ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1983/KH-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 10 tháng
12 năm 2020
|
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2021- 2025
Phần thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 -
2020
Qua
5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2016 - 2020, trong bối cảnh kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức, thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; đại dịch Covid-19 đã
và đang tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội, sản xuất
kinh doanh và đời sống của Nhân dân còn nhiều khó khăn; đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ngày càng cao, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Mặc dù
còn một số tồn tại, hạn chế nhất định nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của
Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh
nghiệp, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội đã chuyển biến tích cực,
phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực, có 16/18 chỉ tiêu đạt và vượt
kế hoạch, còn 02 chỉ tiêu chưa đạt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và GRDP
bình quân đầu người.
1.
Lĩnh
vực kinh tế
(1)
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân 5 năm đạt 5,26% (kế hoạch trên 7%);
trong đó khu vực I: 2,26% (kế hoạch là 3%, 5 năm trước là 1,85%), khu vực
II: 10,82% (kế hoạch là 13,28%, 5 năm trước là 15,43%), khu vực III: 4,65%
(kế hoạch là 8%, 5 năm trước là 7,9%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm:
4,28%.
(2)
GRDP
bình quân đầu người năm 2020 đạt 52,6 triệu đồng/người, tương đương 2.267
USD, tăng bình quân 9,11%/năm (năm 2015 là 34,01 triệu đồng, kế hoạch là 55
triệu đồng), gấp 1,54 lần năm 2015, đạt 95,63% kế hoạch.
(3)
Cơ
cấu kinh tế đến năm 2020 khu vực I: 26,53%, khu vực II: 24,58%, khu vực
III: 39,13%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,76%. (kế hoạch là 24,34% -
27,38 % - 39,39 % - 8,88%), tỷ trọng khu vực I đã giảm 4,07% trong 5 năm.
(4)
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 90.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,64%/năm, đạt
100% kế hoạch (kế hoạch từ 90 đến 95 ngàn tỷ đồng, 5 năm trước là 61.610
tỷ đồng).
(5)
Tổng
thu ngân sách nhà nước 5 năm đạt 43.987 tỷ đồng, tăng bình quân 7,73%/năm,
đạt 152% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 28 đến 30 ngàn tỷ đồng), gấp 1,5 lần
5 năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 15.308 tỷ đồng, tăng bình quân
20,01%/năm, đạt 255% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 5 đến 6 ngàn tỷ đồng),
gấp gần 2,6 lần 5 năm trước (5 năm trước là 5.768 tỷ đồng). Tổng chi đạt 41.374
tỷ đồng, tăng bình quân 8,32%/năm, đạt 145% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là
28.594 tỷ đồng), trong đó chi đầu tư phát triển 12.619 tỷ đồng, tăng bình
quân 39,35%/năm, đạt 155% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 8.149 tỷ đồng).
(6)
Kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ đến cuối năm 2020
đạt 1.061 triệu USD (năm 2015 là 506 triệu USD, kế hoạch 920 triệu USD),
tăng bình quân 15,94%/năm, đạt 115,3% kế hoạch. Trong đó, giá trị xuất khẩu
670 triệu USD, tăng bình quân 9,79%/năm, đạt 95,71% kế hoạch; nhập khẩu
391 triệu USD, tăng bình quân 35,24%/năm, đạt 177,7% kế hoạch.
(7)
Chỉ
số giá tiêu dùng bình quân 4,4%, đạt kế hoạch (kế hoạch <7%).
2. Lĩnh vực văn
hóa - xã hội
(8)
Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên 10,5‰ (kế hoạch 10,7‰), đạt 100% kế hoạch.
(9)
Tỷ
lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều còn 3,1% tổng số hộ và tỷ lệ hộ cận nghèo
còn 3,2% tổng số hộ. So với năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm 11,81%, giảm bình
quân hàng năm 2,01% (kế hoạch giảm trên 2%), đạt kế hoạch.
(10)
Giải
quyết việc làm 5 năm là 90.632 lao động, đạt 120,84% kế hoạch, bình quân
hàng năm giải quyết 18.126 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
61,19%, vượt 11,19% kế hoạch (năm 2015 là 40%, kế hoạch 50%).
(11)
Tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 80% tổng số trường (năm 2015 là 45%, kế
hoạch 80%), đạt 100% kế hoạch. Số sinh viên trên 10.000 dân là 200 (năm
2015 là 150, kế hoạch 200), đạt 100% kế hoạch.
(12)
Tỷ
lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 10,9%, vượt kế hoạch; số bác sĩ trên 10.000 người
dân là 8,3 bác sĩ, đạt 100% kế hoạch; số giường bệnh trên 10.000 người dân
là 34,14 giường, vượt 0,14% kế hoạch; tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế 90,21%, vượt 5,91% kế hoạch (năm 2015 là 65,75%, kế
hoạch 84,3%).
(13)
Số
thuê bao điện thoại/100 dân là 90,4 thuê bao, đạt 93,2% kế hoạch; số thuê
bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 12 thuê bao, đạt 600% kế hoạch;
diện tích nhà ở bình quân/người 24,21 m2, đạt 105,26% kế hoạch.
(14)
Xây
dựng công nhận mới 21 xã nông thôn mới (kế hoạch 16 xã), đạt 117,8% kế
hoạch, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 32/51 xã đạt 62,75% tổng số xã
(năm 2015 là 12/54 xã, kế hoạch 28/54 xã, đạt 51,8% tổng số xã). Có 3 xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02
thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới.
3. Tài nguyên,
môi trường và phát triển bền vững
(15)
Tỷ
lệ che phủ rừng đạt 3% (năm 2015 là 1,8%, kế hoạch 3%), đạt 100% kế
hoạch.
(16)
Tỷ
lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch 95%, vượt 4% kế hoạch (năm 2015
là 85,5%, kế hoạch 91%). Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh 97%, vượt 2% kế hoạch (năm 2015 là 93,1%, kế hoạch 95%), trong đó sử
dụng nước sạch 82,5%.
(17)
Tỷ
lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 86%, vượt 1% kế hoạch (năm 2015 là 80%,
kế hoạch 85%); tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100% (năm
2015 là 90%, kế hoạch 100%); tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt chuẩn 71,43%, vượt 1,43% kế hoạch (năm 2015 là 0%, kế
hoạch 70%).
4. Lĩnh vực quốc
phòng và an ninh
(18)
Lực
lượng quân sự, công an từng bước được củng cố kiện toàn theo hướng chính quy,
từng bước hiện đại; lực lượng dân quân tự vệ xây dựng đúng theo quy mô tổ
chức chiếm 1,75% dân số. Công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc
phòng - an ninh, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành
100% chỉ tiêu hàng năm.
(19)
Tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, số vụ tội
phạm và tai nạn giao thông được kiềm chế.
1. Tái cơ cấu kinh tế và phát triển các
thành phần kinh tế đạt được kết quả tích cực
Thực
hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo quan điểm phát triển từ
chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, cùng với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh tiếp
tục phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân chỉ đạt 5,26%/năm theo giá so sánh 2010 thấp hơn
mức tăng của 5 năm trước (giai đoạn 2011 - 2015 là 6,27%/năm); cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp; các thành phần kinh tế phát triển khá
về quy mô, tỷ trọng thành phần kinh tế có vốn nhà nước, kinh tế ngoài nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài năm 2020 là 14,9% - 84,5% - 0,6%. Trong
cơ cấu kinh tế ngoài nhà nước, thành phần kinh tế cá thể đóng góp 54,5%,
doanh nghiệp tư nhân đóng góp 26,7%, kinh tế tập thể đóng góp 3,3%.
Đời
sống nhân dân đã có bước cải thiện, GRDP bình quân đầu người đến năm 2020
đạt 52,6 triệu đồng/năm, tương đương 2.267 USD, gấp 1,54 lần so với năm 2015,
bằng 95,6% mức thu nhập bình quân đầu người vùng và bằng 82,4% mức thu nhập
bình quân đầu người của cả nước.
Năng
suất lao động xã hội đến năm 2020 là 90,9 triệu đồng/lao động/năm (năm
2015 là 58,5 triệu đồng), tăng bình quân 8,9%/năm, bằng 80% năng suất lao
động bình quân cả nước. Đến năm 2020, lao động đang làm việc trong nền kinh
tế 422.000 người. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm ở
khu vực I và tăng ở khu vực II và III, lao động giữa 3 khu vực I, II, III
năm 2015 là 61% - 14,97% - 24,03%, đến năm 2020 là 56% - 16,97% - 27,03%.
Trong 5 năm lao động khu vực I đã giảm được 5%, bình quân mỗi năm lao động
khu vực I giảm 1%.
Tái
cơ cấu kinh tế được thực hiện trên các lĩnh vực: nông nghiệp, đầu tư
công, doanh nghiệp, ngân hàng. Các chương trình đề án trong nông nghiệp
được triển khai khá đồng bộ. Công tác quản lý đầu tư công được thực hiện
khá chặt chẽ, khắc phục căn bản tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư
công được nâng lên. Các địa phương đã chủ động và tích cực xã hội hóa đầu
tư, huy động được nhiều nguồn vốn của doanh nghiệp và người dân xây dựng
kết cấu hạ tầng.
Việc
chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần được tích cực
triển khai, đã thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Cấp
Thoát nước - Công trình đô thị Hậu Giang xuống 46%, đến năm 2020 hoàn thành
chuyển đổi 6/9 đơn vị. Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng được triển khai
hiệu quả, các tổ chức tín dụng hoạt động tích cực đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên vốn vay cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, công nghiệp chế biến và các mô hình sản xuất có hiệu
quả, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ cá thể tiếp cận các nguồn vốn vay, nâng cao hiệu quả hoạt động, xử
lý nợ xấu.
Kinh
tế hợp tác, hợp tác xã được củng cố, từng bước nâng chất và có chuyển
biến tích cực. Trong 5 năm có 86 hợp tác xã (HTX) thành lập mới, giải thể
88 HTX, toàn tỉnh đến nay có 224 HTX, thu hút 8.088 lao động; trong đó lĩnh
vực nông nghiệp 191 HTX, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 08 HTX, xây
dựng 15 HTX, thương mại, dịch vụ 04 HTX, giao thông vận tải 05 HTX. Thu
nhập bình quân của một lao động trong HTX đạt 44 triệu đồng/năm, cao hơn
24% so với thu nhập bình quân lao động khu vực nông thôn. Toàn tỉnh có 01
Liên hiệp HTX. Hình thức tổ hợp tác ngày càng phát triển, cả tỉnh đã có
919 tổ hợp tác với 11.428 thành viên. Hình thức tổ hợp tác đóng vai trò quan
trọng đối với sản xuất, đời sống của các hộ nông dân, giúp nhau vay vốn, đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh, tận dụng các
nguồn lực đất đai, nguyên liệu, vốn, lao động hiện có tại địa phương, tạo
tiền đề cho cách làm ăn mới, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống cho các hộ nông dân. Nhìn chung, kinh tế tập thể đã có những
đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là
trong công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn.
Sản
xuất nông - lâm - thủy sản của tỉnh tiếp tục phát triển khá toàn diện,
GRDP khu vực I tăng bình quân 2,26%/năm (kế hoạch 3%). Tính theo giá so
sánh năm 2010, giá trị sản xuất khu vực I tăng bình quân 2,54%/năm, trong
đó: nông nghiệp tăng 2,39%/năm, lâm nghiệp tăng 2,8%/năm, thủy sản tăng
5,1%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I chuyển dịch theo hướng tích
cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản năm 2015 là 87,6% -
0,8% - 11,6%, đến năm 2020 tương ứng là 86,86% - 1,04% - 12,1%, trong đó quy
mô thủy sản tăng dần và nông nghiệp giảm dần. Nông sản hàng hóa khá đa dạng,
một số mặt hàng nông sản bước đầu hình thành mối liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị; nhiều mô hình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
đã phát huy hiệu quả; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản ngày
càng tăng.
a) Trong nông
nghiệp:
Trong
nông nghiệp, tỷ trọng ngành trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ năm 2015 là
80,28% - 11,76% - 7,95%, đến năm 2020 tương ứng là 79,85% - 11,54% - 8,71%, cơ
cấu này cho thấy ngành trồng trọt đã giảm nhẹ về quy mô nhưng vẫn còn chiếm
tỷ trọng cao, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng chậm.
Ngành
trồng trọt: Giá trị sản xuất tăng bình quân 1,3%/năm, trong đó:
+
Cây lúa: Là cây trồng chủ lực, diện tích trồng đến cuối năm 2020 là 196.779
ha, đạt 95,7% so với kế hoạch và giảm bình quân 0,79%/năm (năm 2015 là
207.029 ha). Sản lượng ước 1.308.612 tấn, đạt 102,7% kế hoạch và tăng bình
quân 0,4%/năm; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt trên 70%. Tăng trưởng sản
xuất lúa thể hiện qua việc tăng năng suất, sản lượng và chất lượng, góp phần
đáng kể vào việc tăng thu nhập cho nông dân và chương trình an ninh lương
thực quốc gia.
+
Cây mía: Là cây có lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Tuy nhiên do giá cả luôn biến động theo chiều hướng cung vượt cầu,
tình trạng buôn lậu qua biên giới khó kiểm soát, thu nhập của người trồng
mía ngày càng giảm, nông dân đã chuyển sang cây trồng khác. Đến năm 2020,
diện tích mía còn 5.909 ha, giảm 5.681 ha so với năm 2015 (năm 2015 là 11.590
ha). Sản lượng đạt 590.900 tấn, giảm bình quân 10,9%/năm.
+
Cây rau màu các loại: Diện tích trồng đến cuối năm 2020 là 23.403 ha (năm
2015 là 19.941 ha), sản lượng đạt 304.850 tấn, tăng bình quân 8,14%/năm, đạt
111% kế hoạch. Cơ cấu rau màu thay đổi theo hướng lựa chọn những cây trồng
có hiệu quả kinh tế cao được trồng tập trung.
-
Cây ăn trái: Do hiệu quả kinh tế cao cộng với khai thác được lợi thế về
khí hậu, đất đai và lao động, cùng với chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trong những năm qua, tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện chương
trình phát triển cây có múi sạch bệnh và cây ăn trái đặc sản, như: Bưởi
Năm roi, cam mật, cam sành, quýt đường, xoài cát Hòa Lộc, mít… Diện tích
cây ăn quả tăng từ 30.743 ha năm 2015 lên 41.568 ha năm 2020, tăng bình quân 6,22%/năm,
đạt 138,5% kế hoạch. Sản lượng khoảng 438.000 tấn, tăng bình quân 14,8%/năm,
đạt 204,2% kế hoạch.
Tình
hình gieo trồng một số loại cây lâu năm chủ yếu: Cây mít: 6.562 ha, sản
lượng 24.399 tấn, diện tích cây mít tăng chủ yếu tập trung ở huyện Châu
Thành, thành phố Ngã Bảy và huyện Phụng Hiệp. Cây xoài: 3.736 ha, sản lượng
19.317 tấn. Cây chuối: 3.022 ha, sản lượng 24.274 tấn. Cây khóm: 2.744 ha, sản
lượng 21.187 tấn. Cây cam: 10.862 ha, sản lượng 82.676 tấn. Cây bưởi: 1.650 ha,
sản lượng 9.989 tấn. Cây nhãn: 900 ha, sản lượng 3.696 tấn. Mãng cầu 762 ha,
khóm 2.744 ha, còn lại cây ăn trái khác 12.765. Hiện nay nông dân đang có
xu hướng chuyển sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế như mít, mãng
cầu xiêm,…
Trong
sản xuất nông nghiệp tỉnh đã tập trung đầu tư, hình thành các vùng chuyên
canh, đã đăng ký xây dựng nhãn hiệu cho các nông sản chủ lực và các nông
sản này đã được chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa, tham gia thị trường khá
tốt. Tình hình sản xuất tiêu thụ, thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị
tiếp tục được các doanh nghiệp và người sản xuất quan tâm thực hiện chủ
yếu về lúa gạo, thủy sản và cây ăn trái để giải quyết đầu ra cho nông sản,
chủ yếu trên 4 lĩnh vực: Lúa gạo, mía đường, thủy sản, cây ăn trái.
Nhiều
mô hình làm ăn có hiệu quả được nhân rộng. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có
34.679 mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế được nông dân ứng dụng rộng
rãi, trong đó có 22.335 mô hình thu nhập từ 50-100 triệu đồng/ha/năm; có 12.344
mô hình thu nhập trên 100 triệu đồng/ha/năm, một số hộ có doanh thu 1 - 2
tỷ đồng/ha/năm, góp phần nâng doanh thu bình quân trên một đơn vị diện tích
đất canh tác khoảng 92,6 triệu đồng/ha/năm với lợi nhuận trên 30%.
Ngành
chăn nuôi: Giá trị sản xuất tăng bình quân 2,87%/năm trong cơ cấu nông
nghiệp. Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhất là dịch tả heo Châu Phi nên việc
khôi phục đàn heo, chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, quy mô đàn gia súc giảm,
đàn gia cầm tăng chậm. Các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung an
toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm đang được nhân rộng. Kinh tế
trang trại đang từng bước phát triển, toàn tỉnh có 25 trang trại, trong đó
14 trang trại chăn nuôi, 08 trang trại tổng hợp, 03 trang trại thủy sản, góp
phần nâng cao giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Tổng
đàn gia súc, gia cầm đến năm 2020: đàn heo 102.000 con, tăng bình quân âm
4,2%/năm, đạt 75% kế hoạch (năm 2015 là 126.900 con). Đàn gia cầm 4.200.000 con,
tăng bình quân 3,1%/năm, đạt 80% kế hoạch (năm 2015 là 3.689.000 con). Đàn
trâu 1.450 con, tăng bình quân âm 1,18%/năm, đạt 72,5% kế hoạch (năm 2015 là
1.539 con). Đàn bò 3.651 con, tăng bình quân 10,2%/năm, đạt 146% kế hoạch
(năm 2015 là 2.241 con). Từ đầu năm 2016 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy
ra các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, thiệt hại lớn nhất là
dịch tả heo Châu Phi (năm 2019) đã tiêu hủy gần 55.000 con, chiếm 36% tổng
đàn heo; tổng thiệt hại ước tính trên 110 tỷ đồng, các địa phương đã hỗ trợ
cho các hộ bị thiệt hại đúng quy định.
b) Lĩnh vực
thủy sản:
Thủy
sản là thế mạnh thứ hai sau cây lúa, đã có nhiều mô hình nuôi thủy sản an
toàn, chất lượng theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), SQF 1000, hình
thành vùng nuôi tập trung như cá tra ở huyện Châu Thành, thị xã Ngã Bảy,
cá đồng huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ. Các loài thủy sản của tỉnh Hậu
Giang đã được đăng ký nhãn hiệu và được thị trường cả nước biết đến như
cá thát lát Hậu Giang, cá rô Hậu Giang. Ngoài ra, mô hình nuôi các loài
thủy sản đặc sản đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi như mô
hình nuôi ba ba, cua đinh, nuôi lươn trong bể,... hàng năm đóng góp quan trọng
vào tăng trưởng ngành thủy sản. Công tác quản lý chất lượng giống, thuốc,
thức ăn, chế phẩm sinh học, quản lý môi trường được quan tâm thực hiện, góp
phần đưa năng suất, chất lượng và hiệu quả nghề nuôi tăng qua các năm. Giá
trị sản xuất ngành thủy sản tăng bình quân 4,26%/năm, có quy mô chiếm 12,1%
trong cơ cấu khu vực I. Diện tích nuôi trồng thủy sản 8.030 ha, tăng bình
quân 3,45%/năm, sản lượng 75.515 tấn, tăng bình quân 4,66%/năm.
c) Lâm nghiệp
và đa dạng sinh học:
Lâm
nghiệp của tỉnh có quy mô nhỏ, chủ yếu trồng rừng phòng hộ và trồng cây
phân tán. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 5.523 ha đất rừng, trong đó diện tích
có rừng 3.230 ha, tăng 638 ha so với năm 2015. Thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu lâm nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã hỗ trợ người
dân triển khai các mô hình lâm nghiệp có hiệu quả như: “Trồng Tràm cừ trên
liếp”; “Trồng tiêu dưới gốc tràm”; “Trồng cây Tràm bông vàng kết hợp trồng
bông súng tím dưới mương liếp”; “Trồng Keo lai trên liếp”; từ đó đã góp phần
nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 3%, tăng 1,14% so với năm 2015. Việc
kiểm tra, giám sát thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên, phát triển
du lịch sinh thái theo đúng quy chế quản lý rừng, kịp thời chấn chỉnh và xử
lý các sai phạm của chủ rừng, không để xảy ra mất rừng, lấn chiếm đất rừng
trái phép. Công tác bảo vệ đa dạng sinh học được chú trọng, các mô hình
nuôi động vật hoang dã mang lại hiệu quả kinh tế cao, toàn tỉnh có
224.408 cá thể.
đ) Khu Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Khu
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh quy mô 5.200 ha, có các loại
hình sản xuất chủ lực là lúa chất lượng cao, thủy sản nước ngọt, chăn nuôi,
nấm và chế phẩm vi sinh, cây ăn quả. Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hậu Giang đã hoàn thành hồ sơ cắm mốc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối
với Tiểu khu hành chính; lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở Ban quản lý
dự án, lập dự án đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ
Tiểu khu hành chính, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với Khu trung
tâm với quy mô 401 ha; triển khai khảo nghiệm một số giống lúa chất lượng
cao tại 04 xã trong vùng dự án, phối hợp với một số đơn vị trong và ngoài
nước thực hiện các đề tài, dự án khoa học. Do lĩnh vực công nghệ cao là
lĩnh vực mới, nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn đầu tư
để triển khai thực hiện quy hoạch.
e) Xây dựng
nông thôn mới:
Chương
trình xây dựng nông thôn mới qua 5 năm triển khai thực hiện đã đạt được
một số kết quả rất tích cực, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn được nâng lên, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi. Tổng vốn đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới huy động gần 19.000
tỷ đồng, gấp 1,5 lần 5 năm trước. Kết cấu hạ tầng từng bước được cải thiện,
nhất là hệ thống điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật chất văn hóa, công
trình thủy lợi, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, nước sinh hoạt, …, góp
phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Toàn tỉnh đã công nhận mới 21 xã nông thôn
mới, lũy kế có 32/51 xã được công nhận, đạt tỷ lệ 62,74% tổng số xã, vượt
4 xã so với kế hoạch, số tiêu chí bình quân/xã 17,04 tiêu chí, các xã còn
lại đạt từ 12 tiêu chí trở lên, có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có
01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 02 thành phố hoàn thành nhiệm vụ nông
thôn mới. Thu nhập bình quân đầu người/năm các xã nông thôn mới đạt trên 41
triệu đồng, tăng gấp 1,64 lần so với năm 2015.
g) Thủy lợi và
phòng chống thiên tai:
Hệ
thống thủy lợi tạo nguồn được đầu tư và phát huy hiệu quả, tập trung cho
hoàn chỉnh hệ thống đê bao khép kín, nạo vét kênh cấp II, III và kênh nội
đồng, hàng năm đã đào đắp, nạo vét trên 1,8 triệu m3. Đến nay,
toàn tỉnh đã hình thành 915 vùng thủy lợi khép kín, có diện tích 30 - 100
ha/vùng, khả năng phục vụ 82.000 ha, chiếm 60% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, hầu hết diện tích sản xuất lúa, cây ăn trái, mía, khóm và trên 70%
diện tích trồng rau màu đều được bơm tưới bằng máy.
Chiến
dịch giao thông nông thôn - thủy lợi và trồng cây được các địa phương thực
hiện hàng năm đạt cao so với kế hoạch. Nhìn chung, hệ thống giao thông
nông thôn của tỉnh tiếp tục được chú trọng xây dựng và phát triển không
chỉ về số lượng mà còn nâng cấp về chất lượng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn,
góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Trong 5 năm đã làm mới 633 km đường nông thôn, sửa chữa 855 km, trồng 55.000
cây xanh, tổng kinh phí thực hiện trên 1.800 tỷ đồng.
Để
phòng chống xâm nhập mặn và sạt lở đất bờ sông, tỉnh đã chủ động trong
công tác ngăn mặn trữ ngọt, có những giải pháp di dời ổn định nhà ở cho
người dân vùng sạt lở. Chương trình bố trí dân cư, phát triển nông thôn được
triển khai, tỉnh đã xây dựng Đề án “Di dời cấp bách do thiên tai và xây
dựng đê bao sông Mái Dầm huyện Châu Thành”, công bố bản đồ các vị trí có
nguy cơ sạt lở trên địa bàn tỉnh.
h) Về triển
khai thực hiện các đề án, dự án phát triển nông nghiệp:
Đề
án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh: đến nay đã
chuyển đổi được gần 2.000 ha, đạt 67% kế hoạch, trong đó chuyển được 951
ha vườn tạp sang trồng cây ăn quả, 577 ha đất mía kém hiệu quả, 410 ha lúa 3
vụ sang trồng rau màu và nuôi thủy sản. Về chăn nuôi đã chuyển đổi 1.239 hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung mang lại kết quả tích cực, đây là
giải pháp lâu dài, căn cơ để tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thích ứng với
hạn hán và xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu đang diễn ra
phức tạp.
Đề
án phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản chất lượng cao: đến nay
đã đầu tư 02 khu đất sản xuất tự túc 20 ha; đầu tư mở rộng Trung tâm Giống
Nông nghiệp, đầu tư nhà kho, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác
giống; sản xuất lúa giống cấp nguyên chủng, tính chung Đề án được triển khai
đạt 40% mục tiêu đề án.
Đề
án phát triển trạm bơm điện ứng phó với biến đổi khí hậu: đến nay đã
có 50 trạm bơm điện được đầu tư, đạt 25% mục tiêu đề án.
Dự
án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (vnSAT), với mục tiêu góp phần thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp thông qua việc tăng cường năng lực thể
chế, đổi mới phương thức canh tác bền vững và nâng cao chuỗi giá trị ngành
hàng lúa gạo, đến nay đã thực hiện đạt 81% mục tiêu dự án.
a)
Công
nghiệp phát triển khá
Toàn
tỉnh có 02 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp, với tổng diện tích là
1.529,7 ha; 5 năm qua thu hút 29 dự án với tổng vốn đăng ký 4.821 tỷ đồng và
120 triệu USD; lũy kế đến nay đã thu hút được 89 dự án, có 60 dự án đi
vào hoạt động, tổng mức đầu tư 75.631 tỷ đồng và 488 triệu USD; tổng diện
tích đất 02 khu và 08 cụm công nghiệp đã cho thuê là 1.183 ha, tỷ lệ đất
được lấp đầy 77,3% tổng diện tích; giải quyết việc làm cho trên 35.000 lao
động.
GRDP
lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng ở mức khá đạt 12,22%/năm, giá trị sản
xuất công nghiệp tính theo giá so sánh 2010 tăng bình quân 9,51%/năm (KH là
14,2%). Cơ cấu ngành công nghiệp đã tăng từ 13,87% năm 2015 lên 20,24% năm
2020.
Chỉ
số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân 8%/năm (5 năm trước
là 7,1%). Nhìn chung, các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển tương đối ổn
định. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như: sản xuất giấy, thủy
sản, giày dép; may mặc, hóa chất, dược liệu, đồ uống,… quy mô nhà máy được mở
rộng, đa dạng hóa sản phẩm đã đóng góp cao vào giá trị công nghiệp toàn
tỉnh.
Công
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có bước phát triển
khá, thu hút được nhiều thành phần kinh tế đầu tư. Các cơ sở sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng nhanh về số lượng,
chất lượng và quy mô sản xuất. Sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
ngày càng phong phú đa dạng, mẫu mã và chất lượng sản phẩm được quan tâm cải
thiện, một số sản phẩm đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường, đang
từng bước xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm. Trong 5 năm, đã thực
hiện 43 đề án hỗ trợ cho các doanh nghiệp ứng dụng máy móc thiết bị tiên
tiến, với tổng kinh phí trên 9,5 tỷ đồng từ nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia và địa phương. Công nghiệp nông thôn phát triển đã tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao
động theo hướng công nghiệp hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Hệ
thống lưới truyền tải điện được cải tạo, xây dựng mới đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân. Các tuyến điện bức xúc, đứt khúc, đứt
quãng được quan tâm cải tạo, nâng cấp, sửa chữa. Tỷ lệ hộ dân sử dụng
điện năm 2020 đạt 99,63%, vượt 0,63% kế hoạch. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an
toàn đạt 98,62%, vượt 0,62% kế hoạch, đưa mức tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân tăng 11,3%/năm (từ 492 triệu kwh năm 2015 lên 841 triệu kwh năm
2020).
Các
dự án năng lượng mặt trời và điện gió đang được các nhà đầu tư tiếp cận,
UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung vào quy hoạch điện lực
quốc gia 03 dự án năng lượng tái tạo có quy mô công suất 200 MW. Đối với cơ
sở, doanh nghiệp đăng ký áp mái nhà có công suất nhỏ hơn 1 MW hiện nay là
96 cơ sở với tổng công suất đăng ký 211.730 KWp, trong đó 07 cơ sở, doanh
nghiệp đã đóng điện hòa lưới 6.509 KWp, còn lại 89 cơ sở đang triển khai
thực hiện dự án; đến nay trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cơ sở sản xuất và
hộ dân sử dụng năng lượng mặt trời áp mái tính tổng công suất 2.044 KWp.
b) Lĩnh vực xây
dựng và phát triển đô thị
Ảnh
hưởng của dịch Covid-19 đã làm ngành xây dựng tăng chậm lại, tốc độ tăng
trưởng GRDP ngành xây dựng đạt bình quân 5,78% (5 năm trước là 7,65%/năm, kế
hoạch là 11,28%), trong đó hoạt động xây dựng chuyên dụng tăng 17%, công
trình nhà ở tăng 7%, công trình kỹ thuật dân dụng tăng 2%. Trong cơ cấu ngành
xây dựng, công trình nhà ở chiếm 67%, công trình kỹ thuật dân dụng chiếm
27%, còn lại là công trình khác.
Công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch những năm qua luôn được chú
trọng. Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung các đô thị đạt 100%, quy hoạch phân
khu đạt 33,44% và quy hoạch chi tiết đô thị đạt 31,73%. Giai đoạn 2016 -
2020, UBND tỉnh đã phê duyệt 07 đồ án quy hoạch chung đô thị (gồm Đồ án quy
hoạch chung thành phố Vị Thanh và vùng phụ cận đến năm 2040; Quy hoạch
chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy đến năm 2040; Điều chỉnh Quy hoạch
chung đô thị Long Mỹ, đến năm 2030; Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Viễn đến năm
2030; Quy hoạch chung đô thị Xà Phiên đến năm 2030; Quy hoạch chung đô thị
Lương Nghĩa, huyện Long Mỹ đến năm 2030 và Quy hoạch chung đô thị Tân Long,
huyện Phụng Hiệp đến năm 2030).
Cuối
năm 2019, thành phố Vị Thanh được đã được công nhận đô thị loại II, thị Long
Mỹ được công nhận đô thị loại III, năm 2020 thị xã Ngã Bảy trở thành thành
phố thuộc tỉnh. Công tác phát triển đô thị tiếp tục phát triển, năm
2015 trên địa bàn tỉnh có 15 đô thị (02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV
và 12 đô thị loại V), đến năm 2020 có 19 đô thị (01 đô thị loại II, 02 đô
thị loại III và 16 đô thị loại V), nâng tỷ lệ đô thị hóa từ 23,05% năm 2015
lên 28% năm 2020, bình quân mỗi năm tăng gần 1%. Công tác quản lý hạ tầng kỹ
thuật đô thị trên địa bàn tỉnh luôn được quan tâm, chú trọng; cùng với việc
đầu tư xây dựng mới thì công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp đường
giao thông đô thị, chiếu sáng công cộng, chăm sóc cây xanh, thoát nước được
thực hiện tốt và thường xuyên, góp phần từng bước thay đổi diện mạo, mỹ
quan đô thị.
Chương
trình hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Đề án hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh được triển khai hoàn thành trong năm 2018,
đã hỗ trợ xây dựng 5.022 căn, với tổng kinh phí thực hiện trên 142 tỷ đồng.
Chương
trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được triển khai, đã hỗ trợ cho 1.946 hộ vay,
với tổng kinh phí thực hiện trên 113 tỷ đồng, góp phần đưa chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 24,21 m2/người, tăng
4,79m2/người so với năm 2015.
Chất
lượng dịch vụ được nâng lên một bước; hoạt động xúc tiến thương mại đã
có chuyển biến tích cực, tỉnh đã chủ động tham gia và tổ chức các sự
kiện xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức các hoạt động hội
chợ, đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức các đoàn giao thương kết nối cung
cầu, tham gia hội chợ triển lãm ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước, đã góp
phần quảng bá, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
đặc biệt là các nông sản chủ lực của tỉnh.
Cũng
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nên GRDP khu vực III theo giá so sánh
2010 chỉ tăng bình quân 4,65%/năm, đạt 95,1% kế hoạch đề ra; giá trị sản
xuất khu vực III theo giá so sánh 2010 tăng bình quân 4,35%/năm, đạt 84,1%
kế hoạch.
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 5,9%/năm, đạt 86,4% kế
hoạch. Từ năm 2016 đến nay đã xây dựng, nâng cấp cải tạo 56 chợ, trong đó
xây dựng mới 08 chợ, nâng cấp cải tạo 48 lượt chợ; thu hút đầu tư xây
dựng mới 05 siêu thị và 01 trung tâm thương mại, nâng tổng số cơ sở thương
mại trên địa bàn tỉnh hiện nay có 06 siêu thị hạng 2, 01 trung tâm thương
mại hạng 3 và 72 chợ.
Công
tác quản lý thị trường được tăng cường, nắm sát diễn biến hàng hóa - giá cả, dự
báo tình hình thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất
và đời sống; chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
không rõ nguồn gốc, gian lận thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ,…
Năm
2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1.061 triệu USD, vượt 15,3% kế
hoạch, tăng bình quân 15,9%/năm, với các sản phẩm chủ yếu chế biến từ thủy sản, gạo,
nông sản may mặc, giày da, gỗ...; trong đó kim ngạch xuất khẩu vượt 10% kế
hoạch và tăng bình quân 12,89%/năm, các sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao
từng bước được nâng lên, thị trường tiêu thụ được mở rộng; kim ngạch nhập
khẩu đạt 95,7% kế hoạch, tăng bình quân 9,79%/năm, trong cơ cấu nhập khẩu,
có nhiều mặt hàng tăng mạnh như giấy, hóa chất, xăng dầu, nguyên phụ liệu
dược phẩm; nhập khẩu 391 triệu USD, tăng bình quân 35,2%/năm, đạt 177,7% kế
hoạch.
Dịch
vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách, chất lượng
phục vụ của các đơn vị tham gia vận tải hành khách được nâng cao. Năm
2020, tổng sản lượng vận tải hàng hóa đạt trên 10 triệu tấn (năm 2015 là 8,6
triệu tấn) tăng 3,06%/năm và trên 123 triệu lượt hành khách (năm 2015 là 100
triệu hành khách), tăng 4,2%/năm. Trong cơ cấu vận tải hàng hóa của tỉnh,
vận tải thủy chiếm vị trí chủ yếu, khoảng 80% khối lượng hàng hóa vận
chuyển và 91% khối lượng hàng hóa luân chuyển. Các dịch vụ khác như ngân
hàng, quảng cáo, y tế, logistic... đều có bước phát triển khá.
Năm
năm qua, tỉnh đã huy động vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 90.000 tỷ đồng,
tăng bình quân 7,64%/năm, đạt 100% kế hoạch, gấp 1,5 lần so với giai đoạn
2011 - 2015, bình quân mỗi năm vốn đầu tư khoảng 18.000 tỷ đồng. Trong đó, vốn
Nhà nước tăng bình quân 3,03%/năm, chiếm tỷ trọng 20,5%; vốn doanh nghiệp
tăng 13,85%/năm, chiếm 45,3%; vốn đầu tư của dân cư tăng 2,57%/năm, chiếm
28%; vốn FDI tăng bình quân 7,9%/năm, chiếm 6,7% trong tổng vốn đầu tư toàn
xã hội.
Tổng
vốn đầu tư công 5 năm 12.619 tỷ đồng, giảm 13% so với 5 năm trước, chiếm 14%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công hạn
chế, tỉnh đã huy động tối đa các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, trong
dân và các thành phần kinh tế để đầu tư cho sự phát triển của tỉnh; đã bố
trí vốn đầu tư từ các nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm, nguồn ngân sách Nhà nước đã đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm
49,2%, lĩnh vực xã hội chiếm 50,8%. Trong đó, ngành giao thông vận tải
được đầu tư nhiều nhất với tỷ trọng 30%, xây dựng trụ sở quản lý nhà nước
15%, giáo dục và đào tạo 14,1%, nông nghiệp và phát triển nông thôn 14%,
văn hóa - thể thao 4,8%, công nghiệp 4,8%, y tế 4,2%, cấp nước xử lý nước
thải, rác thải 3,1%, quốc phòng an ninh 1,9%, thông tin truyền thông 1,8%, du
lịch 0,4%, khoa học công nghệ 0,2%, còn lại đầu tư cho các lĩnh vực công
cộng, phúc lợi khác 5,7%. Nhiều công trình lớn trên các lĩnh vực giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục - đào tạo, nâng cấp đô thị, cấp điện, xử
lý nước thải, văn hóa, du lịch được tập trung đầu tư hoàn thành và phát huy
hiệu quả, tình trạng đầu tư dàn trải và thiếu đồng bộ được khắc phục.
Tỷ
trọng vốn đầu tư của kinh tế tư nhân và dân cư tăng từ 71,45% năm 2015 lên
74,7% năm 2020, nguyên nhân là do đẩy mạnh chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế tư nhân, xem kinh tế tư nhân là động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế, nhiều doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và thành lập
mới.
Tỷ
trọng vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ổn định, năm 2020
tỷ trọng chiếm 5,8% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thấp hơn năm 2017
(năm 2017 tỷ trọng là 8,05%).
Công
tác xã hội hóa cho đầu tư phát triển được chú trọng, toàn tỉnh đã huy
động được nhiều nguồn lực để hỗ trợ xây dựng trường lớp học, nhà cho người
nghèo, gia đình chính sách, y tế, giao thông nông thôn, chợ, khu vui chơi
giải trí, du lịch.
Về
hiệu quả đầu tư toàn xã hội: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Chỉ số ICOR
bình quân 5 năm 2016 - 2020 là 8,0 (phải đầu tư 8 đồng để có được 1 đồng giá
trị tăng thêm), so với 5 năm trước chỉ số này là 5,1. Chỉ số ICOR cao là do
phần lớn vốn đầu tư của tỉnh tập trung khoảng 80% cho các dự án kết cấu
hạ tầng và lĩnh vực phúc lợi xã hội, là những dự án có vốn đầu tư lớn
nhưng hiệu quả vốn đầu tư phát huy chậm như lĩnh vực giao thông, thủy lợi,
văn hóa - xã hội.
Trong
quá trình điều hành, Tỉnh đã tập trung chỉ đạo tăng cường công khai, minh
mạch trong giải quyết các công việc cho nhà đầu tư và nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu các sở, ngành, địa phương về thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
trong thực hiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Ban hành Quy trình thủ
tục đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư, rà soát xử lý đối với các dự
án đầu tư có sử dụng đất chưa thực hiện đúng quy định. Tỉnh đã tổ chức rất
nhiều cuộc đối thoại với doanh nghiệp, đã kịp thời giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận trong
Nhân dân và đây là điều mong muốn của người dân và doanh nghiệp, đây là minh chứng
rõ nhất của mô hình “chính quyền thân thiện”.
Tỉnh
đã tiếp và làm việc với nhiều cơ quan đại diện nước ngoài, các hiệp
hội, các nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư, cơ hội hợp tác với
địa phương; chủ động tổ chức và tham gia các sự kiện quốc tế nhằm quảng
bá tiềm năng, thế mạnh, kêu gọi xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường
đầu tư.
Tỉnh
tập trung tổ chức rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thành
lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tăng cường áp dụng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4; đã ban hành công khai danh mục các dự án thu
hút đầu tư; củng cố kiện toàn tổ chức và nội dung hoạt động của hiệp hội
doanh nghiệp.
Chỉ
số PCI năm 2019 của tỉnh từ nhóm trung bình đã lên nhóm khá, đứng vị trí thứ
42/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, tăng 2 bậc so với năm 2018 và đứng vị trí
thứ 8 so với 13 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Chỉ số cải
cách hành chính PAR INDEX đứng vị trí thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 bậc
so với năm trước; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAPI
đứng vị trí thứ 19/63 tỉnh thành phố, tăng 39 bậc so với năm trước; chỉ số
hài lòng của người dân SIPAS đứng vị trí thứ 10/63 tỉnh, thành phố, tăng 8
bậc so với năm trước.
Về
cấp chủ trương đầu tư: từ năm 2016 đến nay, toàn tỉnh có 168 dự án được cấp
chủ trương đầu tư, với tổng số vốn gần 14.500 tỷ đồng, tạo việc làm cho hơn
45.000 lao động. Lũy kế từ trước đến nay, toàn tỉnh có 359 dự án đầu tư,
với tổng mức đầu tư gần 131.000 tỷ đồng; đồng thời, cũng đã thu hồi 39 dự án
chậm tiến độ, với tổng số vốn 1.586 tỷ đồng.
Về
phát triển doanh nghiệp: trong 5 năm, toàn tỉnh có thêm 3.000 doanh nghiệp
thành lập mới, với số vốn đăng ký gần 15.000 tỷ đồng, tăng 76% về số doanh
nghiệp và tăng 91% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân quy mô một
doanh nghiệp khoảng 05 tỷ đồng tăng 9% so với cùng kỳ. Lũy kế đến năm 2020,
đã cấp 4.849 doanh nghiệp, tổng vốn 50.970 tỷ đồng.
Số
doanh nghiệp giải thể trong 5 năm là 650 doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh
330 doanh nghiệp, phần lớn thuộc lĩnh vực xây dựng, vận tải và bán buôn.
Về
đầu tư trực tiếp nước ngoài: từ 2016 đến nay, thu hút được 04 dự án đều
đã được triển khai, với số vốn 71 triệu USD; lũy kế đến nay, thu hút được
31 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 557 triệu USD.
Công
tác vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO): từ 2016
đến nay, tiếp nhận 78 chương trình, dự án, với tổng vốn tài trợ là 138 tỷ
đồng. Lũy kế từ trước đến nay, tiếp nhận 224 chương trình dự án, với tổng
vốn tài trợ trên 12,9 triệu USD (tương đương là 303 tỷ đồng).
Nguồn
vốn ODA: đã thu hút được 09 dự án, với tổng số vốn 2.183 tỷ đồng, trong đó
vốn đối ứng là 700 tỷ đồng. Lũy kế từ trước đến nay, thu hút được 32 dự án
vốn ODA, tổng mức đầu tư là 4.367 tỷ đồng, trong đó vốn ODA chiếm 67%, vốn đối
ứng chiếm 33%.
Tổng
thu ngân sách nhà nước 5 năm đạt 42.673 tỷ đồng, tăng bình quân 7,73%/năm,
đạt 152% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 28 đến 30 ngàn tỷ đồng), gấp 1,5 lần
5 năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 15.308 tỷ đồng, tăng bình quân
20,01%/năm, đạt 255% kế hoạch (kế hoạch 5 năm từ 5 đến 6 ngàn tỷ đồng),
gấp gần 2,6 lần 5 năm trước (5 năm trước là 5.768 tỷ đồng). Tổng chi đạt
41.374 tỷ đồng, tăng bình quân 8,32%/năm, đạt 145% kế hoạch (kế hoạch 5
năm là 28.594 tỷ đồng), trong đó chi đầu tư phát triển 12.619 tỷ đồng, tăng
bình quân 39,35%/năm, đạt 155% kế hoạch (kế hoạch 5 năm là 8.149 tỷ đồng).
Chi ngân sách đã tập trung hơn cho mục tiêu đầu tư phát triển, giảm
nghèo, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế. Tổng chi ngân sách
địa phương tăng ổn định do ngoài nguồn cân đối chung của ngân sách Trung ương
giao và bổ sung, Tỉnh đã huy động từ rất nhiều nguồn để tăng chi cho đầu tư
phát triển.
Ngành
Ngân hàng đã bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh,
ưu tiên vốn vay cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp chế biến
và các mô hình sản xuất có hiệu quả, tạo điều kiện khá thuận lợi cho các
doanh nghiệp, HTX và hộ sản xuất tiếp cận các nguồn vốn vay, nâng cao
hiệu quả hoạt động, xử lý nợ xấu. Ngành Ngân hàng đã triển khai đồng bộ
nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nông dân trong tỉnh
tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất và thời hạn hợp lý, hỗ trợ thực
hiện hiệu quả các chương trình, đề án trọng điểm của Chính phủ và địa
phương, tăng trưởng tín dụng bình quân 15,2%/năm; tổng dư nợ tăng bình quân
9%/năm; chất lượng tín dụng được nâng lên; nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp
hơn quy định.
a)
Về
giáo dục và đào tạo:
Thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết của
Trung ương, ngành giáo dục và đào tạo đã có những đổi mới tích cực, như:
đổi mới cơ chế tài chính phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ theo phân cấp quản lý; đổi
mới hình thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá người học; công khai hóa các
hoạt động giáo dục và các lĩnh vực có liên quan trong các cấp quản lý
giáo dục và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa
giáo dục.
Tỷ
lệ huy động học sinh đến trường tăng hàng năm. Tính đến năm 2020, tỷ lệ
huy động vào nhà trẻ 20%, tăng 6% so với năm 2015; tỷ lệ huy động mẫu giáo
90% (trong đó trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%), tăng 20% so với năm 2015; tỷ
lệ huy động vào tiểu học 99% duy trì chỉ tiêu ổn định so với năm 2015; tỷ
lệ huy động vào trung học cơ sở 95%, giảm 5% so với năm 2015; tỷ lệ huy
động vào trung học phổ thông 70% tăng 7% so với năm 2015. Tỷ lệ học sinh bỏ
học các cấp còn 0,83%, giảm 0,03% so với năm 2015. Số sinh viên/vạn dân năm
2020 đạt 200 sinh viên/vạn dân, tăng 50 sinh viên so với năm 2015. Tỷ lệ
đạt chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các ngành học, cấp học tiếp tục được
nâng lên. Tỷ lệ cán bộ quản lý đạt chuẩn 100% ở các cấp học; tỷ lệ giáo
viên mầm non đạt chuẩn 91,01%, trong đó trên chuẩn đạt 64,19%; tỷ lệ cán
bộ quản lý, giáo viên cấp tiểu học đạt chuẩn 71,15%, trên chuẩn 0,15%; tỷ
lệ cán bộ quản lý, giáo viên cấp trung học cơ sở đạt chuẩn 85,79%, trên
chuẩn 0,8%; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên cấp trung học phổ thông đạt
chuẩn 100%, trên chuẩn 16,82%; tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 15,38%. Bằng nguồn
vốn của Nhà nước và xã hội hóa, hạ tầng giáo dục ngày càng được cải
thiện, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 80,06%, tương đương 261/326
trường, tăng 109 trường so với năm 2015 (năm 2015 đạt tỷ lệ 45%).
b) Về khoa học
và công nghệ:
Hoạt
động khoa học và công nghệ (KH&CN) được đổi mới thông qua áp dụng cơ
chế đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN, các nhiệm vụ được triển
khai mới đều có địa chỉ ứng dụng. Trong 5 năm, Hội đồng KH&CN tỉnh đã
tổ chức xét duyệt 51 nhiệm vụ, thông qua 46 đề tài, dự án, trung bình mỗi
năm xét duyệt, triển khai thực hiện mới 10 nhiệm vụ KH&CN, chuyển
giao 44 đề tài, dự án về các sở, ban ngành và địa phương để triển khai ứng
dụng vào thực tế. Lũy kế từ khi thành lập tỉnh đến nay, đã chuyển giao
ứng dụng 133 đề tài, dự án, kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án
trước đây tiếp tục được người dân, ngành chức năng triển khai ứng dụng vào
thực tế có hiệu quả và được duy trì cho đến nay.
Trong
các đề tài, dự án được triển khai, có 16% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực
nông nghiệp; 22% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ; 8%
đề tài, dự án thuộc lĩnh vực y dược; 24% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực
xã hội và nhân văn.
Hoạt
động quản lý nhà nước về thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong thời gian qua
có nhiều tiến bộ, số nhãn hiệu tập thể được bảo hộ tăng lên, đã có 12
nhãn hiệu về nông sản được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng độc quyền.
Công
tác quản lý về đo lường, chất lượng được thực hiện thường xuyên thông qua
các cuộc kiểm tra, góp phần tích cực trong việc ngăn chặn, hạn chế sản
phẩm kém chất lượng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật lưu thông trên địa bàn
tỉnh.
c) Về đào tạo
nguồn nhân lực:
Hệ
thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh có bước phát triển, trên địa
bàn tỉnh hiện có 22 cơ sở. Cơ cấu ngành nghề cũng từng bước điều chỉnh theo
nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Qua 5 năm, đã đào tạo nghề
cho 90.632 người, đạt 120,84% kế hoạch, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 61,19% (năm 2015 là 40%).
Tỉnh
đã ban hành các chính sách, chế độ, đãi ngộ thu hút đội ngũ trí thức,
đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, đến nay đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đã được chuẩn hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong
bộ máy quản lý nhà nước trong tỉnh. Năm 2015, toàn tỉnh 32 tiến sỹ và
chuyên khoa 2; 390 thạc sỹ và chuyên khoa 1; 9.000 người có trình độ đại
học; 7.500 người có trình độ cao đẳng, trung cấp. Đến nay, toàn tỉnh có 71
tiến sỹ và chuyên khoa 2; 887 thạc sỹ và chuyên khoa 1; 13.205 người có trình
độ đại học; 3.560 người có trình độ cao đẳng, trung cấp. Đây là lực lượng
tiềm năng đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công
tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân có chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện
đáng kể các chỉ số sức khỏe cộng đồng và đã đạt nhiều thành tựu quan
trọng. Công tác phòng, chống dịch chủ động luôn được đặt lên hàng đầu. Mặc
dù, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế toàn cầu và trong nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
tỉnh Hậu Giang luôn đoàn kết, thực hiện tốt các biện pháp để phòng,
chống dịch bệnh. Các địa phương trong tỉnh đã chủ động trong phòng, chống
bệnh Covid-19, triển khai tốt công tác quản lý và cách ly người nước ngoài
về địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt các Chị
thị của UBND tỉnh về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh Covid-19, đến nay không ghi nhận trường hợp nhiễm Covid-19 trên địa bàn
tỉnh. Tỉnh đã đầu tư kinh phí kịp thời để trang bị cơ sở vật chất cho 02
khu điều trị là Bệnh viện Lao và Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy; lắp đặt 02
phòng áp lực âm tại Bệnh viện Lao; hoàn thành hệ thống oxy trung tâm tại
Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy. Thành lập được 11 địa điểm cách ly tập
trung với 1.379 giường; hoàn chỉnh kế hoạch thành lập Bệnh viện dã
chiến tại Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy, với cơ số 60 giường, đã chuẩn bị
sẵn sàng nhân sự, trang thiết bị, thuốc, vật tư y tế,… Chỉ đạo các cơ sở
y tế thực hiện nghiêm túc việc phân luồng, cách ly các trường hợp khám
bệnh viêm đường hô hấp cấp; bố trí cán bộ trực 24/24.
Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10,9% (năm 2015 là 12,8%), số bác sĩ
trên 10.000 người dân là 8,3 bác sĩ (năm 2015 là 6,3), số giường bệnh trên
10.000 người dân là 34,14 giường (năm 2015 là 27,15 giường). Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên 10,5%o. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
90,21% (năm 2015 là 65,75%). Tuổi thọ trung bình của người dân 75 tuổi.
Công
tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản trong những
năm qua luôn đạt các chỉ tiêu cơ bản, chất lượng dân số được nâng lên. Tỷ
suất sinh giảm đáng kể, tỷ lệ sinh con thứ 3 cũng giảm hàng năm; số người
áp dụng các biện pháp tránh thai lâm sàng và phi lâm sàng đạt cao, tăng
hàng năm.
Tỷ
lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 75/75 xã,
đạt 100% kế hoạch (năm 2015 là 82,89%). Đến nay đã có 2/3 cơ sở khám,
chữa bệnh tuyến tỉnh, 7/8 Trung tâm Y tế tuyến huyện được đầu tư hệ
thống chất thải y tế (rắn, lỏng), 65/76 trạm y tế/phòng khám đa khoa khu
vực được đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Tỷ lệ xử lý rác thải y tế đạt
100% kế hoạch. Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm được quan tâm.
Việc
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế được đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ
hài lòng của người bệnh trên 90%. Mạng lưới hành nghề y dược tư nhân cũng khá
phát triển, đáp ứng cho người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế phổ
cập và giảm tải cho các bệnh viện.
a)
Lĩnh
vực văn hóa:
Công
tác tuyên truyền đã phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa
phương, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật và góp phần
nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng
đồng bào dân tộc. Duy trì tốt các hoạt động tuyên truyền cổ động trực
quan, công tác tuyên truyền thông tin lưu động, sáng tác, dàn dựng và tổ
chức biểu diễn các chương trình, kịch bản thông tin cổ động phù hợp với từng
sự kiện chính trị cụ thể. Tổ chức tốt các cuộc hội thi, hội diễn của
Tỉnh hàng năm và định kỳ đều đạt thứ hạng cao. Do ảnh hưởng của dịch
Covid-19, phong trào văn hóa nghệ thuật cũng được tổ chức phù hợp theo tình
hình mới. Các sự kiện tập trung đông người cũng phải hạn chế.
Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được đẩy
mạnh. Toàn tỉnh hiện có 528/539 ấp, khu vực có Nhà văn hóa - Khu thể thao;
có 59/76 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; có 15/23
phường, thị trấn được công nhận phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị;
có 33/53 xã được công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
b) Lĩnh vực thể
thao:
Lĩnh
vực thể dục thể thao (TDTT) có nhiều khởi sắc, phong trào TDTT quần chúng
ngày càng phát triển. Duy trì, củng cố và phát triển các loại hình, mô
hình hoạt động TDTT cơ sở như: Câu lạc bộ TDTT, gia đình thể thao, đơn vị
TDTT.
Tổ
chức thành công Giải Vô địch Võ cổ truyền trẻ và thanh thiếu niên năm 2019, tổ
chức thành công giải Marathon quốc tế “Mekong Delta Marathon” tỉnh Hậu Giang
năm 2019, năm 2020. Đối với thể thao thành tích cao mặc dù chưa phát triển
mạnh, nhưng bước đầu đã đạt được thành tích đáng kể ở một số môn như:
bóng rổ, Vovinam, Judo, Teawondo, Karatedo, tham dự các giải thi đấu khu
vực, toàn quốc đều đạt nhiều Huy chương các loại. Từ năm 2016 đến nay,
thể thao tỉnh Hậu Giang đã đạt được 232 huy chương các loại, trong đó 92
huy chương cấp khu vực, 40 huy chương toàn quốc và 23 huy chương quốc tế.
c) Lĩnh vực du
lịch:
Ngành
du lịch đã có nhiều cố gắng và có những chuyển biến tích cực. Nhiều điểm
tham quan du lịch được đưa vào khai thác như Khu du lịch sinh thái Lung Ngọc
Hoàng, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Phú Hữu, vườn dâu Thiên Ân, vùng du
lịch cộng đồng Khóm Cầu Đúc, Cây di sản Việt Nam - Cây Lộc Vừng, di tích
Chiến thắng Chương Thiện, đền thờ Bác Hồ, khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu,
Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ, công viên giải trí Đại học Võ Trường Toản, khu du
lịch Việt Úc, thiền viện Trúc Lâm Hậu Giang… Đã đưa vào khai thác mô hình
du lịch nông nghiệp gắn với nông thôn mới trên tuyến đường Vị Thanh - Cần Thơ (Quốc
lộ 61C).
Về
thu hút khách du lịch, có bước phát triển. Năm 2015, toàn tỉnh thu hút 182.210
lượt khách du lịch, doanh thu 41 tỷ đồng; năm 2019, lượt khách du lịch ước
đạt 486.861 lượt, doanh thu ước đạt 171 tỷ đồng. Nhưng năm 2020, do ảnh hưởng
của dịch Covid-19 nên lượng khách và doanh thu đã giảm khoảng 60%, lượt
khách du lịch chỉ đạt 194.744 lượt, doanh thu đạt 68 tỷ đồng.
d) Lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin:
Lĩnh
vực thông tin, truyên truyền đã chủ động, sáng tạo, bằng nhiều hình thức,
phương thức đa dạng, phong phú, tuyên truyền đưa thông tin, hình ảnh chính
thống, kịp thời về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng
của địa phương tới người dân, doanh nghiệp và du khách tạo sự đồng thuận,
ổn định và phát triển xã hội.
Lĩnh
vực dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển trong môi trường cạnh tranh
toàn diện, cung cấp kịp thời nhiều dịch vụ có chất lượng, hữu ích cho xã
hội. Doanh thu hàng năm lĩnh vực bưu chính, viễn thông tăng cao, có đóng góp
cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Hạ tầng kỹ thuật bưu chính, viễn thông là
hạ tầng nền tảng được chú trọng đầu tư đi trước, hiện đại, có độ bao phủ
rộng khắp đáp ứng yêu cầu phát triển.
Mạng
phục vụ bưu chính đã phát triển rộng khắp, các loại hình dịch vụ bưu
chính mới được đầu tư đảm bảo nhu cầu bưu chính của người dân, cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp. Tỉnh đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính góp phần giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân, tổ
chức, doanh nghiệp. Thực hiện hoàn thành Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh đạt mật độ
90,4 thuê bao điện thoại/100 dân, tăng 10 thuê bao so cùng kỳ, vượt 29% kế
hoạch; số thuê bao internet băng thông rộng đạt 12 thuê bao/100 dân (tăng 10
thuê bao), đạt 600% Kế hoạch.
Hạ
tầng viễn thông phát triển nhanh, đường truyền internet tốc độ cao đã
triển khai đến 75 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 905 trạm thu phát
sóng thông tin di động đảm bảo cho nhu cầu thông tin, liên lạc kịp thời cho
người dân.
Lĩnh
vực ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử từ cấp
tỉnh tới cấp xã, việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và phát triển
thương mại điện tử có bước chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành
động của các cấp ủy, chính quyền địa phương. Một số ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử bước đầu có những kết quả
tích cực như Hệ thống quản lý văn bản, Hậu Giang App, Cổng dịch vụ công
trực tuyến, Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ thống báo cáo kinh tế -
xã hội ..., góp phần cải thiện chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của
tỉnh. Hiện nay đang hoàn thiện Đề án “Xây dựng chính quyền điện tử và Đô
thị thông minh tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2025”, đang triển khai thí
điểm dịch vụ đô thị thông minh năm 2020 tại thành phố Vị Thanh; Dự án xây
dựng Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) của tỉnh Hậu
Giang; thí điểm việc xây dựng Trung tâm Giám sát an toàn an ninh mạng tỉnh
Hậu Giang (SOC).
Việc
đầu tư, phát triển hạ tầng mạng lưới, công tác bảo đảm an toàn an ninh và
chất lượng dịch vụ trong hoạt động viễn thông được các doanh nghiệp quan
tâm triển khai, thực hiện. Công tác quản lý nhà nước về thông tin, báo
chí, xuất bản đã góp phần quan trọng để định hướng công tác tuyên truyền phù
hợp, sát thực với nhiệm vụ chính trị của địa phương, góp phần tạo sự đồng
thuận xã hội trên địa bàn tỉnh.
a)
Lao
động - việc làm:
Trong
5 năm đã giải quyết việc làm cho 90.632 lao động, đạt tỷ lệ 120,84% so
với kế hoạch, bình quân mỗi năm tạo và giải quyết việc làm mới cho 18.126
lao động, trong đó có 460 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
đào tạo nghề cho 38.488 lao động, đạt 115% so với kế hoạch; hệ thống các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp từng bước được sắp xếp phù hợp với tình hình
thực tế, đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động
trong tỉnh, chất lượng nguồn lao động từng bước được nâng lên. Tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị còn 3,2%, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn còn 1,4%.
Năm
2020, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc so với số người phải
tham gia là 95%; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với số người
phải tham gia là 95%.
b) Công tác
giảm nghèo:
Những
năm qua, công tác giảm nghèo đã đem lại nhiều kết quả thực sự có ý nghĩa
thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, cho hộ
nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm,
hỗ trợ về y tế, giáo dục, hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng dần mức sống
dân cư ở các xã nghèo, các vùng khó khăn, chống tái nghèo. Tạo điều kiện
thuận lợi để người nghèo tiếp cận được các dịch vụ công, được trợ giúp
hướng nghiệp, giới thiệu việc làm, giúp người nghèo tăng thu nhập.
Trong
5 năm, toàn tỉnh đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo
với tổng kinh phí thực hiện trên 1.793 tỷ đồng, để hỗ trợ hộ nghèo, cận
nghèo, dân tộc thiểu số, người sống ở vùng đặc biệt khó khăn về bảo hiểm y
tế, vay vốn ưu đãi, xây dựng nhà tình thương. Với những nổ lực trên, đến
cuối năm 2020, toàn tỉnh dự kiến còn 6.375 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh theo chuẩn đa chiều đã giảm từ 14,91% (năm 2015) xuống còn 3,1% (năm
2020), giảm bình quân hàng năm trên 2,36%, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra giảm
trên 2%. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh còn 6.490 hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ
cận nghèo giảm từ 5,31% (năm 2016) xuống còn 3,22% (năm 2020), giảm bình quân
hàng năm trên 0,4%. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc đã giảm từ 31,18%
(năm 2015) xuống còn 12,83% (năm 2020), bình quân hàng năm giảm 3,71%.
c) Thực hiện
chính sách đối với người có công:
Các
chính sách đối với người có công được thực hiện tốt, tiếp nhận và giải
quyết chính sách trên 12.148 hồ sơ. Tỉnh Hậu Giang có hơn 35.000 người có
công với cách mạng; trong đó, có 2.003 Mẹ được phong, truy tặng danh hiệu vinh
dự Nhà nước Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, số Mẹ còn sống đến thời điểm hiện
tại là 124 Mẹ, tất cả đều được các cơ quan, đơn vị nhận chăm sóc, phụng
dưỡng đến cuối đời; có 98% hộ người có công có mức sống trung bình và khá
hơn mức sống của dân cư địa phương nơi cư trú; có 425 hộ người có công thuộc
diện hộ nghèo và cận nghèo; có hơn 97% xã, phường, thị trấn được công nhận
làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công hàng năm.
Đã
vận động xây dựng, sửa chữa 448 căn nhà tình nghĩa, với tổng kinh phí gần
19,5 tỷ đồng; hoàn thành việc hỗ trợ xây mới, sửa chữa 5.612 căn nhà cho
người có công với tổng kinh phí 174,14 tỷ đồng.
Việc
tổ chức điều tra thông tin về liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ liệt sỹ và
nghĩa trang liệt sỹ được triển khai thực hiện tốt. Qua đó, đã nghiệm thu,
làm sạch số liệu và nhập tin từ 18.729 phiếu điều tra thông tin về liệt
sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ liệt sỹ và nghĩa trang liệt sỹ vào phần mềm quản
lý do Cục Người có công xây dựng và cung cấp. Tiến hành lấy 2.762 mẫu sinh
phẩm hài cốt liệt sỹ gửi vào ngân hàng gen Trung ương phục vụ công tác
giám định ADN. Hoàn thành giai đoạn I và II Đề án số hóa 16.335 hồ sơ
người có công với cách mạng.
d) Thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội:
Chính
sách bảo trợ xã hội được thực hiện tốt cho 29.605 đối tượng bảo trợ xã
hội. Công tác chúc thọ, mừng thọ, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao, tổ chức các ngày xã hội trong năm… được quan
tâm thực hiện.
Tỉnh
đã chủ động trong rà soát, thống kê, số lượng các đối tượng được thụ hưởng
và ban hành kế hoạch kịp thời để triển khai thực hiện Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong tỉnh đã chung tay đóng góp hỗ trợ người lao động, người nghèo ổn
định cuộc sống trong lúc khó khăn, giãn cách xã hội.
Thực
hiện Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp
hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, toàn tỉnh đã chi hỗ trợ
cho 120.348 người bị ảnh hưởng do đại dịch Covid-19 (bao gồm 6.093 người có công
với cách mạng; 25.683 đối tượng bảo trợ xã hội; 33.056 người thuộc hộ
nghèo và 32.931 người thuộc hộ cận nghèo; 18.341 lao động tự do mất việc
làm; 08 người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, HĐLV không đủ điều
kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; 92 hộ kinh doanh cá thể khai báo thuế
dưới 100 triệu đồng; 4.144 người bán vé số) với tổng kinh phí 119.161,05
triệu đồng.
đ) Lĩnh vực
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, công tác bình đẳng giới, phòng, chống tệ
nạn xã hội:
Lĩnh
vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được quan tâm, đã chủ động kêu gọi
sự hỗ trợ từ các mạnh thường quân, tổ chức nhiều hoạt động cho trẻ em, đặc
biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em hộ nghèo. Cấp mới 33.749 thẻ
bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, nâng tổng số thẻ còn hạn sử dụng lên 74.492
thẻ.
Công
tác Bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ được quán triệt đến cán bộ,
công chức và các tầng lớp Nhân dân bằng nhiều hình thức. Tỷ lệ nữ tham gia
vào các cấp ủy, lãnh đạo chính quyền tăng so với nhiệm kỳ trước.
Công
tác phòng, chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, nhất là phòng, chống ma túy
trong học đường. Công tác quản lý đối tượng nghiện ma túy được thực hiện
đúng quy định.
e) Công tác tôn
giáo:
Tỉnh
luôn tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định, tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào theo đạo; giải quyết
tốt các vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, vì
sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh.
a)
Lĩnh
vực tài nguyên đất:
Việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã đạt
được những kết quả nhất định, đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai từ tỉnh đến cấp xã, làm cơ sở pháp lý quan trọng
cho công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.
Tỉnh
đã chủ động được quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội, đảm bảo sử dụng
đất tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ước năm 2020 đạt
trên 99,8% so với tổng diện tích phải cấp.
b) Về bảo vệ
môi trường:
Công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ môi
trường được quan tâm thực hiện. Công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi
trường, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường được tiến hành thường xuyên. Hàng năm thực hiện tốt chương trình quan
trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
Các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý. Các địa phương trong
tỉnh đã tập trung triển khai các chương trình, dự án, các hoạt động về
bảo vệ môi trường như: thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm
trong xây dựng nông thôn mới; điều tra, thống kê tình hình quản lý chất thải
nguy hại và xây dựng kế hoạch thu gom vận chuyển, xử lý chất thải nguy
hại. Các chương trình, dự án về xử lý rác thải được triển khai trong cộng
đồng, các địa phương đã triển khai nhân rộng mô hình thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt tại hộ gia đình trong xây dựng xã nông thôn mới. Đã khởi
công dự án nhà máy điện rác Hậu Giang có tổng diện tích hơn 23 ha, tổng
vốn đầu tư trên 1.320 tỷ đồng, được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 có
công suất xử lý rác thải khoảng 300 tấn/ngày và phát điện 6 MW, giai đoạn
2 nâng tổng công suất xử lý rác thải lên khoảng 600 tấn/ngày và phát điện
12 MW, sau khi hoàn thành đưa vào hoạt động sẽ xử lý toàn bộ rác thải sinh
hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Nhiều
chỉ tiêu quan trọng về môi trường đạt kết quả tích cực và tăng so với cùng
kỳ, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 97%, tỷ lệ dân số
thành thị được cấp nước sạch đạt 95%, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị
đạt 86%, tỷ lệ xử lý chất thải rắn và chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn
100%, tỷ lệ khu cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt chuẩn 71,43%.
c) Công tác
khai thác, bảo vệ nguồn nước được chú trọng:
Hàng
năm tỉnh đều triển khai thực hiện quan trắc động thái nước dưới đất,
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về tài nguyên nước và khoáng sản. Tỉnh đã ban hành danh mục các
nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh và khoanh định vùng
hạn chế khai thác nước dưới đất; danh mục các khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Trong 5 năm, tỉnh đã cấp 117 giấy
phép về tài nguyên nước; 05 giấy phép về khoáng sản, 62 giấy phép khai thác
tài nguyên nước, khoáng sản cho doanh nghiệp.
d) Việc triển
khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu:
Công
tác nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng, UBND
tỉnh đã ban hành Kế hoạch phát triển bền vững đến năm 2045, Kế hoạch
hành động Tăng trưởng xanh đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030, Chương trình
phát triển đô thị xanh tỉnh Hậu Giang, Kế hoạch tái cơ cấu ngành lâm
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, Kế hoạch phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu
nạn hàng năm, Kế hoạch triển khai thực hiện Thỏa thuận Paris về biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Hàng
năm trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ tỉnh đến cơ sở đều
có lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu,
trong đó có các dự án đầu tư. Qua đó, nâng cao ý thức xây dựng lối sống
thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nguồn tài
nguyên thiên nhiên; khuyến khích sử dụng các nguồn nguyên liệu có thể tái
chế, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và nâng khả năng chống chịu với thiên tai.
Tỉnh
đã lập bản đồ số xâm nhập mặn và bản đồ WebGis dự báo xâm nhập mặn. Khảo
sát, đánh giá chế độ thủy văn, địa hình đáy, địa chất ven sông, kênh
chính trên địa bàn tỉnh có nguy cơ sạt lở, xây dựng cơ sở dữ liệu và mô
hình cảnh báo sạt lở giai đoạn 2018 - 2025. Toàn tỉnh đã triển khai nhiều
dự án ứng phó với biến đổi khí hậu như Hồ nước ngọt, đê bao, thủy lợi.
Luật
Quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Quy hoạch được triển khai quán triệt đến các cấp, các
ngành và địa phương. Tỉnh đã tiến hành rà soát các quy hoạch hàng hóa,
dịch vụ, sản phẩm trên địa bàn tỉnh không còn phù hợp. Qua rà soát, UBND
tỉnh đã ban hành quyết định bãi bỏ 03 quy hoạch trong năm 2018. Nhìn
chung, việc lập quy hoạch mới và điều chỉnh quy hoạch thời gian qua đã
từng bước khắc phục được những điểm chưa phù hợp với thực tế, còn chồng
lấn về quy hoạch trong quá trình điều hành phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là những công trình, dự án đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xã hội và dân sinh. Hiện nay đang triển khai lập quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự kiến hoàn thành và công bố vào
cuối năm 2021.
Về
công tác đối ngoại, thực hiện có trọng tâm, tuân thủ nghiêm đường lối đối
ngoại của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên tổ chức đoàn đến thăm
và làm việc với cơ quan đại diện nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm
mục đích thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác giữa hai
bên để tăng cường hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động xúc tiến
đầu tư và thương mại. Tỉnh tổ chức được các chuyến xúc tiến đầu tư tại
Nhật Bản và Hàn Quốc, Ấn độ, Lào, Campuchia tham gia các sự kiện xúc tiến
đầu tư, thương mại và du lịch trong vùng và cả nước, tiếp và làm việc với
nhiều Đại sứ, Lãnh sự, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các nhà đầu tư
nước ngoài. Hoạt động đối ngoại đã góp phần quảng bá hình ảnh, tiềm năng
và cơ hội đầu tư của tỉnh đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn tài trợ của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài (NGO).
Về
liên kết vùng, Tỉnh đã chủ động tham gia các hoạt động liên kết kinh tế
vùng tứ giác Long Xuyên, đồng bằng sông Cửu Long cũng như các tỉnh thành
trong nước. Việc hợp tác giữa tỉnh Hậu Giang với thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Cần Thơ, Lâm Đồng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hà Nam,
Quảng Ninh, Đồng Nai, Đồng Tháp, các Viện trường trong khu vực và một số
doanh nghiệp lớn trong nước tiếp tục được duy trì, thu được nhiều kết quả
khả quan trên nhiều lĩnh vực.
a)
Hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền từng bước được nâng lên:
Hội
đồng nhân dân các cấp từng bước đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, đã
tập trung thực hiện tốt công tác giám sát đối với các công trình, dự án
và những vụ việc trọng điểm, bức xúc được dư luận quan tâm. Vai trò đại
biểu Hội đồng nhân dân được phát huy; hoạt động tiếp xúc cử tri, chất vấn
và giám sát ngày càng thiết thực, gắn với nguyện vọng và tạo được niềm tin
của Nhân dân.
Việc
sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập đang được thực hiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp yêu cầu
phát triển của địa phương. Công tác cán bộ, công chức, viên chức từng bước
ổn định và hoạt động có hiệu quả; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, điều động, nghỉ hưu, nghỉ việc và xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức được thực hiện đúng quy trình, thủ tục chặt chẽ
theo quy định của pháp luật; đã ban hành Đề án về vị trí việc làm trong
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức tốt các kỳ thi nâng ngạch
công chức, thi thăng hạng viên chức và giám sát việc thi tuyển viên chức
đảm bảo đúng quy định. Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết
18-NQ/TW được triển khai đúng kế hoạch. Công tác tinh giản biên chế được
thực hiện chặt chẽ đúng quy định.
b) Công tác cải
cách hành chính có nhiều tiến bộ:
Việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, theo hướng hiện đại đã
mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần hiện đại hóa nền hành chính. Tỉnh
đã nỗ lực triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số cải
cách hành chính như chỉ số PAR INDEX, PAPI, PCI, SIPAS, kết quả tăng đều qua
các năm, trong đó chỉ số cải cách hành chính xếp 35/63 tỉnh, thành phố,
chỉ số SIPAS xếp 20/63 tỉnh thành.
c)
Công
tác thi đua, khen thưởng: đã được nghiên cứu, đổi mới về nội dung và
phương pháp hoạt động, tổ chức thi đua có nề nếp phù hợp với tình hình
thực tế, nội dung thi đua đã bám sát và phục vụ nhiệm vụ chính trị
của địa phương, công tác giải quyết hồ sơ khen thưởng kháng chiến được quan
tâm thực hiện đúng quy định.
d) Lĩnh vực tư
pháp:
Công
tác tư pháp có chuyển biến tích cực, các hoạt động phổ biến giáo dục
pháp luật được các cơ quan chức năng tiến hành thường xuyên, gắn với việc
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công tác hòa giải cơ sở, góp phần nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ và Nhân dân. Chất lượng công
tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ngày càng
được nâng lên; công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi
hành pháp luật được triển khai thực hiện bài bản, chú trọng lựa chọn lĩnh
vực được dư luận xã hội quan tâm để tiến hành theo dõi, đánh giá; việc
giải quyết các yêu cầu của người dân về hộ tịch được thực hiện kịp thời,
đúng hạn, đúng quy định, góp phần vào công tác cải cách tư pháp, cải cách
hành chính và sự phát triển, ổn định kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Công tác
thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, của công dân:
Công
tác thanh tra luôn được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo sâu sát, các
cuộc thanh tra được triển khai, khắc phục được tình trạng chồng chéo, kịp
thời chấn chỉnh, uốn nắn những mặt còn hạn chế của các đơn vị, xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật nhằm giáo dục, răn đe, đưa công
tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực từng bước đi vào nề nếp. Việc xử
lý sau thanh tra được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, tăng cường
tính nghiêm minh của pháp luật.
Công
tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, của công dân được quan tâm,
chỉ đạo giải quyết kịp thời các vụ việc; công tác phối hợp được thực
hiện chặt chẽ tạo ra sự thống nhất của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến
cơ sở. Trong 5 năm, đã giải quyết đạt trên 95% đơn khiếu nại, tố cáo,
phản ảnh. Nội dung khiếu nại phần lớn liên quan đến tranh chấp đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư có liên
quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư. Chất lượng hoạt động của
Đoàn Công tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo không ngừng được
nâng lên, các vụ việc khởi kiện tại Tòa án hầu hết đều được Tòa án công
nhận kết quả giải quyết của địa phương. Các kết luận giải quyết được theo
dõi, đôn đốc thực hiện kịp thời, từ đó hạn chế thấp nhất các vụ việc
quá hạn.
e) Công tác
phòng, chống tham nhũng:
Công
tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, gắn với việc
triển khai thực hiện Chỉ thị 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đã
góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về hoạt động
phòng chống tham nhũng, lãng phí, củng cố vững chắc niềm tin trong Nhân dân.
Từ năm 2016 - 2020, các cấp, các ngành trong tỉnh đã triển khai thực
hiện và kết thúc 141 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Qua thanh tra,
chưa phát hiện hành vi tham nhũng, chỉ phát hiện một số hạn chế, thiếu
sót trong công tác công khai tài chính theo mẫu biểu quy định của Bộ Tài
chính; công tác thanh, quyết toán; công tác quản lý, theo dõi việc kê
khai, công khai về tài sản, thu nhập; công tác thực hiện chế độ thông tin
báo cáo,... với tổng số tiền 645.012.773 đồng, kiến nghị thu hồi nộp ngân
sách là 531.978.773 đồng; kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục 105.746.000
đồng.
Công
tác quân sự - quốc phòng địa phương được triển khai thực hiện đồng bộ,
lực lượng vũ trang được xây dựng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân từng bước được củng cố. Việc kết hợp giữa phát triển kinh
tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh được thực hiện tốt hơn. Công
tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu
pháp lệnh, đảm bảo chất lượng. Công tác huấn luyện, diễn tập khu vực
phòng thủ hàng năm đạt 100% kế hoạch, kiểm tra kết thúc khoa mục có 100%
đạt yêu cầu, đảm bảo an toàn tuyệt đối, đặc biệt là diễn tập khu vực phòng
thủ tỉnh năm 2019 được Quân khu đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công
tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đạt 100% chỉ tiêu trên giao;
từng bước kiện toàn tổ chức, biên chế, xây dựng cơ sở vật chất, trang bị
phương tiện, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thường xuyên và sẵn sàng chiến
đấu của lực lượng vũ trang, góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tỉnh
luôn chủ động nắm chặt mọi diễn biến tình hình liên quan đến an ninh quốc
gia, kịp thời phát hiện và vô hiệu hóa, đấu tranh ngăn chặn mọi âm mưu hoạt
động phá hoại của các thế lực thù địch và bọn phản động trên các lĩnh
vực, đấu tranh xử lý kịp thời các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và kéo
giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc được tăng cường, phát huy được hiệu quả công tác giữ gìn an ninh,
trật tự ở cơ sở.
1.
Những
thành tựu
a)
Nền
kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, quy mô kinh tế được nâng lên. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp. Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá và từng bước khẳng định vai
trò tạo động lực phát triển cho kinh tế tỉnh nhà. Dịch vụ phát triển ổn
định, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa; xây
dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả quan trọng, lĩnh vực đô thị có
nhiều chuyển biến tốt;
b)
Hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước phát triển, tạo ra diện
mạo mới để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội;
c)
Môi
trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư tăng dần;
d)
Các
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội có
bước phát triển; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu chuyển
biến tích cực. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, giảm nghèo
tích cực, an sinh phúc lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng - an ninh được giữ
vững;
đ)
Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chuyển
biến tích cực, chất lượng thực thi công vụ, công chức được cải thiện,... .
Việc
xây dựng chính quyền thân thiện gần dân, phục vụ Nhân dân được đẩy mạnh,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động nâng lên, hoạt động đối ngoại được tăng
cường.
Nguyên nhân
-
Đường
lối, chủ trương đúng đắn của Đảng; sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ tích cực
của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; sự liên
kết có hiệu quả của các địa phương trong khu vực và cả nước;
-
Huy
động được các nguồn lực đầu tư trong và ngoài tỉnh;
-
Phát
huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, cộng
đồng doanh nghiệp và Nhân dân.
-
Từng bước định hướng sử dụng tài nguyên khá hiệu quả; chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Những hạn
chế yếu kém
a)
Mặc
dù có những tiến bộ rõ rệt về kinh tế - xã hội, nhưng kết quả đạt được
trong 05 năm qua chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng của tỉnh; chất lượng
tăng trưởng kinh tế thấp và chưa ổn định, chưa bền vững, chủ yếu dựa trên
cơ sở tăng vốn đầu tư toàn xã hội và nguồn lao động giá rẻ, cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm; năng suất lao động thấp. Tỉnh Hậu
Giang vẫn là một địa phương có mức phát triển trung bình;
b)
Hệ
thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ.
Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển chậm, hạ tầng đô thị một số tiêu
chí còn thấp so với quy định, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn yếu,
chưa có quỹ đất sạch, hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa tạo được
lợi thế trong thu hút đầu tư; hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu;
c)
Chất
lượng nguồn nhân lực còn thấp so yêu cầu phát triển, chất lượng dịch vụ y
tế chưa đáp ứng nhu cầu của Nhân dân;
d)
Thu
nhập và đời sống Nhân dân tuy có cải thiện nhưng vẫn còn thấp, rất khó khăn,
lại bị tác động của đại dịch Covid-19, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng có
đông đồng bào dân tộc thiểu số; giảm nghèo chưa bền vững;
đ)
Tình hình tội phạm tuy có giảm về số vụ nhưng tăng về tính chất bạo lực,
ý thức chấp hành luật giao thông của một bộ phận người dân còn hạn chế.
Nguyên nhân:
-
Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực về chính trị,
kinh tế, tình hình biển Đông; sự chống phá của các thế lực thù địch;
tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; đầu tư công giảm; xuất
phát điểm kinh tế - xã hội thấp, kết cấu hạ tầng chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển;
-
Biến
đổi khí hậu, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, đại dịch
Covid -19… tiếp tục gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất kinh doanh và đời
sống. Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, lẻ, hiệu quả thấp, chưa tạo được môi
trường liên kết vững chắc giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; việc ứng
dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế;
-
Sự
phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ của một số ngành, địa phương chưa tốt,
thiếu chặt chẽ; năng lực lãnh đạo, khả năng bao quát, định hướng và đánh
giá tình hình của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.
3. Các bài học
kinh nghiệm
a)
Hệ
thống chính trị phải đoàn kết, thống nhất. Thường xuyên rà soát, theo dõi,
đánh giá thực hiện kế hoạch, nhằm kịp thời bổ sung nhiệm vụ, giải pháp
phù hợp với thực tế của địa phương;
b)
Phát
triển kinh tế nông nghiệp phải gắn với xây dựng các tiêu chí nông thôn
mới một cách thực chất. Lấy phát triển công nghiệp làm khâu đột phá để
tạo ra sự tăng trưởng cao, thúc đẩy sự phát triển của các khu vực kinh
tế khác. Xác định phát triển khu vực dịch vụ giữ vai trò quan trọng,
không chỉ tạo động lực phát triển mà còn tạo lập và củng cố sự liên
kết, bảo đảm đầu ra cho các ngành công - nông nghiệp và tác động lan tỏa
tới mọi lĩnh vực trong nền kinh tế;
c)
Trong
thu hút đầu tư phải chủ động các hoạt động xúc tiến, chú trọng cả nguồn
lực trong và ngoài nước; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, kiên
quyết xử lý đối với các dự án chậm triển khai do bất kỳ nguyên nhân gì.
Tôn trọng nguyên tắc kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và lợi
ích của người dân;
d)
Tập
trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục tình trạng
trì trệ trong thực hiện nhiệm vụ, chống bệnh quan liêu, hình thức, tạo
chuyển biến rõ nét trong từng ngành, lĩnh vực.
đ)
Từng bước đa dạng hoạt động của các mô hình kinh tế theo đặc điểm và lợi
thế của Hậu Giang. Trong triển khai thực hiện các chương trình, đề án
phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững. Biết quan tâm, lắng nghe, chia sẻ với người dân và doanh nghiệp,
tạo sự đồng thuận và chuyển biến tích cực của cộng đồng và doanh nghiệp
tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Hậu
Giang thực hiện trong điều kiện có nhiều thuận lợi do quy mô nền kinh tế
của tỉnh sau 17 năm thành lập đã được nâng lên; những kết quả bước đầu của
tái cơ cấu kinh tế đã tạo ra những tiền đề mới đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng
vững chắc cho phát triển. Song những khó khăn, thách thức cũng đan xen,
kinh tế thế giới vẫn đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ do căng thẳng thương mại, xu
hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng, bất ổn chính trị cũng như mức độ
tăng trưởng có xu hướng giảm. Kinh tế trong nước sẽ chịu nhiều tác động bất
lợi khi các lợi thế so sánh truyền thống của nền kinh tế như chi phí lao
động rẻ đang giảm dần, Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ từ cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư với nhiều cơ hội cũng như thách thức; tình hình
và diễn biến của biến đổi khí hậu sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn, dịch bệnh
diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19 chưa kết thúc, tác
động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân trên địa
bàn.
Song
5 năm tới, quy hoạch tỉnh được tích hợp đồng bộ về phân bổ nguồn lực và tổ
chức không gian trên cơ sở quy hoạch vùng và Quốc gia, niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên,.... Đây là điều kiện thuận lợi
nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên tự nhiên, con người, văn hóa và cơ hội
phát triển, xây dựng tỉnh Hậu Giang trở thành tỉnh khá trong khu vực và
cả nước.
Bước
vào giai đoạn mới, tỉnh Hậu Giang có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức sau:
Điểm mạnh
-
Gần
thành phố Cần Thơ và là trung tâm Tiểu vùng Tây Sông Hậu, điều kiện đi lại
khá thuận lợi kể cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không.
-
Đất
đai phì nhiêu; còn tiềm năng, dư địa, thuận lợi cho thu hút đầu tư; có điều
kiện phát triển năng lượng tái tạo; có lợi thế về nông nghiệp, thủy sản;
-
Lực
lượng lao động khá dồi dào.
Điểm yếu
-
Quy
mô nền kinh tế nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp;
-
Kết
cấu hạ tầng còn yếu, thiếu đồng bộ, dịch vụ kém phát triển;
-
Nguồn
lực yếu, thiếu lao động chất lượng cao.
Cơ hội
-
Tận
dụng thời cơ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hội nhập kinh tế
quốc tế và liên kết vùng trong thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP của Chính
phủ, chính quyền thân thiện với người dân và doanh nghiệp;
-
Việt
Nam đang là một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất thế giới; trong
đó, tỉnh Hậu Giang có cơ hội thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp an
toàn, nông nghiệp công nghệ cao, thu hút khách du lịch nông nghiệp;
-
Tiếp
tục được sự hỗ trợ của Trung ương về vốn đầu tư hạ tầng giao thông và các
dự án thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thách thức
-
Các
nguy cơ và tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,
dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19 còn kéo dài, tình hình nước biển dâng,
xâm nhập mặn, hạn hán, sạt lở đất bờ sông, nền đất ngày càng lún, lốc
xoáy, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, môi trường,
hệ sinh thái và đời sống người dân;
-
Ruộng
đất nhỏ lẻ, khó tích tụ để sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa. Thị trường tiêu
thụ nông sản không ổn định, khả năng cạnh tranh thấp;
-
Trình
độ dân trí thấp sẽ gặp khó khăn trong tiếp cận nền kinh tế số.
Qua
nhận diện bối cảnh, có thể thấy tỉnh Hậu Giang còn nhiều tiềm năng, dư địa
để phát triển. Tình hình nêu trên tạo ra thời cơ, thuận lợi và khó khăn,
thách thức đan xen nhau, đặt ra nhiều vấn đề, nhiệm vụ, đòi hỏi phải có
những chính sách, giải pháp đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp để phát huy
thuận lợi, khắc phục khó khăn, đưa tỉnh Hậu Giang phát triển nhanh và
bền vững.
1.
Quan
điểm phát triển
a)
Đặt
sự phát triển của tỉnh Hậu Giang trong bối cảnh phát triển quốc tế,
quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long, phấn đấu để tỉnh Hậu Giang trở
thành một trong các trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng
và cả nước. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân và hợp tác xã đúng với vai
trò là động lực quan trọng của nền kinh tế;
b)
Phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong tình hình ổn định mới trên
cơ sở khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh, dựa vào 5 trụ cột
chính là: Công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo; Nông
nghiệp an toàn; Du lịch, dịch vụ, logistic; Cơ sở hạ tầng; Phát triển
nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, chính quyền điện tử.
c)
Coi
trọng phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao và đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, xem đây là động lực trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;
d)
Phát
triển kinh tế - xã hội toàn diện, xây dựng hệ thống đô thị, nông thôn,
giảm nghèo và nâng cao mức sống của Nhân dân, chăm lo phát triển các hoạt
động văn hóa, xã hội; bảo vệ và sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, môi
trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;
đ)
Phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với củng cố quốc phòng - an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động hội
nhập và hợp tác quốc tế.
2. Mục tiêu
Nâng
cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động mọi
nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên công nghiệp, phát
triển nông nghiệp bền vững; khuyến khích đầu tư lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, du lịch; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; phát triển toàn
diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nghèo bền
vững; xây dựng chính quyền điện tử; đảm bảo quốc phòng - an ninh; nâng cao
đời sống Nhân dân; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khá.
1.
Nhiệm
vụ
a)
Xây
dựng thành công chính quyền điện tử, thân thiện, phục vụ người dân và
doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng minh bạch,
công khai, công bằng;
b)
Tạo
bước đột phá về công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo.
Phát triển nông nghiệp an toàn theo chuỗi giá trị, nông nghiệp thích ứng
với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa nông thôn,
phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch cộng đồng, nâng cao chất lượng
dịch vụ; phát triển các đô thị xanh;
c)
Tập
trung đầu tư về kết cấu hạ tầng kết nối giữa các địa phương trong tỉnh và
giữa tỉnh với hệ thống giao thông của khu vực;
d)
Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc vùng đồng bằng sông nước. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học công
nghệ; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; bảo đảm an sinh xã hội;
đ)
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước; củng cố tăng cường tiềm lực
quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội;
chủ động và tích cực vào liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu 5 năm 2021 - 2025
a)
Lĩnh
vực kinh tế
(1)
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế tăng bình quân từ 6,5 - 7%/năm, trong đó khu vực I
tăng 2,25%/năm, khu vực II tăng 11,24%/năm, khu vực III tăng 5,87%/năm, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,2%/năm.
(2)
GRDP
bình quân đầu người đến năm 2025 trên 77 triệu đồng, tương đương 3.319 USD.
(3)
Cơ
cấu kinh tế đến năm 2025 chuyển dịch theo hướng giảm tương đối tỷ trọng khu
vực I, tăng khu vực II. Khu vực I còn 22%, giảm 4,53%; khu vực II: 29,84%;
khu vực III: 38,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,41%.
(4)
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội theo giá hiện hành trên địa bàn trong 5 năm theo
giá thực tế từ 99.000 - 100.000 tỷ đồng, tăng bình quân 1,22%/năm. Tỷ trọng
vốn đầu tư chiếm 39% GRDP.
(5)
Tổng
thu ngân sách nhà nước 5 năm 44.000 - 45.000 tỷ đồng. Trong đó thu nội địa 5
năm 17.806 tỷ đồng.
(6)
Kim
ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ 5 năm đạt 4.331 triệu USD, tăng
bình quân 6,94%/năm. Kim ngạch nhập khẩu 5 năm 1.521 triệu USD, tăng bình
quân 3,8%/năm.
(7)
Số
doanh nghiệp đang hoạt động và có kê khai thuế trong 5 năm tăng 1.000 doanh
nghiệp.
b) Lĩnh vực văn
hóa - xã hội
(8)
Tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên 7,79%o.
(9)
Tỷ
lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 32%.
(10)
Giảm
tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 01%.
(11)
Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 70%. Số lao động được tạo việc
làm trong 5 năm là 75.000 lao động.
(12)
Tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 85% tổng số trường, số sinh viên trên
10.000 người dân là 225 sinh viên.
(13)
Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 11%, số bác sĩ trên
10.000
người dân là 10 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 36 giường; tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 95%.
(14)
Tỷ
lệ xã nông thôn mới đạt trên 80% tổng số xã, trong đó số xã đạt chuẩn xã
nông thôn mới nâng cao đạt trên 20%, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
đạt trên 10%. Công nhận thêm một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Tài nguyên,
môi trường
(15)
Tỷ
lệ dân số ở thành thị sử dụng nước sạch 100%, tỷ lệ dân số nông thôn sử
dụng nước sạch 85%.
(16)
Tỷ
lệ rác thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn được thu gom và xử lý 96%.
d) Lĩnh vực quốc
phòng và an ninh
(17)
Xây
dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ đúng quy mô tổ chức. Hoàn thành 100% chỉ tiêu kế
hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng - an ninh, công tác
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm; diễn tập khu vực phòng thủ
cấp tỉnh, huyện và cấp xã ít nhất một lần trong nhiệm kỳ.
(18)
Đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải
cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao
thông.
1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế
a)
Nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động
Duy
trì tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng bình quân 6,5% - 7%/năm, đưa quy
mô nền kinh tế lên trên 56.306 tỷ đồng (tương đương 2,4 tỷ USD), tăng gần 1,47
lần năm 2020. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa tỷ trọng khu vực I
còn 22%, giảm 4,53% trong 5 năm. Khai thác tốt nhất tiềm năng lợi thế, cơ
hội do tiến trình hội nhập mang lại, giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế.
Tiếp
tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, tập trung ứng dụng công nghệ cao để
nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo bước đột
phá mới về phát triển kinh tế của tỉnh, xem phát triển công nghiệp là
khâu đột phá, phát triển nông nghiệp thông minh là nền tảng, phát triển
dịch vụ xanh là khâu hỗ trợ cho công nghiệp và nông nghiệp phát triển bền
vững.
Chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, giảm dần tỷ trọng lao động
khu vực nông nghiệp, tăng lao động khu vực công nghiệp, xây dựng và
thương mại dịch vụ. Cơ cấu lao động giữa 3 khu vực I, II, III năm 2020 là
51,5% - 17,27% - 31,23%, đến năm 2025 là 46,5% - 19,77% - 33,73%. Lao động
khu vực I giảm 5%, bình quân mỗi năm giảm 1%.
Năng
suất lao động năm 2025 là 132 triệu đồng/lao động/năm, tăng bình quân
8,8%/năm.
Lập
và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch, chương trình trung
hạn và hàng năm để chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đúng định
hướng, giúp cho địa phương hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát
triển, làm cơ sở lập quy họach đô thị và nông thôn, quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành có liên quan, là cơ sở để
quản lý và thu hút đầu tư, đẩy nhanh các khâu đột phá chiến lược về phát
triển hạ tầng, tạo điều kiện huy động, tiếp cận cũng như phát huy tối
đa các nguồn lực trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội
- môi trường.
b) Nâng cao năng
lực cạnh tranh:
Tiếp
tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính, cải thiện chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX); chỉ số hài lòng của người dân (SIPAS); chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến năm 2025 có tổng điểm trên 66,5 điểm, bình
quân mỗi năm tăng 0,3 điểm; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI) đến năm 2025 có tổng điểm trên 47 điểm, bình quân mỗi năm tăng
0,5 điểm. Tổ chức đánh giá hàng năm chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI).
Tăng
cường sự công khai, minh mạch trong giải quyết các công việc cho các nhà đầu
tư, tăng cường công tác chỉ đạo của cơ quan nhà nước và nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu các sở, ngành tỉnh về thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
trong thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Công
bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời thông tin về Kế hoạch phát triển kinh tế
-
xã
hội của tỉnh, huyện và các loại quy hoạch, chương trình phát triển
ngành, lĩnh vực, danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện,
thị xã, thành phố.
Tiếp
tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ
tục hành chính cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh cấp phép điện tử, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Tập trung đầu mối thực hiện các thủ tục
hành chính cho doanh nghiệp và người dân. Nâng cao tính chuyên nghiệp của
đội ngũ cán bộ tại bộ phận “một cửa”, xây dựng chính quyền điện tử
thân thiện với người dân và doanh nghiệp.
Nâng
cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chuyển từ số lượng
sang chất lượng, tập trung vào đầu tư công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn,
chú ý khai thác mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài, từ đó giúp khối tư nhân trong tỉnh gia nhập hiệu quả chuỗi giá trị
toàn cầu.
c) Cải thiện
môi trường kinh doanh:
Cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng
để thu hút nguồn lực cho đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại
hình doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, cần tiếp tục rà soát, xây dựng, quy
định trình tự, thủ tục và nhất là cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục
hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế… công khai hóa các quy trình và
rút ngắn thời gian làm thủ tục cho thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng
mặt bằng, kết nối với các tổ chức tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ… tiến đến áp
dụng thực hiện mô hình dịch vụ hành chính công để đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp.
Tạo
môi trường đầu tư minh bạch, nhất là chính sách về đất đai, quy hoạch, danh
mục dự án kêu gọi đầu tư,… bên cạnh đó, đồng hành cùng với nhà đầu tư từ
bước tìm kiếm ý tưởng, khởi sự và xây dựng dự án. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống hạ tầng, như: giao thông, đường sông dẫn vào cảng, cầu cảng, thiết
bị bóc dỡ, kho bãi, hạ tầng thông tin truyền thông, năng lượng, nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải, kho
bãi, logistics.
Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển biến nhận thức và tạo hình ảnh mới
về phong cách phục vụ doanh nghiệp, thông qua các hoạt động hỗ trợ, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc nhanh chóng kịp thời, bảo vệ lợi ích chính đáng cho
nhà đầu tư bằng những cam kết cụ thể của chính quyền địa phương, để nhà
đầu tư yên tâm khi bỏ vốn ra đầu tư, sản xuất kinh doanh tại tỉnh Hậu Giang.
Nghiên
cứu cơ chế chính sách để tạo quỹ đất sạch cho nhà đầu tư, giải quyết các
khó khăn về đất đai cho các doanh nghiệp đã đầu tư vào tỉnh Hậu Giang.
Khai thác các nguồn lực, thu hút đầu tư, nhất là nguồn lực trong dân.
Tổ
chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đề án hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.
Phát
triển vùng nguyên liệu ổn định về chất lượng và sản lượng đối với các mặt
hàng tỉnh đã xây dựng thương hiệu; chọn từ 01 đến 02 sản phẩm để đầu tư
đúng mức, nhằm nâng tầm thành sản phẩm tiềm năng, tạo sức cạnh tranh lớn,
thương hiệu nổi tiếng.
Để
xây dựng quê hương Hậu Giang giàu đẹp, đáng sống, cộng đồng doanh nghiệp,
HTX, doanh nhân Tỉnh phải luôn hợp tác, đoàn kết, đóng vai trò là đội quân
tiên phong, có tầm nhìn rộng mở, tinh thần khởi nghiệp, khát vọng vươn lên
mạnh mẽ thay đổi toàn diện tư duy, tiếp nhận công nghệ, phương thức sản
xuất và quản trị mới để tận dụng tốt lợi thế sẵn có, nắm bắt thời cơ từ
cuộc cách mạng 4.0, hội nhập quốc tế mang lại nhằm xây dựng doanh
nghiệp, HTX trên địa bàn tỉnh lớn mạnh về quy mô, số lượng và sức cạnh
tranh, có nhiều sản phẩm uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Qua đó,
đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của tỉnh Hậu Giang.
Tập
trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, theo hướng phát triển sản xuất an toàn
với quy mô lớn, tập trung, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo
chuỗi giá trị đối với lúa gạo, trái cây và thủy sản. Tiếp tục triển khai
các chương trình, đề án, dự án trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Triển
khai các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống lụt bão, sạt
lở, xâm nhập mặn.
Tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp tập
trung, có trọng điểm, xây dựng chuỗi giá trị thích ứng với thị trường và phù
hợp với khả năng, điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh Hậu Giang.
Tránh đầu tư dàn trải, phân tán, lãng phí nguồn lực, hiệu quả kém.
Tổ
chức mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa các nông sản chủ lực (12 sản phẩm nông
sản thế mạnh của tỉnh: lúa, mía, cam sành, bưởi, chanh không hạt, khóm,
xoài cát, quýt đường, cá thát lát, cá rô; mãng cầu xiêm và cam xoàn) theo
chuỗi liên kết để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm an toàn cho tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu. Phát triển mạnh rau, củ, quả, đầu tư vùng trồng và kết nối
với các nhà máy chế biến trong vùng. Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ xây
dựng thương hiệu nông sản và chỉ dẫn địa lý, thực hiện tốt mối liên kết
“4 nhà”.
Xây
dựng các giải pháp để phát triển giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh có
khả năng sản xuất giống sạch bệnh đáp ứng được yêu cầu của sản xuất; quản
lý cây giống trôi nổi để dần loại bỏ cây giống kém chất lượng, không sạch
bệnh.
Chuyển
từ tư duy phát triển nông nghiệp chạy theo sản lượng, tập trung vào sản
xuất, nặng về thành tích sang tư duy phát triển nông nghiệp định hướng thị
trường, chú trọng chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản; căn cứ
vào yêu cầu thị trường để chỉ đạo quy hoạch, tổ chức sản xuất và tiêu thụ.
Đối
với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tích cực chủ động xây dựng thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý, đăng ký nguồn gốc truy xuất sản phẩm, bảo hộ sở hữu
trí tuệ theo chuẩn mực quốc tế cho nông sản. Tập trung nỗ lực cạnh tranh
trên thị trường bằng năng suất, chất lượng, giữ uy tín; tăng cường liên kết
với hộ sản xuất, cùng chia sẻ trách nhiệm và lợi ích với người sản xuất,
nhất là hộ nông dân.
Đối
với các hộ gia đình nông dân cần thực hiện sản xuất nông nghiệp theo chữ
tín, vì mục tiêu lợi ích bền vững, dài hạn để giữ niềm tin của người tiêu
dùng, tạo sự tin cậy về chất lượng, an toàn thực phẩm; mạnh dạn chuyển
đổi mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ vào trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản; thực hiện tốt mối liên kết sản xuất giữa nông dân với
nông dân, giữa nông dân với HTX và doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn
cho nông dân về các loại cây trồng, vật nuôi trong tương lai phù hợp với nhu
cầu thị trường.
Nghiên
cứu có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX, trang trại và nông dân
phát triển và ứng dụng công nghệ 4.0 ở tất cả các lĩnh vực trong chuỗi
sản phẩm nông nghiệp; chính sách thu hút, ưu đãi mạnh mẽ cho doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp 4.0; lấy doanh nghiệp làm trung tâm và đầu tàu để ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 vào phát triển nông nghiệp.
Tiếp
tục đầu tư hợp lý hạ tầng thủy lợi phù hợp với mô hình chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại các tiểu vùng sinh thái,
đồng thời phải có biện pháp hiệu quả phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên
tai.
Các chỉ
tiêu của khu vực I:
Tăng
trưởng GRDP khu vực I bình quân tăng 2,25%/năm. Giá trị sản xuất tăng bình
quân 3%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 86,7%, lâm nghiệp 0,9%,
thủy sản 12,4%. Trong nông nghiệp: Trồng trọt 65,5%, chăn nuôi 12,8%, dịch vụ
nông nghiệp 8,4%. Trong thủy sản: khai thác 1,5%, nuôi trồng 98%, dịch vụ
0,5%. Sản lượng lúa đạt 1.000.000 tấn, thủy sản 130.000 tấn, sản lượng thịt
hơi xuất chuồng 50 nghìn tấn, sản lượng trứng 170 triệu quả. Chuyển dịch
mạnh lao động nông nghiệp sang khu vực II và III, cơ cấu lao động khu vực
I từ 53% năm 2020 xuống còn 44% vào năm 2025.
a) Về nông
nghiệp:
Thực
hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định 35/NĐ-CP của Chính
phủ để bảo vệ quỹ đất lúa, đồng thời khuyến khích người dân đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi trên đất lúa để nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện
tích canh tác.
Ưu
tiên đầu tư hoàn thiện hệ thống đê bao, bờ bao, kết hợp với đầu tư hệ thống
cống ngăn mặn, giữ ngọt, để chủ động chuyển đổi cơ cấu giống. Từng bước đa
dạng hóa các cây rau màu, đậu các loại và cây công nghiệp ngắn ngày,
cũng như thủy sản nước ngọt trên đất chuyên trồng lúa để vừa nâng cao giá trị
sản lượng trên một đơn vị diện tích canh tác, vừa cải tạo và nâng cao độ
phì nhiêu màu mỡ của đất. Chú trọng mở rộng các mô hình luân canh lúa - màu,
mô hình kết hợp lúa - thủy sản.
Xây
dựng các vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung chất lượng cao, phù hợp với
điều kiện sinh thái, sản xuất lúa hữu cơ, lúa đặc sản địa phương, sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP. Nhân rộng các mô hình canh tác lúa thông minh ứng
dụng công nghệ cao; canh tác lúa đúng kỹ thuật để giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất và bảo vệ độ phì của đất.
Cây
lúa: Diện
tích canh tác đến năm 2025 khoảng 76.000 ha, chuyển đổi khoảng 1.200 ha sang
trồng cây khác có hiệu quả cao hơn; diện tích gieo trồng khoảng 186.000 ha
(Đông xuân 76.000 ha, Hè thu 75.000 ha, Thu đông 35.000 ha); sản lượng trên 1,2
triệu tấn/năm. Mở rộng vùng lúa chất lượng cao 35.000 ha theo tiêu chí cánh
đồng lớn.
Cây
mía: Năm
2025 diện tích còn khoảng 3.500 ha, năng suất bình quân 110 - 120 tấn/ha. Sản
lượng 350.000 tấn - 400.000 tấn, áp dụng cơ giới, tổ chức sản xuất theo
chuỗi, hạ giá thành sản xuất mía. Định hướng chuyển đổi phần lớn diện tích
mía kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn.
Cây
ăn quả: Tập
trung xây dựng vùng chuyên canh cây ăn quả đặc sản chủ lực của tỉnh, trong
đó xây dựng mô hình theo tiêu chuẩn VietGAP chiếm trên 10% diện tích. Tiếp
tục cải tạo diện tích vườn tạp, chuyển đổi đất lúa xen vườn để hình thành
vườn chuyên, đưa diện tích cây ăn trái toàn tỉnh lên 49.000 ha, sản lượng
572.000 tấn tăng 134.000 tấn so với năm 2020.
Cây
rau, màu: Diện
tích 34.000 ha, tăng bình quân 6,86%/năm; sản lượng 459.000 tấn, tăng bình quân
8,53%/năm. Sản phẩm chủ yếu là bắp, bầu, bí, dưa, rau xanh các loại.
Ngành
chăn nuôi: Nâng
cao chất lượng giống gia súc, gia cầm, trước mắt, tập trung đầu tư heo đực
giống tốt, chọn lọc con nái chất lượng cao đối với các hộ nuôi tự túc
giống; nâng cao tỷ lệ thụ tinh, giảm số lần thụ tinh và chi phí thụ tinh
đối với hộ ứng dụng thụ tinh nhân tạo. Nghiên cứu chọn lọc, nhân giống đàn
gà tàu vàng có năng suất, chất lượng cao. Về lâu dài, cần khuyến khích hình
thành các trang trại chuyên sản xuất giống trên địa bàn tỉnh để có thể chủ
động cung cấp các giống tốt, chất lượng cao cho các cơ sở chăn nuôi. Phát
triển mô hình chăn nuôi tập trung ứng dụng quy trình nuôi tiên tiến. Dự
kiến đến 2025: Quy mô đàn trâu ổn định 1.845 con, đàn bò 4.425 con, đàn heo
156.000 con, đàn gà 1,611 triệu con, đàn thủy cầm 3,268 triệu con. Sản lượng
thịt các loại 54.814 tấn và sản lượng trứng gia cầm đạt 170 triệu quả. Phấn
đấu đàn heo nuôi tập trung theo hướng gia trại, trang trại tăng lên 80%, gia
cầm 70%, đàn vịt chạy đồng có kiểm soát 100%.
b) Về thủy
sản:
Phát
huy lợi thế về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tạo động lực tăng trưởng,
diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 là 10.000 ha, tăng 1.970 ha so với
năm 2020, phấn đấu tổng sản lượng thủy sản 98.690 tấn vào năm 2025, tốc độ
tăng trưởng bình quân 5,5% năm.
Trong
nuôi trồng thủy sản cần tiếp tục tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng
nuôi chủ lực (cá tra, cá thát lát, cá đồng, thủy đặc sản…), đa dạng hóa
các đối tượng và hình thức nuôi cho phù hợp với từng vùng, từng địa phương
thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, khuyến khích phát triển
các trang trại, hình thành chuỗi liên kết để gắn kết các doanh nghiệp
chế biến với các vùng nuôi; hình thành các HTX, tổ hợp tác để hỗ trợ nhau
trong tiêu thụ sản phẩm, vốn đầu tư, bảo vệ, thu hoạch và bảo quản. Thiết
lập mạng lưới liên kết sản xuất giống theo hướng chuyên môn hóa cho từng
công đoạn.
Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền giúp người sản xuất nắm rõ và thực
hiện; hướng dẫn các quy trình nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; đồng
thời, tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
c) Về lâm
nghiệp:
Giữ
ổn định 5.523 ha đất rừng các loại, trong đó diện tích có rừng 2.441 ha. Diện
tích quy hoạch không ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 1.204 ha, đây là
diện tích rừng trồng phân tán của các hộ gia đình. Trồng mới 220 ha, trồng
cây phân tán 5.000.000 cây lâm nghiệp các loại. Độ che phủ rừng toàn tỉnh
duy trì đến năm 2025 đạt từ 3% trở lên.
d) Phát triển
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Tập
trung huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng từng bước hoàn thiện cơ sở hạ
tầng Khu vực trung tâm 415 ha.
Triển
khai thực hiện 04 dự án khoa học: (1) “Chọn tạo và nhân giống lúa mới chất
lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu”; (2) Nghiên cứu và chuyển giao
quy trình sản xuất lúa theo hướng hữu cơ; (3) Chọn tạo giống và quy trình sản
xuất giống thủy sản và thủy đặc sản nước ngọt; (4) Xây dựng và chuyển giao
một quy trình nhân giống hoặc quy trình trồng cây ăn trái.
Đẩy
mạnh công tác xúc tiến đầu tư, đến năm 2025 lấp đầy trên 50% diện tích khu
đang mời gọi đầu tư (415 ha). Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp,
ưu tiên hợp tác đào tạo sau đại học, đào tạo chuyển giao công nghệ về
các kỹ thuật, công nghệ cao, phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Từng bước đào tạo nghề cho nông dân trong vùng dự án, tạo
chuyển biến từ nhận thức đến quy trình sản xuất theo hướng hiện đại; tham
gia nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp và các công
nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, xây dựng thương hiệu tạo giá trị gia tăng của sản phẩm. Thành lập
thêm Trung tâm ươm tạo Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
Du lịch tri thức.
đ) Phát
triển kinh tế tập thể:
Từ
thách thức cơ bản của tỉnh Hậu Giang là “ruộng đất nhỏ lẻ, khó tích tụ để
sản xuất lớn hàng hóa. Thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định, khả năng
cạnh tranh thấp”. Như vậy, để có thể sản xuất lớn hàng hóa, tỉnh Hậu
Giang chỉ còn con đường duy nhất là liên kết nông dân lại qua hình thức HTX.
Do vậy, phải tiếp tục hỗ trợ, đầu tư xây dựng các mô hình HTX kiểu mới
điển hình để nhân rộng; hỗ trợ các HTX nông nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng
và hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản
lý HTX, xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Hỗ
trợ, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX, tập trung nghiên cứu xây
dựng các dự án, kế hoạch ưu tiên để phát triển các HTX ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông sản; tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ
với doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ lãi suất cho HTX vay vốn tín dụng
của ngân hàng thương mại để HTX hoạt động kinh doanh.
Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các HTX mở rộng quy trình sản xuất, kinh doanh,
liên kết, hợp nhất, sát nhập thêm các hợp tác xã có quy mô lớn hơn theo
hướng mở rộng dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp.
e) Phát triển
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn:
Nâng
cấp các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu. Tăng cường hiệu quả công
tác quản lý khai thác công trình thủy lợi để phát huy tối đa các dự án,
công trình được bàn giao đưa vào sử dụng.
Xây
dựng đồng bộ hệ thống giao thông nông thôn chất lượng đảm bảo thực hiện
cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản là tiền đề hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn.
g) Bố trí ổn
định dân cư nông thôn
Phấn
đấu đến 2025 bố trí sắp xếp ổn định cuộc sống cho 4.790 hộ với khoảng
19.200 khẩu bao gồm các đối tượng: hộ nằm trong khu vực sạt lở và có nguy
cơ sạt lở; hộ nằm trong khu vực rừng đặc dụng; hộ sống trên ghe, xuồng
không có nhà ở và đất sản xuất; hộ nằm trong khu vực có điều kiện sinh hoạt
và sản xuất khó khăn chưa khắc phục được.
h) Cấp nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn:
Xây
dựng mới các hệ thống cấp nước tập trung quy mô lớn có công nghệ xử lý
nước đạt quy chuẩn quốc gia; mở rộng, nâng cấp và nối mạng cấp nước cho các
xã thuộc khu vực đã có công trình cấp nước được xây dựng trong giai đoạn
trước; loại bỏ dần loại hình giếng khoan nhỏ để bảo vệ chất lượng nguồn
nước ngầm.
Về
công nghệ xử lý nước sạch: tất cả các công trình cấp nước tập trung phải
có hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Vệ
sinh môi trường nông thôn: Đến 2025, hầu hết số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh,
có chuồng trại chăn nuôi hợp quy cách, xử lý được chất thải. Mỗi người dân
tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường, tích cực tham gia chống ô nhiễm, bảo
vệ chất lượng nguồn nước.
i) Về xây dựng
nông thôn mới:
Tiếp
tục duy trì và nâng chất đối với các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nông
thôn mới nâng cao. Số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới trên 80%, trong đó số
xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao đạt trên 20%, số xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%. Công nhận thêm một đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới.
a)
Về
phát triển công nghiệp:
Thực
hiện mở rộng quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, trong đó chú
trọng những khu vực có điều kiện thuận lợi về giao thông thủy bộ; dành
nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo quỹ đất sạch thu hút
nhà đầu tư. Chủ động kêu gọi thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách về khuyến công, phát triển làng nghề
tiểu thủ công nghiệp. Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ các dự án đang
triển khai tại các khu, cụm công nghiệp.
Giai
đoạn 2021 - 2025, công nghiệp tiếp tục được xác định là ngành giữ vai trò
đột phá trong quá trình phát triển, do đó phải tận dụng các nguồn lực
đầu tư trong và ngoài nước, để tập trung phát triển mạnh công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến (chế biến rau quả, thủy sản); công nghiệp
chế tạo (ngành cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy
sản...); năng lượng tái tạo (điện gió, năng lượng mặt trời...).
Tích
cực và chủ động trong việc tiếp cận các cơ sở, doanh nghiệp để nắm
bắt nhu cầu và tư vấn, hướng dẫn cho các cơ sở, doanh nghiệp làm thủ tục
để được hỗ trợ các chính sách khuyến công. Đồng thời, tập trung xem xét hỗ
trợ đầu tư một số dự án có lợi thế cạnh tranh, điển hình để tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành.
Hỗ
trợ nhà đầu tư sớm hoàn thành các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn
như nhiệt điện, chế biến.... Ưu tiên thu hút các dự án vào lắp đầy khu
công nghiệp Tân Phú Thạnh, cụm công nghiệp tập trung Đông Phú và kêu gọi
đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp tập trung Nhơn Nghĩa A.
Giai
đoạn 2021 - 2025, thành lập mới 03 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Đông
Phú - giai đoạn 1, Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Đông Phú - giai đoạn
2, Khu công nghiệp Nhơn Nghĩa A. Phấn đấu đưa các khu công nghiệp của tỉnh
Hậu Giang đứng vào hàng khá mạnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Tiếp tục thu hút đầu tư đưa các dự án khu cụm công nghiệp phát triển
theo mô hình khu công nghiệp đô thị dịch vụ là mô hình kết hợp giữa phát
triển công nghiệp với đô thị hóa, đảm bảo sự phát triển bền vững của khu
công nghiệp.
b) Về lĩnh vực
xây dựng - quản lý phát triển đô thị:
Thực
hiện tốt công tác quy hoạch, kiến trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả công
tác quy hoạch xây dựng và đô thị, tăng cường công tác thanh kiểm tra việc
thực hiện các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
Tăng
tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị để quản lý
và kêu gọi đầu tư phát triển đô thị được đồng bộ. Tiếp tục triển khai
Chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Củng cố, nâng chất các
tiêu chí của các đô thị. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ
theo hướng phát triển đô thị tăng trưởng xanh, thông minh, hiện đại.
Đối
với các khu dân cư nông thôn, hoàn thành các quy hoạch các tuyến, điểm
dân cư nông thôn; các trung tâm xã, trung tâm cụm xã phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng địa phương qua đó kết hợp bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau, kêu gọi nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư từng bước xây dựng xã
nông thôn mới theo hướng văn minh - hiện đại. Khuyến khích và tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng nhà ở có lồng ghép nhà ở cho đối
tượng xã hội, nhà cho người có thu nhập thấp. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
a)
Dịch
vụ thương mại:
Tăng
cường kêu gọi đầu tư, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại -
dịch vụ, nhất là mạng lưới chợ, các dịch vụ vận chuyển, thông tin…; kết
hợp giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, tạo thành mạng
lưới phân phối hàng hóa và cung ứng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng đến tận vùng sâu. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, liên
kết vùng, kết nối cung cầu nhằm đưa các sản phẩm chủ lực, hàng thủ công mỹ
nghệ của tỉnh Hậu Giang vào hệ thống phân phối hiện đại, các điểm tham
quan du lịch trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả nước. Nghiên cứu nhu cầu,
quy chuẩn thị trường các nước và tham gia hội chợ triễn lãm tại nước ngoài.
Kêu
gọi đầu tư các chợ đầu mối nông sản; hệ thống chợ, siêu thị mini, điểm bán
hàng Việt tại các Khu-Cụm Công nghiệp. Nâng cao chất lượng các loại hình
dịch vụ nhất là khách sạn, nhà hàng, ăn uống, vận tải, viễn thông, ngân
hàng, bảo hiểm, logistics..., để hội nhập sâu vào kinh tế vùng, kinh tế
quốc tế. Đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đến năm
2025 là 55.872 tỷ đồng, tăng bình quân 7,08%/năm.
Nâng
cao sản lượng cũng như chất lượng các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp của các
HTX, tổ hợp tác để đưa vào các siêu thị, cửa hàng thực phẩm tiện ích… Xây
dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho các sản
phẩm tiềm năng. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất, các làng nghề và hộ nông dân tham gia, giới thiệu sản phẩm ở trong
và ngoài nước. Tổ chức hội chợ, triển lãm định kỳ, nhằm thu hút doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mới
tiếp cận đối với các hàng hóa nông sản, nhất là 12 mặt hàng nông sản chủ
lực của tỉnh.
b) Đẩy mạnh xuất
khẩu và nhập khẩu:
Mục
tiêu tăng nhập khẩu từ nay đến 2025 là để tăng chất lượng sản phẩm, tạo ra hàng
hóa xuất khẩu nhiều hơn và chất lượng cao hơn. Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2025 khoảng 937 triệu USD, tăng bình quân 4%/năm, trong đó thủy sản, nông sản
vẫn là mặt hàng chủ yếu chiếm 55%. Nhập khẩu 330 triệu USD, tăng bình quân
3,8%/năm, chủ yếu là nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất chiếm 90%, nhập
khẩu máy móc thiết bị, công nghệ chiếm 10%.
c) Dịch vụ vận
tải, bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin:
Nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải, logistics và công nghệ thông tin. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, trên cơ
sở tiếp tục phát triển hạ tầng giao thông trong tỉnh và kết nối với các
tỉnh trong khu vực. Hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình phục vụ,
đáp ứng các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển mạng lưới,
khai thác tốt các thiết bị sẵn có, đầu tư nâng cấp một số thiết bị hiện
đại ở một số khâu quan trọng đối với hoạt động viễn thông nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm 2021 - 2025 theo giá thực
tế từ 99.000 - 100.000 tỷ đồng, tăng bình quân 1,19%/năm, bình quân mỗi năm từ
19.800 - 20.000 tỷ đồng. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm, vốn ngân
sách nhà nước khoảng 20.000 tỷ đồng (20,2%), vốn ngoài nhà nước khoảng 71.756
tỷ đồng (72,5%), đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 7.244 tỷ đồng (7,3%).
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 so với GRDP giảm xuống còn 39%
vào năm 2025, dự báo nguồn lực đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2021 -
2025 tăng chậm lại so với 5 năm trước, nhưng do 5 năm trước vốn đầu tư phần
lớn tập trung vào kết cấu hạ tầng, chậm phát huy sẽ được khai thác phát
huy và đóng góp cao vào tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn sau, dự kiến chỉ
số ICOR từ 8 của bình quân 5 năm trước sẽ còn khoảng 4,5 cho giai đoạn 5 năm
sau.
Trong
nguồn vốn đầu tư công, dựa vào các tiêu chí, nguyên tắc phân bổ vốn và yêu
cầu thực tế của tỉnh, dự kiến đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm 50%,
lĩnh vực xã hội - môi trường chiếm 48%, còn lại đầu tư cho lĩnh vực quốc
phòng -
an
ninh chiếm 2%. Trong đó ngành giao thông 30%, nông nghiệp - nông thôn mới
11%, giáo dục và đào tạo 16%, văn hóa - du lịch 5%, y tế 4%, công nghiệp
5%, cấp nước xử lý nước thải rác thải 4%, khoa học công nghệ 0,75%, công
nghệ thông tin 3%, xây dựng công sở quản lý nhà nước 15%, còn lại đầu tư
cho các lĩnh vực công cộng, phúc lợi khác.
Tăng
cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công
và giải ngân vốn đầu tư phát triển, thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu
tư công và các quy định về quản lý vốn đầu tư. Tăng cường đáp ứng vốn đối
ứng cho các dự án ODA, đẩy mạnh các hoạt động huy động nguồn vốn NGO và
huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
Vận
dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thông thoáng, ưu
đãi đặc biệt để các doanh nghiệp tự bổ sung vốn, thu hút vốn đầu tư trong
dân cư. Coi trọng thu hút cả nội lực và ngoại lực, sử dụng tốt các nguồn
lực cho đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn từ đất đai, từ các doanh
nghiệp có tiềm lực mạnh, từ các nguồn vốn đầu tư khác trên thị trường vốn.
Xác định các công trình, các địa bàn ưu tiên và quy mô ưu tiên để kêu gọi
vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Thực
hiện chủ trương xã hội hóa trong việc xây dựng và kiên cố hóa hệ thống
giao thông nông thôn và thủy lợi; ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần để
đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông thôn, ưu tiên các công trình,
dự án bức xúc. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát
triển của tỉnh; áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng theo các phương thức BT, BOT, PPP.
Tranh
thủ thu hút các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn vay, vốn tài trợ nước ngoài
(ODA) để đầu tư xây dựng mới và cải tạo hoàn chỉnh mạng lưới điện, xây
dựng các khu xử lý rác thải, hệ thống cấp, thoát nước ở các đô thị trung
tâm và cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn. Tập trung thực hiện các
biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thu hút, giải ngân vốn
đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài có hiệu quả. Tiếp tục tranh
thủ dẫn luồng vốn ODA từ phía các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ các nước
và tham gia các Hội nghị xúc tiến vận động vốn NGO của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài do Bộ ngành, Trung ương tổ chức; quan tâm vận động,
khuyến khích, thu hút lượng kiều hối, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở hạ
tầng.
Tăng
cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, lựa chọn các dự án phải đảm
bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Các cấp có thẩm quyền và người quyết định
đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án
đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt và
phù hợp với nguồn vốn đã được bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2021 - 2025.
Thực
hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện tốt các hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các
dự án đầu tư công; xác lập cụ thể quyền và trách nhiệm của cộng đồng
trong vai trò giám sát đối với đầu tư công. Thực hiện quản lý vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách Nhà nước đúng quy định Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn có liên quan trong việc triển khai kế hoạch đầu tư trung
hạn 5 năm, phù hợp nguồn vốn. Tập trung vốn đầu tư thực hiện các dự án
quan trọng đã được lựa chọn, khắc phục đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu
đồng bộ, kém hiệu quả.
a)
Tài
chính:
Quản
lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm chống lãng
phí, phấn đấu trong 5 năm thu ngân sách nhà nước đạt từ 44.000 - 45.000 tỷ
đồng, tăng bình quân 6,08%/năm; trong đó, thu nội địa 5 năm 17.806 tỷ đồng,
tăng bình quân 1,83%/năm, phấn đấu đến năm 2025 thu nội địa ngân sách địa
phương hưởng (không bao gồm thu tiền sử dụng đất và thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết) đáp ứng được trên 50% nhu cầu nhiệm vụ chi thường xuyên. Chi
ngân sách tăng bình quân 5,8%/năm, chi đầu tư phát triển tăng bình quân
15,7%/năm.
Tăng
cường công tác triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về biên chế, về kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí Nhà nước, tăng thu nhập
cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo
kịp thời, đúng đối tượng hỗ trợ, góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống nhân
dân và hỗ trợ thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực hiện hiệu quả công tác
quản lý lĩnh vực giá và tài sản công. Quản lý tốt các quỹ tài chính nhà
nước và tài chính doanh nghiệp thuộc ngân sách địa phương, thực hiện công
tác thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần có vốn Nhà nước; tiếp tục xử
lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại các đơn vị trong quá trình
chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần.
b) Hiện đại hóa
ngành thuế:
Đẩy
mạnh hiện đại hóa công tác
quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống chuyển giá và kiểm soát
chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi trốn thuế, gian lận về thuế; đôn đốc, xử lý và thu hồi nợ đọng tiền
thuế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm công
chức trong thực thi công vụ.
Các
cấp, các ngành tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao qua từng năm, tạo
nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước.
Nâng
cao chất lượng công tác dự báo, đánh giá tình hình thực hiện dự toán
thu ngân sách Nhà nước sát với thực tế phát sinh. Đổi mới và tăng cường
năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người
nộp thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm pháp luật thuế.
Thực
hiện cải cách hệ thống thuế, thủ tục hành chính thuế, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ của
người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để giảm tối đa chi phí và thời
gian cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính
thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập
trung thống nhất; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong dịch vụ khai thuế,
nộp thuế, hoàn thuế điện tử.
c) Phát triển hệ
thống ngân hàng:
Tiếp
tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn vay. Đảm bảo tỷ lệ
nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn luôn được duy trì
trong mức quy định. Tăng cường trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ
phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS để
cuối năm 2025 tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới
10%. Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng.
a)
Phát
triển giáo dục ngang tầm cả nước:
Phấn
đấu đến năm 2025, các chỉ số cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo
của tỉnh ngang bằng với các chỉ số trung bình của cả nước, những chỉ tiêu
chủ yếu đến năm 2025 là: tỷ lệ huy động nhà trẻ 30%, mẫu giáo 91%, tiểu
học trên 99%, trung học cơ sở 96%, trung học phổ thông 71%, số trường đạt
chuẩn quốc gia 85,25%, số sinh viên/10.000 dân 225 sinh viên. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo”; tích cực chuẩn bị các điều kiện để triển khai đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất
trường lớp học.
Giai
đoạn 2021 - 2025, ngành giáo dục tập trung thực hiện 9 nhiệm vụ trọng
tâm là: Phát triển mạng lưới trường, lớp học phù hợp với sự phát triển
kinh tế -
xã
hội của tỉnh. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy
mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tăng
cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học
sinh, bảo đảm an toàn trường học. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc
biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tăng cường tự chủ
trong giáo dục đào tạo. Hợp tác quốc tế và đào tạo với nước ngoài. Tăng
cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào
tạo. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Các
giải pháp chủ yếu là: Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho học sinh, sinh viên. Củng cố và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở. Tiếp tục thực hiện Đề án trường đạt
chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với
nhu cầu đào tạo nhân lực của ngành và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông, khắc phục tình trạng thừa, thiếu
giáo viên, nhất là đối với cấp học mầm non.
b) Đào tạo
nguồn nhân lực
Nâng
cao nhận thức, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực:
coi giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu.
Thực hiện đúng đắn cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
giáo dục và y tế.
Nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cung ứng cho doanh nghiệp
và lao động nông thôn. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%,
tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản còn
khoảng 51% tổng số lao động.
Tuyên
truyền và thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh đi học sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh
viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh. Nghiên cứu ban hành chính sách ưu
đãi đặc biệt thu hút cán bộ về công tác tại các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn. Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Đẩy
mạnh công tác đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động. Nâng cao chất lượng
đào tạo lao động gắn với việc làm, giúp cho lao động có tay nghề đáp ứng
được nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhu cầu phát triển kinh tế
-
xã
hội của tỉnh.
c) Phát triển
khoa học công nghệ (KH&CN)
Phát
triển KH&CN phải đạt được mục tiêu trở thành động lực then chốt thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; coi doanh nghiệp là trung tâm
để hoạt động KH&CN hướng đến, nhằm đưa KH&CN phục vụ thiết thực
cho việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
Tích
cực, chủ động xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để huy động tối
đa các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao KH&CN giải quyết
đồng bộ các khâu sản xuất theo chuỗi giá trị của các sản phẩm chủ lực. Tập
trung thúc đẩy xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phát triển và
khai thác tài sản trí tuệ; tiếp tục tạo lập và phát triển chỉ dẫn địa lý
cho các sản phẩm đặc thù, có lợi thế của tỉnh. Khuyến khích phát triển
doanh nghiệp KH&CN, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển
thị trường KH&CN.
Tiếp
tục xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, hệ sinh thái phục vụ phát triển
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các cơ quan quản lý nhà nước phải xây
dựng hệ thống liên thông dữ liệu tập trung, chia sẻ, thống nhất là cơ sở
để có thể dự báo, ứng dụng 4.0 phục vụ quản lý qui hoạch và kinh tế -
xã hội toàn diện. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường
KH&CN. Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy và thay đổi từ kinh nghiệm nông dân
đến kinh tế công nghiệp và nông dân trở thành công nhân, người dân trở thành
công nhân tri thức trong nền kinh tế tri thức.
Thực
hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức
khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, đẩy mạnh hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện,
phấn đấu 80% cơ sở có giường bệnh xếp loại từ khá trở lên; duy trì tỷ lệ
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
dưới 11%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 10 bác sĩ; số giường bệnh trên
10.000 người dân là 36 giường; tuổi thọ trung bình 75,3 tuổi.
Nâng
cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các
tuyến. Đẩy nhanh tốc độ phát triển y tế chuyên sâu cùng với y tế phổ
cập, mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh cho y tế cơ sở. Phát triển hệ
thống y tế tư nhân/ngoài công lập. Phát triển nguồn nhân lực y tế, đẩy
mạnh công tác đào tạo cán bộ y tế. Triển khai thực hiện phần mềm quản
lý y tế cơ sở và hệ thống quản lý hồ sơ sức khỏe người dân trên địa bàn
tỉnh. Hướng tới thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử.
Nâng
cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, đáp ứng nhu cầu kế hoạch
hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản
có chất lượng, kiểm soát chỉ số giới tính khi sinh.
Tuyên
truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch Covid -19.
Nâng cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh các hình thức bảo hiểm y tế
toàn dân.
Trên
cơ sở nền tảng truyền thống văn hóa, tỉnh Hậu Giang tiếp tục xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống tiêu biểu; củng cố, nâng chất và phát triển các
thiết chế văn hóa, thể thao
và du lịch đồng bộ gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân.
Các
chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 là:
-
75%
phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
-
65%
xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
-
Tỷ
lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa hàng năm đạt 80% trở lên/tổng số hộ.
-
Số
gia đình thể thao: đạt 28%/tổng số hộ.
-
Số
người tập thể dục thể thao thường xuyên: đạt 38%/dân số.
-
Tổng
số lượt khách đến tỉnh vào năm 2025: 700.000 lượt (năm 2020: 194.744 lượt),
trong đó 28.000 lượt khách quốc tế và 672.000 lượt khách nội địa. Doanh thu
du lịch năm 2025 trên 300 tỷ đồng.
a) Lĩnh vực văn
hóa
Tập
trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, sự
bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Giải quyết cơ bản các vấn
đề về cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hóa.
Nâng
cao chất lượng công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuyên
truyền và phục vụ kịp thời các ngày lễ, kỷ niệm, trọng tâm là các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao mừng Đảng - mừng Xuân, các ngày kỷ
niệm lớn hàng năm. Tổ chức và phối hợp tổ chức hội thi, hội diễn hằng năm và
định kỳ. Tham gia các kỳ liên hoan, hội thi, hội diễn cấp khu vực và toàn
quốc phấn đấu duy trì đạt thứ hạng cao.
Tập
trung xây dựng và nâng cao hơn nữa chất lượng các danh hiệu phong trào đề
ra, trọng tâm là danh hiệu gia đình văn hóa, ấp, khu vực văn hóa; Tổ nhân dân
tự quản kiểu mẫu; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị.
Triển
khai một số dự án, đề án có tính cấp bách, ưu tiên nhằm phát triển sự
nghiệp văn hóa của tỉnh. Bên cạnh đó là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các thiết chế văn hóa hiện có như: Hệ thống Trung tâm Văn hóa
cấp huyện, xã; nhà văn hóa ấp, khu vực, hệ thống thư viện, phòng đọc
sách, nhà truyền thống,…
Bảo
tồn và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống như đờn ca tài
tử, hát dân ca, … và những di sản văn hóa liên quan đến đồng bào dân tộc Khmer. Đầu
tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa để tiếp tục phục vụ giáo dục
truyền thống như các di tích: Chiến thắng Chương Thiện, Chiến thắng Tầm
Vu, Đền thờ Bác Hồ, Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ, …
b) Thể thao:
Tiếp
tục đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng ở xã, phường, thị trấn, trường học, các câu lạc
bộ,…coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển thể dục thể thao.
Thực
hiện tốt nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2021 -
2025. Tổ chức tốt hệ thống thi đấu các môn thể thao cho lứa tuổi thanh
thiếu niên ở huyện, thị xã, thành phố và trường học để làm cơ sở cho công
tác tuyển chọn vận động viên năng khiếu.
Tạo
mọi điều kiện để cho các đội thể thao thi đấu nhiều giải trong năm từ giải
khu vực, giải các nhóm tuổi thanh thiếu niên, giải trẻ, cúp các câu lạc
bộ, giải vô địch quốc gia, quốc tế mở rộng để nâng cao trình độ, bản lĩnh
và khả năng chuyên môn của vận động viên, huấn luyện viên. Hàng năm, duy trì
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tốt giải Marathon quốc tế “Mekong
Delta Marathon” tỉnh Hậu Giang.
Tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2030 tại tỉnh Hậu Giang; triển khai xã
hội hóa và chuyên nghiệp hóa các hoạt động thể dục thể thao trên địa
bàn tỉnh đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất
trong trường học.
c) Du lịch:
Tiếp
tục triển khai đề án phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020,
tầm nhìn 2025. Triển khai mô hình du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng
gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Tập trung thu hút các
nhà đầu tư chiến lược, để khai thác hiệu quả những điểm du lịch giàu tiềm
năng của tỉnh như Chợ nổi Ngã Bảy, Lung Ngọc Hoàng,…
Tiếp
tục xây dựng kế hoạch liên kết và mời gọi các doanh nghiệp lữ hành đến
khảo sát các điểm du lịch để xây dựng và kết nối tour, tuyến; đồng thời,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch với hình thức đa
dạng, phong phú để xúc tiến du lịch Hậu Giang.
Phát
huy giá trị các làng nghề phục vụ du lịch. Khuyến khích phát triển ẩm
thực địa phương gắn với du lịch.
d)
Công
tác gia đình: Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia
đình no ấm, hạnh phúc, văn minh, tiến bộ. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con
cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau.
Tiếp tục duy trì việc tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam hàng năm, trong đó
biểu dương những nhân tố tiêu biểu, điển hình.
đ) Phát
triển thông tin truyền thông:
Tập
trung xây dựng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền
điện tử, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, phát triển kinh tế số, chuyển đổi
số toàn diện trên địa bàn tỉnh.
Định
hướng phát triển bưu chính: Mở rộng và phát triển mạng lưới, phát
triển các loại hình dịch vụ bưu chính phù hợp, đa dạng đáp ứng sự phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng của người dân trên địa bàn
tỉnh. Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch
vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch
vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ
thông tin. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động công tác tiếp nhận
và trả hồ sơ hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Định
hướng phát triển viễn thông: Viễn thông là hạ tầng thiết yếu cho phát
triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi số toàn diện. Dịch
vụ viễn thông hướng tới các dịch vụ truyền thông bao trùm, kết nối toàn diện,
tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là nền tảng và động lực cho
phát triển kinh tế xã hội, giúp giải quyết mục tiêu phát triển nhanh
và bền vững các lĩnh kinh tế xã hội của tỉnh.
Định hướng
phát triển công nghệ thông tin:
Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
tại tỉnh Hậu Giang. Tập trung đầu tư Trung tâm dữ liệu tỉnh đảm bảo
hoạt động ổn định. Xây dựng hệ thống mạng diện rộng của tỉnh kết nối
với hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà
nước; triển khai hệ thống truyền hình hội nghị đến cấp xã và liên kết với
hệ thống của Trung ương để triển khai các cuộc họp hiệu quả, tiết kiệm.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước,
phấn đấu 100% các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,… của tỉnh,
huyện (trừ văn bản mật), các thông tin trao đổi, kiểm tra tình hình, tiến
độ triển khai, giải quyết công việc được thực hiện qua phần mềm quản lý
văn bản và một cửa điện tử của tỉnh. Đầu tư, nâng cấp hệ thống email dùng
chung của tỉnh đảm bảo cung cấp cho cán bộ, công chức của tỉnh sử dụng
trong hoạt động công vụ. Đẩy mạnh triển khai một số công nghệ mới (IoT,
BlockChain, AI, Bigdata) trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sản xuất và chất lượng hàng hóa; kêu gọi các doanh nghiệp lớn đầu tư phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin tại tỉnh và phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin, xây dựng công dân điện tử, chính quyền điện tử và
đô thị thông minh.
a)
Phát
triển thị trường lao động, giải quyết việc làm:
Nâng
cao hiệu quả dịch vụ việc làm, kết nối thị trường lao động, tiếp tục đẩy
mạnh xuất khẩu lao động. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch
vụ việc làm tỉnh, nắm bắt kịp thời nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp
và giúp người lao động tìm kiếm việc làm. Thực hiện tốt chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động,
quan hệ lao động. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương,
doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động. Chủ
động theo dõi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp
thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãng công
của người lao động. Phối hợp triển khai đồng bộ các giải pháp để mở rộng
diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thực
hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn lao
động, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp được đào tạo lực lượng lao động sơ cấp, ngắn hạn tại doanh
nghiệp. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng mềm cho
học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Chính sách
đối với người có công:
Thực
hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho đối tượng người có công; tiếp tục rà
soát, giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ người có công, bảo đảm công
khai, minh bạch. Tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ đã
xuống cấp. Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ
nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”.
c) Công tác
giảm nghèo:
Nâng
cao năng lực thoát nghèo cho hộ nghèo; tổ chức họp mặt, đối thoại với người
nghèo, người cận nghèo; theo dõi tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ
hộ nghèo, giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích, vận
động xã hội hóa nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, nhất là nhóm hộ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như về y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin.
d) Bảo trợ xã
hội:
Nâng
cao chất lượng công tác quản lý đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội; tổ
chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội cho đối
tượng bảo trợ xã hội theo quy định. Tạo cơ chế phù hợp và khuyến khích
các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, người dân tham
gia vào cung cấp dịch vụ dành cho người khuyết tật, người cao tuổi, đối
tượng bảo trợ xã hội.
đ) Tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
Tạo
môi trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em. Chủ động thực hiện
các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
Hỗ trợ, bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống dịch
vụ bảo vệ trẻ em. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về trẻ em.
e) Chú trọng
công tác bình đẳng giới:
Đảm
bảo bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ
hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Kiện toàn,
nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các cấp, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước về
bình đẳng giới các cấp với tổ chức phối hợp liên ngành vì sự tiến bộ của
phụ nữ, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính.
g) Tuyên
truyền, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội trong cộng đồng:
Tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy; xây dựng,
nhân rộng các mô hình về phòng, chống tệ nạn xã hội; chủ động phối hợp
hoạt động liên ngành. Xây dựng, nâng chất các cơ sở điều trị cắt cơn, giải
độc, hỗ trợ cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Đổi mới và nâng chất công
tác xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma
túy, mại dâm.
h)
Thực
hiện đúng chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước: tạo điều
kiện cho các tổ chức tôn giáo phát triển, hoạt động phù hợp với đường
lối tôn giáo gắn bó với lợi ích của dân tộc và Tổ quốc. Làm tốt công tác
mặt trận, đoàn kết tôn giáo, phát huy truyền thống yêu nước của đồng bào
theo đạo. Giải quyết tốt các vấn đề của tôn giáo nhằm thực hiện thắng
lợi công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh. Bảo đảm được đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, gắn với vấn đề dân
tộc, nông dân và dân nghèo đô thị, đặc biệt là vùng nông thôn kém phát
triển và vùng dân tộc.
Quy
hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các
nguồn tài nguyên. Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án phục vụ công
tác quản lý tài nguyên, khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả
và bền vững. Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; lập danh
mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; công bố vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; giám sát hoạt động khai thác tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước; kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước.
Đẩy
mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo
vệ môi trường, nhất là môi trường nước, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự
án nước sạch, xử lý nước thải, chú trọng xử lý rác thải hợp tiêu chuẩn môi
trường. Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tập
trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở các khu/cụm
công nghiệp theo quy định. Thu hút đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung tại khu đô thị, khu dân cư.
Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý và bảo
vệ môi trường. Xây dựng chương trình Quan trắc môi trường hàng năm. Nâng cao
khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của biến đổi
khí hậu. Xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của
tỉnh phục vụ công tác phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng dự báo,
cảnh báo, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân.
Tăng
cường nâng cao năng lực thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh. Quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ, dự án khí tượng thủy văn và biến đổi khí
hậu, tăng cường công tác điều tra cơ bản, dự báo cảnh báo khí tượng thủy
văn, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tạo cơ sở dữ liệu đầu vào
trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Tiếp
tục tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương; sự chia sẻ, hợp tác,
liên kết, giúp đỡ, góp ý của các tỉnh, thành phố bạn trong cả nước, cộng
đồng doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà báo, nhà văn nghệ sỹ, các tôn giáo,
bạn bè quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
Tích
cực tham gia thực hiện liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long và tăng cường
hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp, đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh.
Tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu và quảng bá hình ảnh Hậu Giang đến
bạn bè trong nước và quốc tế. Tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư nước ngoài.
Xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể để triển khai các cam kết của các
đối tác nước ngoài, như Nhật Bản, Hàn Quốc …
Đẩy
mạnh các hoạt động đối ngoại, liên kết hợp tác, tận dụng cơ hội
thuận lợi, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI để thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước.
Tập
trung xây dựng Chính quyền điện tử thân thiện với người dân và doanh
nghiệp, cụ thể là dành nguồn lực đầu tư xây dựng Chính quyền điện tử;
tiếp tục thực hiện thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ; thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám
sát, quán triệt nâng cao ý thức, trách nhiệm trong thực thi công vụ và
thái độ “thân thiện” với người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tiếp
tục thực hiện lộ trình tinh giản biên chế ít nhất 10% đến năm 2021; tập
trung hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở;
sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện thống nhất quản lý
chặt chẽ việc thành lập mới các đơn vị sự nghiệp công lập và số lượng
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Viên chức
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nâng
cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị
từ tỉnh đến cơ sở trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đưa thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ
quan, đơn vị.
Tăng
cường công tác thanh tra để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các
thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế -
xã hội của các cơ quan nhà nước, cũng như việc chấp hành chính sách, pháp
luật của các tổ chức, cá nhân; tích cực phát hiện và xử lý nghiêm đối với
các hành vi tham nhũng và thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa
tham nhũng; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý kịp thời đơn thư,
khiếu nại, tố cáo của công dân ngay tại cơ sở, địa phương, hạn chế tối đa
phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp.
Xây
dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày
càng vững chắc, thường xuyên củng cố nâng cao tiềm lực, tập trung sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo
quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, không để xảy ra bị động, bất ngờ.
Tăng
cường công tác xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh toàn
diện, chủ động hiệp đồng xử trí các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch. Gắn kết phát triển kinh tế với
củng cố quốc phòng, an ninh.
Nâng
cao chất lượng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, tăng cường công tác
phòng chống các loại tội phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; giải
quyết khiếu nại, tố cáo;tệ nạn xã hội; đảm bảo an toàn, phòng chống
cháy nổ; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Để
phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo sự đột phá theo các trụ
cột chính đã xác định, UBND tỉnh xây dựng 05 Chương trình hành động sau:
(1)
Chương
trình phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu
Giang 05 năm 2021 - 2025.
(2)
Chương
trình bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021-2025.
(3)
Chương
trình phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021-2025.
(4)
Chương
trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.
(5)
Chương
trình cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang 05
năm 2021 - 2025.
Bên
cạnh đó, triển khai thực hiện 7 đề án là:
(1)
Đề
án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020 - 2025 và kế
hoạch hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
(2)
Đề
án về phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu
Giang 05 năm 2021 - 2025.
(3)
Đề
án phát triển công nghiệp và logistics tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.
(4)
Đề
án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025;
(5)
Đề
án Hậu Giang xanh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(6)
Đề
án cải cách hành chính tỉnh Hậu Giang 05 năm 2021 - 2025.
(7)
Đề
án xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Hậu Giang 05 năm
2021 - 2025.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Quán
triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV,
các cấp ủy Đảng lãnh đạo kịp thời, chặt chẽ, nhằm huy động sức mạnh tổng
hợp của hệ thống chính trị và Nhân dân, để thực hiện đạt kết quả cao
nhất.
Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế của
ngành và địa phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh
theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành.
Giao:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng Chương trình phát
triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang 5 năm
2021 - 2025; Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì xây dựng Chương trình bảo vệ
môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025; Sở Công thương chủ trì phối hợp
với Sở Giao thông vận tải xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp và
logistics tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021-2025; Sở Nội vụ chủ trì xây dựng
Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang 5 năm 2021 - 2025 và
Chương trình cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hậu
Giang 5 năm 2021 - 2025.
Sở
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai và điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo kế hoạch hàng
năm. (Kèm theo các Phụ lục)
Trong
quá trình thực hiện, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương
nghiên cứu kiến nghị với UBND tỉnh, Trung ương những cơ chế, chính sách,
nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025 đạt hiệu quả cao nhất./.
Nơi nhận:
-
VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan khối Đảng;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh;
- Lưu, VT, NCTH. PT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương
Cảnh Tuyên
|