HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/NQ-HĐND
|
Quảng Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Xét Tờ trình số 2181/TTr-UBND ngày
27 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc đề nghị HĐND tỉnh thông
qua Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; sau khi nghe Báo
cáo thẩm tra của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 được nêu trong báo cáo của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề
sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Ngay từ đầu năm, các
cấp, ngành, địa phương đã triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải
pháp về phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy, việc triển khai thực hiện kế hoạch
gặp rất nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm ngừng trệ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội; trong tháng
10 lại xảy ra liên tiếp 2 trận lũ lịch sử gây thiệt hại rất lớn về người và tài
sản. Trong bối cảnh đó, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh luôn
quán triệt, thực hiện nghiêm túc chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, cùng với sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn dân, toàn quân nỗ lực, khắc phục hậu
quả, tập trung thực hiện “mục tiêu kép” - vừa quyết liệt phòng chống dịch bệnh,
vừa quyết tâm duy trì, phục hồi, phát triển các hoạt động KTXH; đã triển khai đồng
bộ, kịp thời các giải pháp phòng chống và khắc phục hậu quả
do mưa lũ gây ra; chỉ đạo khôi phục sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân
sau lũ lụt... Nhờ vậy, dịch Covid-19 được kiểm soát tốt; dần ổn định và khôi phục
sản xuất sau mưa lũ; kinh tế vẫn duy trì tăng trưởng; lĩnh vực văn hóa xã hội
tiếp tục được quan tâm chăm lo và chỉ đạo thực hiện; tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
Tuy nhiên, năm 2020 là năm hết sức
khó khăn, do ảnh hưởng
nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 và lũ lụt kép gây hậu quả rất lớn đến tình
hình sản xuất, kinh doanh và đời sống; tăng trưởng kinh tế đạt thấp nhất trong
vòng 30 năm trở lại đây; có 09 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra1;
nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng, nhất là trong
lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu; một bộ phận người lao động phải ngừng
việc, dừng hợp đồng lao động không hưởng lương hoặc rơi vào tình trạng thất
nghiệp; nhiều tài sản, phương tiện sinh hoạt, sản xuất của người dân thiệt hại
do mưa lũ cần nhiều thời gian mới có thể khôi phục.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
1. Mục tiêu phát triển
Giữ vững, ổn định các yếu tố vĩ mô; đẩy
mạnh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục
tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch bệnh
hiệu quả, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tận dụng tốt các
cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển KT-XH. Nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục thực hiện quyết liệt tái cơ cấu kinh tế
theo hướng chất lượng, hiệu quả, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Tập
trung cải cách hành chính, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khuyến
khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, của
nhà đầu tư. Chủ động phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và
thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Tạo chuyển biến trong nâng cao chất lượng giáo dục, y tế,
phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng
nâng cao đời sống người dân. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực
thi pháp luật. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh; nâng cao
hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí và giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Củng cố quốc phòng, an ninh; đẩy
mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
1.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt
6,5-7,0%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản tăng 4,0-4,5%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
8,5-9,0%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng
6,5-7,0%;
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và
thủy sản: 18,8%; công nghiệp - xây dựng: 28,8%; dịch vụ: 52,4%;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt
5.428 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt
24.500 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người đạt 51,2
triệu đồng;
- Có thêm 8 xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới.
1.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Tạo việc làm cho 18.000 lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,6% so với năm
2020;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm
học 2020 - 2021 đạt 64,88%;
- Trên 90% xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế (chuẩn mới);
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn
dân đạt 35 giường;
- Trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y
tế;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66%;
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 26,7%.
1.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước
sạch và hợp vệ sinh đạt 97%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý đạt 78%; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác quy hoạch và quản lý đô thị
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Nghị
định và các văn bản hướng dẫn; Hoàn thành việc xây dựng và triển khai thực hiện
Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao chất lượng
công tác lập quy hoạch xây dựng phù hợp với nhu cầu thực tế, đảm bảo tính bền vững;
tránh tình trạng phải điều chỉnh nhiều lần. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch,
chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm lớn của tỉnh2; tiếp tục quan tâm đầu tư các khu công viên cây xanh, điểm
vui chơi, giải trí công cộng... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển
nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện các
giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thuận lợi cho phục hồi và tăng
trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến
tình hình để có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế
phù hợp, kịp thời, linh hoạt, chú trọng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phục hồi và
đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống và
giảm thiểu thiệt hại do đại dịch Covid-19, trong khi còn dịch bệnh, tiếp tục tập
trung thực hiện “mục tiêu kép”; coi việc bảo đảm an toàn với dịch bệnh là cơ sở
để phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo của
Chính phủ gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung
cho các lĩnh vực ưu tiên, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh sau dịch.
Tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính - NSNN; tăng cường quản lý thu, chi và từng
bước cơ cấu lại NSNN. Hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh để tăng thu, tập
trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận
thuế và khai thác các nguồn thu mới. Khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh cá
thể thành doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên. Chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện và giải ngân các nguồn vốn đầu tư
công để đóng góp cho tăng trưởng kinh tế.
3. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021-2025
3.1. Tập trung phục hồi và phát triển
du lịch trong trạng thái bình thường mới khi dịch bệnh Covid-19 được khống chế3. Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch,
dịch vụ. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch biển,
du lịch khám phá, trải nghiệm, chú trọng các tuyến du lịch cao cấp, điểm du lịch
mang tính độc đáo cao. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành
xây dựng và đưa vào khai thác các dự án phục vụ du lịch. Tăng cường tổ chức các
hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
Xây dựng phong trào ứng xử lịch sự, mến khách, xây dựng
môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, thân thiện. Khuyến
khích các hoạt động du lịch vì lợi ích cộng đồng, vì sự phát triển của tỉnh.
3.2. Triển khai thực hiện các dự án đầu
tư công giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đúng quy định, phát huy hiệu quả; ưu tiên
đầu tư các dự án quan trọng, có tính chất lan tỏa, liên vùng, tác động lớn đến
phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu. Thu hút tối đa nguồn lực
đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các
nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; nguồn lực từ khu vực tư nhân và các thành phần
kinh tế khác để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Ưu tiên thu
hút các nguồn lực của xã hội phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị,
các ngành mũi nhọn và công trình trọng điểm của tỉnh, các dự án lớn mang tính
liên kết vùng.
3.3. Duy trì, cải thiện các chỉ số cải
cách hành chính của tỉnh. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm hơn nữa thủ
tục hành chính, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến
quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử. Tiếp nhận, xử lý nhanh và
công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ, giải pháp trong các Kế hoạch
hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Chính phủ
về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021, với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, kinh doanh, giảm
tối đa các chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào.
3.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới. Thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai có hiệu quả hệ thống giáo dục mới
theo các mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh công
tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Tăng cường
đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, đặc
biệt là kỹ năng mềm, tính kỷ luật, kỷ cương lao động.
4. Tạo chuyển biến
rõ nét, thực chất hơn trong cơ cấu lại các ngành kinh tế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
4.1. Tập trung triển khai thực hiện
các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển
biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực
hiện các chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất. Rà soát
quy hoạch đất lúa để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn4. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản;
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất
khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường; coi phát triển nông nghiệp hiệu quả cao là
trọng tâm, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và
phát triển thị trường là khâu đột phá. Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường; chủ động bảo vệ, phòng
cháy chữa cháy rừng, đẩy lùi việc khai thác lâm sản trái
phép. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về thực hiện
Nghị quyết Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái
phép, không đăng ký, không khai báo. Phát triển mạnh mẽ các loại hình hợp tác
xã nông nghiệp, nhất là hợp tác xã kiểu mới, có chính sách thu hút hiệu quả
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt,
toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tính bền vững, phấn đấu
tăng về số xã, đồng thời nâng cao chất lượng của các tiêu
chí; chú trọng đến hiệu quả sản xuất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở
nông thôn. Huy động tối đa mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
4.2. Triển khai đồng bộ các biện pháp
phục hồi phát triển sản xuất công nghiệp. Tập trung cơ cấu ngành công nghiệp dựa
vào lợi thế so sánh; quan tâm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh, tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu.
Chú trọng đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất để
nâng cao năng suất lao động, chất lượng hàng hóa. Phối hợp với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án Trung tâm Nhiệt điện
Quảng Trạch; tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án
phát triển năng lượng tái tạo. Tiếp tục nắm bắt và triển khai kịp thời các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp mới phù hợp,
ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, sử dụng công nghệ cao,
thân thiện môi trường.
4.3. Bảo đảm cân đối cung cầu, nhất
là đối với các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống;
chú trọng kích cầu tiêu dùng, phát triển thị trường trong tỉnh. Khuyến khích
phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và
giá trị gia tăng cao như dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe; tài chính, ngân hàng; hàng không... Khôi phục mạnh mẽ ngành du lịch, góp
phần lan tỏa tới nhiều ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chú trọng kết nối các phương thức vận tải, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản
lý, điều hành, giảm chi phí logistics,... Kiểm soát và thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển bền vững, ổn định, bảo đảm tính công
khai, minh bạch.
4.4. Triển khai thực hiện Luật Đầu tư
công 2019 và các Nghị định hướng dẫn; Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết, Văn bản hướng dẫn của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
giải ngân vốn đầu tư công; nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong triển
khai thực hiện và giải ngân vốn các công trình, dự án. Quản lý chặt chẽ công
tác đấu thầu, mua sắm công; mở rộng
phạm vi, nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu
tư phát triển. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án. Thực hiện
nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.
4.5. Thực hiện các giải pháp tăng cường
và phát triển nguồn thu ngân sách theo hướng bền vững; rà soát, nắm chắc đối tượng,
nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp cải
tiến quản lý nguồn thu, đẩy mạnh và kiên quyết xử lý các trường hợp nợ ngân
sách kéo dài. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết
kiệm, hiệu quả; ưu tiên chi ngân sách cho đầu tư phát triển và thực hiện có hiệu
quả các chương trình kinh tế - xã hội
trọng điểm của tỉnh.
4.6. Tiếp tục triển khai các chính
sách của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước về các giải pháp tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ nền kinh tế như: gia hạn, giãn, hoãn tiến độ nộp thuế, tiền thuê
đất; miễn giảm phí, thực hiện việc gia hạn nợ, miễn, giảm lãi vay, cho vay mới
để phục hồi phát triển kinh tế. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm
tháo gỡ khó khăn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển; Tiếp tục đẩy
mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển; tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp ít
nhất 1 lần/quý. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các loại hình kinh tế hợp tác.
4.7. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng, chống đại dịch Covid-19, hướng
tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng
triển khai thực hiện dự án. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần
thiết, nhất là hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực để chủ động đón bắt thời cơ,
thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư sau đại dịch Covid-19. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh. Phấn đấu cải thiện thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
4.8. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2021 và chỉ đạo các địa phương cấp huyện
triển khai thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện tốt
công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng, tạo nhiều
quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền
sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Rà
soát, kiên quyết thu hồi đất đối với các trường hợp giao đất,
cho thuê đất đã quá thời hạn quy định nhưng chưa triển khai hoặc chậm tiến độ.
Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án phát triển quỹ đất. Đẩy mạnh quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, thực hiện cơ chế đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, vi phạm
các quy định của pháp luật về khoáng sản.
5. Thực hiện tốt
các giải pháp phát triển giáo dục, văn hóa, công bằng xã hội; tăng cường các
chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân
5.1. Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông. Tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy học và thi cử. Chú
trọng xây dựng văn hóa học đường, văn hóa ứng xử và đạo đức nhà giáo. Đẩy mạnh
huy động, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Duy
trì, củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học. Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Quan tâm nâng cấp
hệ thống dạy nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, nhất là đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
5.2. Tiếp tục nâng cao tiềm lực và
năng lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất, chú trọng khu vực nông thôn và miền núi, các
vùng đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ
hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt là với các lĩnh vực có
nhiều tiềm năng và lợi thế của tình như: nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, lâm nghiệp và du lịch. Nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng và an toàn bức xạ hạt nhân.
5.3. Tiếp tục tập trung cao độ trong
công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh Covid-19 theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, không được chủ quan, lơ là. Củng cố
và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở5; chủ động phòng chống dịch bệnh, không
để dịch bệnh lớn xảy ra. Chú trọng công tác đào tạo và
nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
y tế. Bảo đảm chất lượng và đủ số lượng thuốc, vắc xin. Thực hiện tốt các chính
sách dân số và KHHGĐ, có các biện pháp đảm bảo cân bằng giới tính hợp lý, nâng
cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực
y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện đồng bộ các
biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.
5.4. Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, phong phú, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào văn hóa theo hướng bền vững, thực
chất. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X và các ngày
lễ lớn của đất nước, quê hương. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết
chế văn hóa ở cơ sở; tăng cường quản lý lễ hội. Quan tâm
phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ; tiếp tục xây dựng phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích
cao ở các môn, các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh.
5.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, mạng xã hội,
thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân
các sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh;
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các luận điệu kích động, chống phá,
xuyên tạc. Tập trung hoàn thành xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình trong năm 2021.
5.6. Xây dựng, triển khai có hiệu quả
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn
2021-2025. Ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách giảm
nghèo đối với vùng đặc biệt khó khăn. Tuyên truyền, vận động để người nghèo
thay đổi thói quen trông chờ, ỷ lại, khơi dậy ý chí chủ động tự vươn lên thoát
nghèo của người dân. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo việc
làm mới; tiếp tục duy trì công tác xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh các phong trào
đền ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người
có công. Chăm lo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
5.7. Thực hiện tốt các chính sách của
nhà nước đối với đồng bào dân tộc; củng cố và mở rộng các hoạt động y tế, giáo
dục, văn hóa thông tin cho đồng bào dân tộc để nâng cao dân trí, phát triển sản
xuất. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số.
5.8. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi
dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước; tăng cường bồi
dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo.
6. Chủ động ứng
phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kiểm tra, rà soát, huy động và nâng
cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí các nguồn lực đất đai, tài
nguyên, khoáng sản; có biện pháp phù hợp để tích tụ, tập trung đất đai phục vụ
thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường và các nguồn xả thải; ngăn ngừa, giảm thiểu rác thải nhựa, khuyến
khích sử dụng sản phẩm bằng vật liệu thân thiện môi trường; nhân rộng mô hình xử
lý rác thải hiệu quả, bền vững. Thực hiện nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Kiểm
soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tăng cường khả
năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển.
Triển khai thực hiện Nghị quyết về khắc
phục hậu quả lũ lụt, sớm ổn định đời sống Nhân dân bằng những kế hoạch, nhiệm vụ
cụ thể; xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên
tai ngày càng diễn biến phức tạp, nhất là các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng; kịp
thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời
dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét; phòng, chống sạt lở bờ sông,
suối, ven biển, kè sông, kè suối ở những vị trí xung yếu đảm bảo cuộc sống an
toàn và đảm bảo sinh kế cho người dân. Ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các hồ,
đập có nguy cơ mất an toàn. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu
thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh
bắt vùng biển xa, nhất là trong mùa mưa bão.
7. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, công tác thanh tra, tư pháp; đẩy mạnh phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức,
tinh giản biên chế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu lực hiệu quả theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất và năng lực. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của
chính quyền các cấp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
thực thi công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực. Tiếp tục thực
hiện tốt Quy định số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý nhà nước về giám định tư pháp, quản lý hộ
tịch, công chứng, luật sư, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản, công tác phổ biến
giáo dục pháp luật. Tăng cường quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; xử lý nghiêm vi phạm. Làm tốt công
tác tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Rà soát, giải quyết dứt
điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Triển
khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí. Xử lý nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng với quyết tâm cao; tiếp tục
khẳng định quan điểm “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là
ai” trong phòng chống tham nhũng. Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát, phản biện
của các cơ quan dân cử, MTTQ Việt Nam, các đoàn thể, báo chí và nhân dân trong
phòng chống tham nhũng, lãng phí.
8. Củng cố quốc
phòng, an ninh
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ
xây dựng tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc;
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân; làm tốt công tác tuyển chọn công dân nhập ngũ năm 2021; tổ chức
rà soát, triển khai công tác quản lý, động viên sẵn sàng huy động nhân lực,
phương tiện tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ quyền và chủ quyền biển đảo Việt
Nam. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an
ninh biên giới. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an
ninh. Sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn của
kẻ địch và các thế lực phản động chống phá an ninh chính
trị. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là vùng nhạy cảm,
vùng có các dự án trọng điểm của tỉnh. Tăng cường an ninh, đảm bảo an toàn cho
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Tăng cường đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm; thực hiện quyết liệt, kiên quyết trấn áp, triệt
phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức hoạt động
theo kiểu “xã hội đen”, “tín dụng đen”, các loại tội phạm gây bức xúc xã hội...
Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ. Chỉ đạo triển khai các
giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai
nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Đẩy mạnh thông
tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung thông tin tuyên truyền về
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc
biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng
tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, những
điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy
lòng yêu nước, tự hào dân tộc... Phòng ngừa, ứng phó, kịp thời phản bác các
quan điểm sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng; đấu tranh ngăn chặn
hiệu quả thông tin xấu độc, xử lý nghiêm các vi phạm. Nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát
huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp
luật; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu
có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của
pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09
tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban và đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hải Châu
|
1 Tốc độ tăng trưởng (GRDP); GRDP bình quân đầu người;
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; Giá trị sản
xuất công nghiệp; Giá tri sản xuất dịch vụ; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
tổng vốn đầu tư toàn xã hội; Giải quyết
việc làm; tỷ lệ hộ nghèo.
2 Như thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn
Hoàn Lão, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu kinh tế, khu công nghiệp...
3 Phấn đấu số lượt khách du lịch
đến Quảng Bình năm 2021 đạt 5 triệu lượt
4 Phấn đấu năm 2021 sản lượng lương thực đạt
28-28,5 vạn tấn
5 Phấn đấu đến hết năm 2021, có trên 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
(theo chuẩn mới)