quản lý nhà nước về giá xây dựng
20.1. UBND tỉnh thực hiện quản lý giá xây dựng
thông qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc phương
pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn dơn giá xây
dựng, suất vốn dầu tư...) để xác định tổng mức vốn đàu tư của dự án, tổng dự
toán công dinh và dự toán hạng mục công trình.
20.2. Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào các
định mức kinh tế kỹ thuật dể xây dựng đơn giá XDCB thống nhất trong phạm vi tỉnh
và phối hợp với Sở Tài chính vật giá hàng quý theo thông báo số 03/TT-VB ngày
27/7/1996 của Liên bộ Xây dựng, Tài chính – vật giá.
Điều 21. Quản lý tổng dự
toán, dự toán hạng mục công trình các dự án sử dụng vốn nhà nước
Giá thanh toán công tình trong mọi hình thức đấu
thầu hay chỉ định thầu đều không vượt tổng dự toán công trình hoặc dự toán hạng
mục công trình (đối với các giá thầu) đã được duyệt. Trường hợp đặc biệt vượt tổng
dự toán hoặc dự toán hạng mục công trình được duyệt từ 10% trở lên thì phải tiến
hành thẩm định lại và trình Chủ tịch UBND tình phê duyệt. Đối với các dự án
phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, nếu thay đổi tổng dự toán trong
phạm vi phân cấp, do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thẩm định lại và
phê duyệt. Nếu vượt quá phạm vi phân cấp (kể cả phần tăng thêm) đều phải báo
cáo với Chủ tịch UBND tỉnh xin phê duyệt.
21.2. Đối với các công trình dược thiết kế theo
hai bước thì dự toán hạng mục công trình được lập theo thiết kế bản vẽ thi công
do UBND tỉnh phê duyệt.
VI- QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH (THỰC HIỆN THEO ĐIỀU 33 KHOẢN 5 CỦA BẢN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỤNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 42/CP)
VII- THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM (THỰC HIỆN THEO CHƯƠNG VII CỦA BẢN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ VÀ ĐÂU TƯ XÂY DỰNG
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 42/CP).
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 22. Xử lý những vấn đề
chuyển tiếp từ việc thực hiện Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng 177/CP và Quyết
định 552/QĐ-UB sang thực hiện Quy định này.
22.1. Về thẩm định dự án đầu tư.
- Các dự án đầu tư đã hoàn chỉnh thủ tục trước
khi triển khai quyết định này thì không phải trình duyệt lại.
- Các dự án đầu tư được phê duyệt đến 16/7/1996
mà không triển khai các bước tiếp thì coi như không còn hiệu lực và thực hiện
duyệt lại theo Nghị định 42/CP.
22.2. Về thẩm định và phê duyệt thiết kế tổng dự
toán.
- Các dự án đã có phê duyệt thiết kế, tổng dự
toán thì trực tiếp triển khai theo kế hoạch tỉnh giao.
- Các hồ sơ phải thẩm định thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán phải thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
22.3. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán công
trình hạng mục công trình hoàn thành.
- Các hồ sơ đã được thẩm tra quyết toán được
UBND tỉnh phê duyệt, hoặc đã được Sở Tài chính vật giá thẩm tra xong thì vẫn thực
hiện theo Thông tư 108/TC-ĐT ngày 08/12/1994.
- Các hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư của
công trình, hạng mục công trình chưa nộp tại Sở Tài chính vật giá thì phải lập
theo quy định này.
22.4. Trên đây là những điểm đã được cụ thể hoá
trong việc tổ chức thực hiện Nghị định 42/CP trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các cấp,
các ngành phải thực hiện nghiêm túc Nghị định 42/CP của Chính phủ và những điều
nêu trong bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện căn cứ vào các hướng dẫn
của các bộ và các cơ quan Trung ương, giao cho Sở Xây dựng chủ trì cùng các sở
có liên quan có trách nhiệm tổng hợp tình hình trình UBND tỉnh để bổ xung thay
đổi kịp thời cho phù hợp và các quy định của cấp trên.