HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
180/2009/NQ-HĐND
|
Việt
Trì, ngày 24 tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH11 ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1788/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và
thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định
hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, như sau:
1. Đối tượng được
hưởng hỗ trợ đầu tư
Tất cả các dự
án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và các lĩnh vực dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kể cả dự
án đầu tư mở rộng theo danh mục quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định
108/NĐ-CP ngày 22 thanág 9 năm 2006 của Chính phủ, được hưởng các ưu đãi đầu tư
của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và các hỗ trợ đầu tư quy định
tại Nghị quyết này.
2. Hỗ trợ đầu
tư về đất thực hiện dự án
a) Nhà đầu tư
được quyền lựa chọn địa điểm, diện tích đất để thực hiện dự án phù hợp với quy
mô dự án và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các dự
án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch;
b) Nhà đầu tư
được quyền lựa chọn hình thức xin giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
theo quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với quy định cụ thể của tỉnh
cho từng địa bàn;
c) Trường hợp
nhà đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất một lần hoặc hai lần trở lên được tỉnh
hỗ trợ như sau:
- 10% mức tiền
thuê đất nếu nộp tiền đất một lần trong năm đầu cho cả thời gian thuê đất;
- 05% mức tiền
thuê đất nếu nộp tiền thuê đất hai lần trở lên trong 05 năm đầu cho cả thời
gian thuê đất và được hỗ trợ vào lần nộp cuối cùng;
Nếu nhà đầu tư
trong nước tự nguyện nộp tiền thuê đất một lần trong năm đầu hoặc từ hai lần trở
lên trong 05 năm đầu thì được hưởng ưu đãi như đối với nhà đầu tư nước ngoài
nêu trên.
d) Đối với dự
án đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp thì được hỗ trợ thêm 10%
số tiền thuê đất thô.
3. Hỗ trợ trong
lĩnh vực đầu tư hạ tầng và phí hạ tầng
a) Tỉnh thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với tất cả các dự án khuyến khích, thu hút
đầu tư sản xuất kinh doanh vào tỉnh. Chủ dự án ứng trước tiền để bồi thường, giải
phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp nhà đầu
tư ứng trước tiền có mức bằng hoặc lớn hơn tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất
phải nộp để chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án, thì sẽ được
hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2c Điều 1, Nghị quyết này;
b) Nhà đầu tư
có trách nhiệm tự san lấp mặt bằng và được tỉnh xem xét hỗ trợ chi phí san lấp
mặt bằng theo thiết kế, dự toán được duyệt, theo các mức sau;
- Các dự án đầu
tư hạ tầng đồng bộ (theo thiết kế đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận) khu
công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), công nghệ cao, lĩnh vực môi trường
(thu gom và xử lý rác thải đô thị, xử lý nước thải KCN và đô thị) và dự án có
giá trị nộp ngân sách từ 100 tỷ đồng một năm trở lên được hỗ trợ cao nhất không
quá 30 tỷ đồng/một dự án;
- Các dự án đầu
tư còn lại được hỗ trợ cao nhất không quá 10 tỷ đồng/một dự án;
c) Tạo điều kiện
cung các dịch vụ điện, nước đến chân hàng rào dự án;
d) Hỗ trợ đầu
tư đường giao thông đến ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp theo tiêu chuẩn
đường cấp III và tối đa không quá 3km;
e) Các dự án
thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nếu đầu tư trong khu, cụm công nghiệp
được miễn nộp phí hạ tầng trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03
năm;
f) Các dự án đầu
tư phục vụ trong các khu, cụm công nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ công ích (các
cơ sở y tế, trường học, khu nhà ở công nhân, khu văn hóa thể thao...) được miễn
phí hạ tầng;
g) Hỗ trợ kinh
phí lập quy hoạch chi tiết các dự án đầu KCN, khu dịch vụ, khu đô thị và nhà ở
chung cư theo các mức:
- 30 triệu đồng/một
dự án có diện tích đất quy hoạch được phê duyệt từ 100ha đến 300ha hoặc dự án
có vốn đầu tư đăng ký từ 10 triệu USD đến 20 triệu USD;
- 50 triệu đồng/một
dự án có diện tích đất quy hoạch được phê duyệt trên 300ha hoặc dự án có vốn đầu
tư đăng ký trên 20 triệu USD hoặc dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao có mức vốn
đầu tư trên 10 triệu USD;
h) Các nguồn
thu từ thuế VAT và tiền thuê hạ tầng của các doanh nghiệp trong KCN tập trung nộp
vào ngân sách, hàng năm được tỉnh cân đối trở lại một phần để hỗ trợ đầu tư hạ
tầng các KCN tập trung theo quy hoạch và kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
i) Các dự án đặc
biệt quan trọng đối với tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc hỗ trợ đầu tư
riêng sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh và được báo cáo HĐND tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
4. Hỗ trợ các dịch
vụ và xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại
a) Được cung cấp
miễn phí các tài liệu thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, cơ chế, hỗ trợ đầu tư của tỉnh và các chính sách ưu đãi
có liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, các tài liệu quảng bá, xúc
tiến đầu tư của tỉnh;
b) Được hỗ trợ
các khoản lệ phí về các thủ tục hành chính cho việc chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm
quyền của tỉnh;
c) Được miễn phí
khi tham gia các hội nghị và các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh;
d) Khi tham gia
các chương trình xúc tiến đầu tư bên ngoài theo chương trình của tỉnh thì được
miễn đóng góp các chi phí chung cho đoàn.
5. Hỗ trợ xúc
tiến đầu tư bằng tiền, xử lý các vấn đề liên quan đến hỗ trợ đầu tư
a) Nhà đầu tư
có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được
khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua khen thưởng của Trung ương và của
tỉnh;
b) Đối với các
dự án không thực hiện đúng cam kết, nhà đầu tư sẽ phải bồi hoàn các phần chi
phí của tỉnh đã hỗ trợ đầu tư và bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam,
thông qua hình thức nhà đầu tư phải đặc cọc trước khi thực hiện dự án. Tiền đặt
cọc của nhà đầu tư được ký gửi vào ngân hàng và được hoàn trả ngay sau khi dự
án thực hiện đầu tư xây dựng hoặc bị tịch thu nộp vào ngân sách tỉnh nếu không
thực hiện dự án;
c) Đối với tổ
chức và cá nhân không có chức năng quản lý, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại,
xúc tiến du lịch mời gọi được dự án đầu tư vào tỉnh, nếu dự án được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư và thực hiện theo tiến độ cam kết được hỗ trợ xúc tiến đầu tư bằng
tiền theo các mức:
- 20 triệu đồng/một
dự án có vốn đầu tư đăng ký từ 10 triệu USD đến 20 triệu USD;
- 50 triệu đồng/một
dự án có vốn đầu tư đăng ký trên 20 triệu USD đến 30 triệu đồng USD;
- 100 triệu đồng/một
dự án có vốn đầu tư đăng ký trên 30 triệu USD hoặc dự án thuộc lĩnh vực công
nghệ cao có mức vốn đầu tư trên 10 triệu USD.
Điều 2. Hội đồng
nhân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết;
- Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc
thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 113/2007/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2007 và được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 17 tháng 7
năm 2009.