BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 11 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ CỦA CÁC TRẠM GỐC
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG MẶT ĐẤT CÔNG CỘNG”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị
định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường
điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phơi nhiễm trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công
cộng (QCVN 8:2022/BTTTT).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt
đất công cộng, Ký hiệu QCVN 8:2010/BTTTT quy định tại Khoản 7 Điều
1 Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Điều 3. Giấy chứng nhận kiểm định trạm gốc điện thoại di động mặt
đất công cộng đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và đang
còn thời hạn được tiếp tục áp dụng cho đến hết thời hạn hiệu lực nêu tại giấy
chứng nhận kiểm định.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng
thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, KHCN (250).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QCVN
8:2022/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ CỦA CÁC TRẠM GỐC ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘNG MẶT ĐẤT CÔNG CỘNG
National
technical regulation on electromagnetic exposure from public land mobile base
stations
Mục lục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Chữ viết tắt
1.5. Giải thích từ ngữ
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp
2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ phơi nhiễm
tổng cộng
2.2.1. Mô tả phương pháp
2.2.2. Đánh giá toàn diện tỷ lệ phơi nhiễm
tổng cộng
2.3. Phương pháp xác định các vùng
2.3.1. Vùng tuân thủ
2.3.2. Vùng thâm nhập
2.3.3. Vùng liên quan
2.3.4. Vùng đo (DI)
2.4. Phương pháp đo
2.4.1. Yêu cầu chung
2.4.2. Yêu cầu về thiết bị đo
2.4.3. Đo băng thông rộng
2.4.4. Đo chọn tần
2.4.5. Xác định giá trị tỷ lệ phơi nhiễm tổng
cộng của EUT (TEReut)
2.5. Đánh giá tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A (Tham khảo) Xác định vùng
tuân thủ
Phụ lục B (Tham khảo) Xác định đường
biên của vùng liên quan
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
QCVN 8:2022/BTTTT thay thế QCVN 8:2010/BTTTT.
Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đo của
QCVN 8:2022/BTTTT được xây dựng dựa trên cơ sở IEC 62232:2017, ITU-T K.100
(07/2019), ITU-T K.52 (01/2018), TCVN 3718-1:2005 và ICNIRP Guidelines
“Guidelines for limiting exposure to electromagnetic fields (100 KHz to 300
GHz).
QCVN 8:2022/BTTTT do Cục Viễn thông biên
soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số
21/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 11 năm 2022.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ CỦA CÁC TRẠM GỐC ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
MẶT ĐẤT CÔNG CỘNG
National
technical regulation on electromagnetic exposure from public land mobile base
stations
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này áp dụng cho các trạm gốc điện
thoại di động mặt đất công cộng có ăng ten lắp đặt ngoài trời, hoạt động trong
dải tần từ 110 MHz đến 6 GHz.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp có trạm gốc điện thoại di động hoạt động phát tín hiệu thông
tin di động trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
IEC 62232:2017 “Determination of RF field
strength, power density and SAR in the vicinity of radiocommunication base
stations for the purpose of evaluating human exposure”.
1.4. Chữ viết tắt
E
|
Cường độ trường điện
|
Vôn trên mét (V/m)
|
H
|
Cường độ trường từ
|
Ampe trên mét (A/m)
|
S
|
Mật độ công suất
|
Oát trên mét vuông (W/m2)
|
f
|
Tần số
|
Héc (Hz)
|
SAR
|
Mức hấp thụ riêng
|
Oát trên kilôgam (W/kg)
|
λ
|
Bước sóng
|
Mét (m)
|
c
|
Vận tốc ánh sáng trong chân không
|
2,997 x 108 m/s
|
η0
|
Trở kháng không gian tự do
|
120 πΩ (~ 377Ω)
|
1.5. Giải thích từ ngữ
1.5.1. Ăng ten (antenna)
Thiết bị thực hiện việc chuyển đổi năng lượng
giữa sóng được dẫn hướng (ví dụ trong cáp đồng trục) và sóng trong môi trường
không gian tự do, hoặc/và ngược lại. Ăng ten có thể được sử dụng để phát
hoặc/và thu tín hiệu vô tuyến;
Trong Quy chuẩn này, nếu không có quy định cụ
thể, thuật ngữ ăng ten được dùng để chỉ ăng ten phát.
1.5.2. Máy phát
(transmitter)
Thiết bị phát ra tần số vô tuyến điện và được
nối với ăng ten cho mục đích truyền thông tin.
1.5.3. Trạm gốc (Base
Station - BS)
Thiết bị cố định sử dụng để truyền sóng vô
tuyến được sử dụng trong mạng di động mặt đất công cộng. Trong phạm vi của Quy
chuẩn này, thuật ngữ trạm gốc bao gồm các máy phát vô tuyến và ăng ten đi kèm.
1.5.4. Thiết bị cần đo kiểm (Equipment
Under Test - EUT)
Trạm gốc cần phải đo theo phương pháp đo quy
định trong Quy chuẩn này.
1.5.5. Nguồn liên quan (Relevant
Source - RS)
Nguồn bức xạ vô tuyến trong dải tần từ 100
KHz đến 6 GHz có tỷ lệ phơi nhiễm lớn hơn 0,05 tại một điểm đo (PI) xác định.
1.5.6. Tính đẳng hướng (isotropy)
Đặc tính vật lý không thay đổi trong mọi
hướng.
1.5.7. Ăng ten đẳng hướng theo phương
nằm ngang
(horizontal omnidirectional antenna)
Loại ăng ten bức xạ vô tuyến điện có công
suất bằng nhau theo mọi hướng trong mặt phẳng ngang.
1.5.8. Ăng ten định hướng (directivity
antenna):
Loại ăng ten bức xạ vô tuyến điện theo một
hướng nhất định.
1.5.9. Ăng ten thông minh (smart
antenna)
Loại ăng ten phát ra chùm tia hẹp đồng thời
hướng đến người dùng cá nhân để tối ưu hóa thông tin liên lạc có điều chỉnh
định hướng bức xạ công suất tức thời cho từng kênh truyền thông riêng lẻ. Ăng
ten thông minh gồm ăng ten đơn lẻ (MIMO) hoặc ăng ten tích hợp nhiều phần tử
phát xạ trên một bề mặt bức xạ (mMIMO).
1.5.10. Công suất bức xạ đẳng hướng
tương đương
(Equivalent Isotropic Radiated Power - EIRP)
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trung
bình theo thời gian được xác định bởi công thức:
EIRP(W) =
EIRPt(W) x Ft = Pt(W) x 10(G-L)/10
x Ft
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương danh
định được xác định bởi công thức:
EIRPt(W)
= Pt(W) x 10(G-L)/10
Hoặc EIRPt(dBm)
= Pt(dBm) + G - L
Trong đó:
- EIRP(W): công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương trung bình, đơn vị oát;
- EIRPt(W): công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương danh định, đơn vị oát;
- EIRPt(dBm); công suất bức xạ
đẳng hướng tương đương danh định, đơn vị đề xi ben;
- Pt(W): tổng công suất đầu ra của
các máy phát, đơn vị oát;
- Pt (dBm): tổng công suất đầu ra
của các máy phát theo đơn vị đề xi ben;
- L(dB): tổng suy hao từ các máy phát đến ăng
ten (ví dụ do combiner, feeder...);
- G(dBi): độ tăng ích cực đại của ăng ten
tương ứng với ăng ten đẳng hướng;
- Ft Hệ số phát xạ trung bình theo
thời gian.
Đối với trạm gốc sử dụng ăng ten bức xạ thông
thường Ft = 1.
Đối với trạm gốc sử dụng ăng ten bức xạ thông
minh Ft = 0,233.
1.5.11. Cường độ trường điện (electric
field strength - E)
Độ lớn của véc tơ trường tại một điểm, xác
định bằng lực F trên một đơn vị điện tích q chia cho điện tích
đó:
Cường độ trường điện có đơn vị là V/m.
1.5.12. Cường độ trường từ (magnetic
field strength - H)
Độ lớn của véc tơ trường tại một điểm gây ra
bởi lực tĩnh điện F lên điện tích q chuyển động với vận tốc v:
F = q(v x μH)
Cường độ trường từ có đơn vị là A/m.
1.5.13. Điểm đo (Point of
Investigation - PI)
Vị trí nằm trong vùng đo (DI) nơi thực hiện
đo các giá trị trường điện E, trường từ H hoặc mật độ công suất S.
1.5.14. Điểm tham chiếu (Reference
Point - RP)
Đối với ăng ten dạng tấm thì điểm tham chiếu
là tâm của tấm phản xạ sau (rear reflector). Đối với ăng ten đẳng hướng theo
phương nằm ngang thì điểm tham chiếu là tâm của ăng ten.
1.5.15. Đường biên tuân thủ (Compliance
Boundary - CB)
Đường biên tuân thủ của EUT là đường biên
giới hạn xung quanh ăng ten phát của EUT mà bên ngoài đường biên đó mức phơi
nhiễm do EUT gây ra nhỏ hơn mức phơi nhiễm giới hạn cho phép (không tính đến
ảnh hưởng của các nguồn bức xạ khác).
Vùng tuân thủ của EUT là vùng thể tích được
bao bởi đường biên tuân thủ, là vùng mà người dân không được tiếp cận.
1.5.16. Vùng liên quan (Relevant
domain - RD)
Vùng xung quanh ăng ten, trong đó tỷ lệ phơi
nhiễm do ăng ten đó gây nên lớn hơn 0,05
1.5.17. Vùng thâm nhập (Public
Access - PA)
Nơi có thể diễn ra các hoạt động đi lại, sinh
hoạt trong điều kiện bình thường của người dân.
1.5.18. Vùng đo (Domain of
Investigation - DI)
Phân vùng của vùng liên quan nơi người dân có
thể tiếp cận khi trạm gốc đã được đưa vào hoạt động.
1.5.19. Mật độ công suất (power
density - S)
Công suất bức xạ tới vuông góc với một bề
mặt, chia cho diện tích bề mặt đó. Mật độ công suất có đơn vị là W/m2.
1.5.20. Mật độ công suất sóng phẳng
tương đương
(equivalent plane wave power density)
Công suất trên một đơn vị diện tích được
chuẩn hóa theo phương lan truyền của sóng phẳng trong không gian tự do được
biểu diễn bởi:
1.5.21. Mức giới hạn phơi nhiễm (exposure
level)
Mức giới hạn phơi nhiễm được dùng để so sánh
với các giá trị phơi nhiễm. Trong dải tần từ 100 KHz đến 6 GHz, các mức giới
hạn phơi nhiễm có thể là giá trị cường độ trường điện, cường độ trường từ hoặc
mật độ công suất.
1.5.22. Mức hấp thụ riêng (Specific
Absorption Rate - SAR)
Mức theo thời gian mà năng lượng RF truyền
vào một đơn vị khối lượng sinh học, biểu thị bằng Oát trên kilôgam (W/kg).
1.5.23. Phơi nhiễm (exposure)
Hiện tượng xuất hiện khi con người bị đặt
trong trường RF hoặc dòng điện tiếp xúc.
1.5.24. Phơi nhiễm không do nghề
nghiệp
(non-occupational exposure)
Phơi nhiễm không do nghề nghiệp là phơi nhiễm
của con người, không phải do trong khi làm việc hoặc do công việc.
1.5.25. Trở kháng không gian tự do (intrinsic
impedance of free space)
Tỷ số giữa cường độ trường điện với cường độ trường
từ của sóng điện từ lan truyền trong không gian. Trở kháng đặc tính của sóng
phẳng trong không gian tự do (trở kháng không gian tự do) xấp xỉ bằng 377 Ω
(hay 120 πΩ).
1.5.26. Tỷ lệ phơi nhiễm (Exposure
Ratio)
Thông số được đánh giá tại một vị trí xác
định cho mỗi tần số hoạt động của nguồn phát vô tuyến, được biểu diễn bằng tỷ
số giữa mật độ công suất sóng phẳng tương đương so với mức giới hạn phơi nhiễm
tương ứng.
Trong dải tần từ 100 KHz đến 6 GHz:
Trong đó:
- ER: tỷ lệ phơi nhiễm tại mỗi tần số hoạt
động của nguồn;
- f: tần số hoạt động của nguồn;
- S: mật độ công suất sóng phẳng tương đương
đo được tại tần số f của nguồn;
- SL: mức giới hạn phơi nhiễm dẫn
xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương tại tần số f;
- E: cường độ trường điện đo được tại tần số f
của nguồn;
- EL: mức giới hạn phơi nhiễm dẫn
xuất dưới dạng cường độ trường điện tại tần số f.
1.5.27. Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng (Total
Exposure Ratio - TER)
Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng của riêng EUT là
giá trị lớn nhất của tổng các giá trị phơi nhiễm của EUT không tính đến các
nguồn phơi nhiễm liên quan.
Đối với EUT đa băng tần (N băng tần):
Giá trị lớn nhất của tổng các giá trị phơi
nhiễm của EUT và tất cả các nguồn liên quan trong dải tần từ 100 KHz đến 6 GHz:
TER = TEREUT
+ TERRS
Trong đó:
- ERi: tỷ lệ phơi nhiễm của băng
tần i;
- TEREUT: tỷ lệ phơi nhiễm của
EUT;
- TERRS: tỷ lệ phơi nhiễm của tất
cả các nguồn liên quan.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Giới hạn phơi
nhiễm không do nghề nghiệp
Giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp đối
với dải tần của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng phải tuân thủ
Bảng 1 như sau:
Bảng 1 - Giới
hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp
Dải tần
|
Cường độ
trường điện (V/m)
|
Cường độ
trường từ (A/m)
|
Mật độ công
suất sóng phẳng tương đương (W/m2)
|
100 kHz - 1 MHz
|
87
|
0,23/ f0,5
|
-
|
1 MHz - 10 MHz
|
87/ f0,5
|
0,23/ f0,5
|
-
|
10 MHz - 6 GHz
|
27,5
|
0,073
|
2
|
2.2. Phương pháp xác
định tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng
Mục này quy định phương pháp xác định tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng trong các khu vực liên quan nơi người dân có thể tiếp cận.
2.2.1. Mô tả phương pháp
Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng được xác định theo
lưu đồ Hình 1.
Chu trình trong Hình 1 được thực hiện theo 3
bước như sau nhằm xác định tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng:
- Bước 1: xác định vùng tuân thủ của trạm gốc
theo 2.3.1. Nếu người dân có thể tiếp cận không gian trong đường biên tuân thủ
(vùng tuân thủ) thì tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng sẽ lớn hơn 1;
- Bước 2: xác định vùng liên quan và vùng đo
theo 2.3.3 và 2.3.4. Nếu người dân không có khả năng tiếp cận vào vùng liên
quan, nghĩa là không tồn tại vùng đo, thì tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng sẽ nhỏ hơn
hoặc bằng 1;
- Bước 3: xác định tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng
trong vùng đo theo 2.2.2.
Hình 1 - Lưu
đồ đánh giá tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng
2.2.2. Đánh giá toàn diện tỷ lệ phơi
nhiễm tổng cộng
Việc đánh giá toàn diện tỷ lệ phơi nhiễm tổng
cộng nhằm xác định tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng lớn nhất trong các khu vực đánh
giá nơi mà người dân có thể tiếp cận (nghĩa là vùng đo).
Nếu nhà khai thác thiết lập ranh giới của khu
vực cấm nhằm ngăn sự tiếp cận của người dân tới khu vực xung quanh EUT và/hoặc
các nguồn liên quan thì việc đánh giá phải được thực hiện tại các điểm đo (PI)
nằm sát với các ranh giới này (xem Hình 2).
Hình 2 - Ranh
giới vật lý của khu vực cấm nằm trong vùng đo
Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng được xác định tại
các điểm đo (PI, xem 1.5.26) bằng phương pháp mô tả trong 2.4 và 2.5. Bước lấy
mẫu (khoảng cách giữa các điểm đo) tối đa là 2 m. Tập hợp các điểm đo phải tạo
thành lưới với mắt lưới là hình vuông có kích thước tối đa là 2 m x 2 m.
Hình 3 - Ba
vị trí đo tại từng điểm đo
Tại mỗi điểm đo, tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng
được xác định là giá trị lớn nhất của các giá trị tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng đo
được tại các vị trí đo có độ cao so với mặt sàn nơi người dân tiếp cận là 110
cm, 150 cm và 170 cm và nằm trong vùng đo (DI) như minh họa trong Hình 3.
2.3. Phương pháp xác
định các vùng
2.3.1. Vùng tuân thủ
Vùng tuân thủ của ăng ten đẳng hướng theo
phương nằm ngang.
|
|
a) Mặt
phẳng ngang ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
|
b) Mặt
phẳng đứng ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
|
Hình 4 - Vùng
tuân thủ của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
Vùng tuân thủ của một ăng ten đẳng hướng theo
phương nằm ngang là một hình trụ tròn (đường kính là D) và chiều cao bằng độ dài
mặt bức xạ ăng ten cộng thêm 0,2 m, mở rộng 0,1 m về hai phía trên và dưới của
ăng ten (H = h + 0,2m). Hình trụ này có trục trùng với trục của ăng ten (xem
Hình 4).
Công thức xác định đường kính của vùng tuân
thủ của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang (xem Phụ lục A) như sau:
Trong đó:
- EIRP (W): công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương của ăng ten;
- SL(W/m2): Mức giới
hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng
phẳng tương đương (W/m2), đối với trạm gốc áp dụng dải tần từ 110
MHz đến 6 GHz được tính bằng 2 W/m2
- D: đường kính của hình trụ (đường kính của
vùng tuân thủ);
- H (m): chiều cao của hình trụ (chiều cao
của vùng tuân thủ), tính bằng h + 0,2 m;
- h: độ dài mặt bức xạ của ăng ten.
Vùng tuân thủ của ăng ten định hướng
|
|
a) Mặt
phẳng ngang vùng tuân thủ ăng ten định hướng
|
b) Mặt
phẳng đứng vùng tuân thủ ăng ten định hướng
|
Hình 5 - Vùng
tuân thủ của ăng ten định hướng
Vùng tuân thủ của một ăng ten định hướng là
một hình hộp chữ nhật có đáy là hình chữ nhật (chiều dài D, chiều rộng Df
hoặc 2Dside) và chiều cao bằng độ dài mặt bức xạ ăng ten cộng thêm
0,2 m, mở rộng 0,1 m về hai phía trên và dưới của ăng ten (H = h + 0,2 m). Hình
hộp này được bắt đầu từ sau ăng ten 0,1 m và có trục song song với trục của ăng
ten (xem Hình 5).
Công thức xác định kích thước của vùng tuân
thủ của ăng ten định hướng (xem Phụ lục A) như sau:
2Dside =
Df
Trong đó:
- EIRP(W): Công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương trung bình của ăng ten;
- SL(W/m2): Mức giới
hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng
phẳng tương đương (W/m2), đối với BS áp dụng dải tần từ 110 MHz đến
6 GHz được tính bằng 2 W/m2;
- D (m): chiều dài cạnh đáy của hình hộp;
- 2Dside: Chiều rộng cạnh đáy của
hình hộp;
- H (m): chiều cao của hình hộp (chiều cao
của vùng tuân thủ), tính bằng h + 0,2 m;
- Db (m): khoảng cách từ điểm tham
chiếu của ăng ten đến đường biên vùng tuân thủ phía sau ăng ten bằng 0,1 m;
- Df (m): khoảng cách từ điểm tham
chiếu của ăng ten đến đường biên vùng tuân thủ ở phía trước ăng ten (hướng phát
sóng chính);
- h: độ dài mặt bức xạ của ăng ten.
2.3.2. Vùng thâm nhập
Vùng thâm nhập được xác định bởi một (hoặc
nhiều) không gian có đáy là mặt sàn nơi người dân tiếp cận và chiều cao là 170
cm (xem Hình 6).
Hình 6 - Minh
họa vùng thâm nhập
2.3.3. Vùng liên quan
2.3.3.1. Vùng liên quan của ăng ten
đẳng hướng theo phương nằm ngang
|
|
a) Mặt
phẳng ngang vùng liên quan của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
|
b) Mặt
phẳng đứng vùng liên quan của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
|
Hình 7 - Vùng
liên quan của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
Vùng liên quan của một ăng ten đẳng hướng
theo phương nằm ngang là một hình trụ tròn Đường kính là DRD và
chiều cao là HRD (xem Hình 7).
Đối với ăng ten đơn băng tần:
Đối với ăng ten đa băng tần:
Trong đó:
- DRD: đường kính vùng liên quan
(m);
- D: bán kính vùng tuân thủ (xem 2.3.1);
- HRD: chiều cao vùng liên quan
(m), tính bằng 7 m;
- EIRP(W): công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương (W);
- EIRPi(W): công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương của băng tần i (W);
- SL: mức giới hạn phơi nhiễm
không do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương
(W/m2), đối với BS áp dụng trong dải tần từ 110 MHz đến 6 GHz được
tính bằng 2 W/m2;
- SL,i: mức giới hạn phơi nhiễm
không do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương
của băng tần i (W/m2), đối với BS áp dụng trong dải tần từ 110 MHz
đến 6 GHz được tính bằng 2 W/m2.
2.3.3.2. Vùng liên quan của ăng ten
định hướng
|
|
a) Mặt
phẳng ngang vùng liên quan của ăng ten định hướng
|
b) Mặt
phẳng đứng vùng liên quan của ăng ten định hướng
|
Hình 8 - Vùng
liên quan của ăng ten định hướng
Vùng liên quan của ăng ten định hướng là hình
hộp theo hướng phát sóng chính của ăng ten, chiều dài là DRD, chiều
rộng là DRD và chiều cao là HRD (xem Hình 8).
Đối với ăng ten đơn băng tần:
Đối với ăng ten đa băng tần:
HRD
= 3,5 + Hb (m)
Hb
= max(DRD tan α, 3,5) (m)
Trong đó:
- DRD: kích thước đáy của vùng
liên quan (m);
- Df (m): khoảng cách từ điểm tham
chiếu của ăng ten đến đường biên vùng tuân thủ ở phía trước ăng ten (xem
2.3.1);
- HRD: chiều cao vùng liên quan
(m);
- Hb: chiều cao tính từ điểm tham
chiếu của ăng ten đến mép dưới của vùng liên quan (m);
- EIRP (W): công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương trung bình (W);
- EIRPi(W): công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương trung bình của băng tần i(W);
- SL(W/m2): mức giới
hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng
phẳng tương đương (W/m2), đối với BS áp dụng dải tần từ 110 MHz đến
6 GHz được tính bằng 2 W/m2;
- SL,i: mức giới hạn phơi nhiễm
không do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương
của băng tần i (W/m2), đối với BS áp dụng dải tần từ 110 MHz đến 6
GHz được tính bằng 2 W/m2;
- α: tổng góc ngẩng (điện + cơ) tính bằng độ;
- Trong trường hợp không xác định được α thì
có thể tính bằng radians
(12 0), đây là góc ngẩng thực tế tối đa được lựa chọn để đảm bảo kết
quả là ngặt nghèo nhất. Độ cao 3,5 m cũng được lựa chọn tương ứng với chiều cao
Hb thực tế cho ăng ten không có góc ngẩng;
- Các công thức trên được áp dụng cho ăng ten
nghiêng xuống. Nếu ăng ten nghiêng lên phía trên, các giá trị 3,5 m và Hb
sẽ được hoán đổi.
2.3.4. Vùng đo (DI)
Vùng đo là vùng con của vùng liên quan và nơi
người dân có thể tiếp cận, là phần giao nhau giữa vùng liên quan và vùng thâm
nhập của trạm gốc (xem Hình 9).
Hình 9 - Minh
họa vùng đo của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
2.4. Phương pháp đo
2.4.1. Yêu cầu chung
Có thể sử dụng thiết bị đo băng thông rộng
hoặc thiết bị đo chọn tần bao gồm một hoặc nhiều đầu đo để đo kiểm cường độ
trường để xác định tỷ lệ phơi nhiễm ER. Hệ thống đo và xử lý phải bao phủ ít
nhất dải tần từ 100 KHz đến 6 GHz và cao hơn nếu được yêu cầu.
Công suất bức xạ của EUT tại thời điểm đo yêu
cầu phát lớn nhất.
2.4.2. Yêu cầu về thiết bị đo
Thiết bị được sử dụng để đo kiểm phải được
hiệu chuẩn ở một số tần số đủ để đạt được độ không đảm bảo đo đã công bố của
thiết bị trong dải tần đo. Có thể thực hiện hiệu chuẩn toàn bộ hệ thống hoặc
hiệu chuẩn tất cả các bộ phận riêng lẻ của hệ thống.
Trong trường hợp khả năng giải điều chế cụ
thể được sử dụng, thiết bị đo cũng phải được hiệu chuẩn cho các tham số quan
tâm (ví dụ: đối với WCDMA, tín hiệu CPICH và tín hiệu âm lượng).
Hệ thống đo băng thông rộng được yêu cầu tại
Bảng 2.
Bảng 2 - Yêu
cầu về hệ thống đo băng thông rộng
Đáp ứng tần
số
|
Mức phát
hiện tối thiểu
|
Dải động
|
Tính tuyến
tính
|
Tính đẳng
hướng của đầu dò
|
Từ 900 MHz
đến 3 GHz ± 1,5 dB
|
< 2 mW/m2
|
> 40 dB
|
± 1,5 dB
|
< 2,5 dB
đối với đầu dò đẳng hướng
|
Nhỏ hơn 900
MHz và lớn hơn 3 GHz
± 3dB
|
(ví dụ 1
V/m hoặc 0,003 A/m)
|
|
|
|
Ăng ten đo và đầu dò (Probe) có đáp ứng
đẳng hướng được khuyến khích sử dụng. Trục đơn (ví dụ: dipole lưỡng cực) và
ăng ten đo định hướng được phép cung cấp miễn là phép đo được xử lý sau để có
được cường độ trường tổng cộng (tương đương với việc đo kiểm bằng đầu dò/ăng
ten đo đẳng hướng).
|
Hệ thống đo chọn tần được yêu cầu tại Bảng 3.
Bảng 3 - Yêu
cầu về hệ thống đo chọn tần
Đáp ứng tần
số
|
Mức phát
hiện tối thiểu
|
Dải động
|
Tính tuyến
tính
|
Tính đẳng
hướng của đầu dò
|
Từ 900 MHz
đến 3 GHz ± 1,5 dB
|
< 0,01 mW/m2 (Ví dụ: 0,06
V/m)
Tỷ số tín hiệu / tạp ở mức tối thiểu 10 dB
trên băng thông đo kiểm
|
> 60 dB
|
± 1,5 dB
|
Nhỏ hơn 900 MHz: < 2 dB
Từ 900 MHz-3 GHz: <3 dB
Lớn hơn 3Gz: < 5 dB
|
Nhỏ hơn 900
MHz và lớn hơn 3 GHz ± 3 dB
|
Ăng ten đo và đầu dò có đáp ứng đẳng hướng
được khuyến khích sử dụng. Trục đơn (ví dụ: dipole lưỡng cực) và ăng ten đo
định hướng được phép cung cấp miễn là phép đo được xử lý sau để có được cường
độ trường tổng cộng (tương đương với việc đo kiểm bằng đầu dò/ăng ten đo đẳng
hướng)
|
2.4.3. Đo băng thông rộng
2.4.3.1. Khả năng áp dụng phép đo băng
thông rộng
Phép đo băng thông rộng đưa ra tổng của tất
cả các tín hiệu trên dải tần của đầu dò mà không phân biệt sự đóng góp của các
tần số khác nhau (từ EUT hoặc từ các nguồn xung quanh). Chúng có thể cho giá
trị cường độ trường trung bình tức thời hoặc trung bình theo thời gian.
Phương pháp này đưa ra cường độ trường tại
thời điểm quan sát và phù hợp để giám sát cường độ trường.
Phép đo băng thông rộng phù hợp để xác định
các mức tổng thể trong môi trường.
Ngoại suy kết quả đo băng thông rộng không
được khuyến khích. Phép ngoại suy như vậy có thể dẫn đến kết quả vượt quá giá
trị thực tế tùy thuộc vào đặc điểm của đầu dò và đặc tính của tín hiệu EUT /
môi trường xung quanh. Do đó, phép đo chọn tần được khuyến nghị khi yêu cầu
ngoại suy chính xác.
2.4.3.2. Phương pháp đo băng thông
rộng
Lựa chọn công cụ khảo sát băng thông rộng
đẳng hướng có phạm vi đo phù hợp từ 100 KHz tới 6 GHz để đo cường độ trường RF
và đáp ứng được các yêu cầu về thiết bị băng thông rộng.
Đáp ứng tần số của đầu dò phải bằng phẳng
trong dải tần yêu cầu Bảng 2 hoặc phải là nghịch đảo của giới hạn phơi nhiễm
phụ thuộc tần số có liên quan để cung cấp khả năng đọc trực tiếp được biểu thị
theo tỷ lệ phơi nhiễm có liên quan, ví dụ bằng phần trăm của giới hạn.
2.4.4. Đo chọn tần
2.4.4.1. Khả năng áp dụng phép đo chọn
tần
Phép đo chọn tần sử dụng dụng kỹ thuật phân
tích phổ hoặc giải mã kênh để tách và xác định nguồn của trạm gốc và các tần số
xung quanh được sử dụng:
• Để phân biệt tín hiệu ở các tần số khác
nhau;
• Khi các trường xung quanh có thể so sánh
với mức của nguồn trạm gốc hoặc vượt quá mức của nguồn trạm gốc;
• Khi cần thông tin để cho phép ngoại suy
chính xác từ cấu hình đánh giá sang cấu hình định lượng;
• Trong trường hợp định lượng phơi nhiễm RF
tại chỗ, khi mức mật độ công suất vượt quá ngưỡng nhất định.
2.4.4.2. Phương pháp đo chọn tần
Khi sử dụng thiết bị đo chọn tần, đảm bảo
thiết bị bao phủ dải tần của các tín hiệu cần đánh giá. Việc đo trên một dải
tần rộng trong một số trường hợp có thể cần nhiều hơn một ăng ten đo.
Phép đo cường độ trường RF phải xem xét các
đóng góp từ tất cả các hướng / phân cực. Sử dụng ăng ten đẳng hướng là phù hợp
nhất cho phép đo này. Các ăng ten khác có thể được sử dụng theo các quy định
sau đây.
• Trục đơn (ví dụ: dipole lưỡng cực) có thể
được sử dụng để có được cường độ trường RF tổng bằng cách định vị đầu dò theo
ba hướng trực giao và tính tổng các kết quả đo được.
• Có thể sử dụng đầu dò hoặc ăng ten đo đẳng
hướng để tách các đóng góp từ các hướng khác nhau. Những đóng góp này sẽ được
cộng lại để xác định cường độ trường tổng.Tuy nhiên, giá trị này sẽ cao hơn mức
giá trị thật.
• Có thể sử dụng ăng ten định hướng cho
phương pháp quét cầm tay với điều kiện được định hướng để đọc giá trị cường độ
trường RF tối đa.
Mối tương quan giữa các kết quả thu được khi
sử dụng ăng ten đẳng hướng và không đẳng hướng có thể bị ảnh hưởng bởi sự hiện
diện của tín hiệu đa đường mạnh.
Thực hiện quét phổ rộng ban đầu để xác định
các tín hiệu quan tâm cho phân tích tiếp theo.
Đối với các tín hiệu quan tâm (ví dụ: mức
cao), tăng độ phân giải đo bằng cách tập trung vào tần số tín hiệu và thực hiện
phép đo riêng từng tín hiệu.
Từng dải tần liên quan cần đo phải được phân
tích để xác định cài đặt tối ưu cho máy đo chọn tần. Cài đặt băng thông phân
giải phải tính đến các tín hiệu của trạm gốc và các trường xung quanh thích
hợp.
2.4.5. Xác định giá trị Tỷ lệ phơi
nhiễm tổng cộng của EUT (TEReut)
Tổng mức phơi nhiễm của EUT được tính bằng
tổng các tỷ lệ phơi nhiễm của các băng tần phát của EUT. Giá trị phơi nhiễm
tổng cộng được xác định là giá trị lớn nhất đo được trong vùng đo DI:
Trong đó: ERi là tỷ lệ phơi nhiễm
của băng tần i;
TEReut: tổng tỷ lệ phơi nhiễm của
EUT, đối với thiết bị đơn băng tần;
TEReut=EReut.
Theo quy định tại 2.2.2, tại mỗi điểm đo giá
trị ERi được xác định tại 3 vị trí và lấy giá trị lớn nhất.
2.5. Đánh giá tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng
Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng tại điểm đo (PI)
là tổng của M giá trị ER đo được trong toàn bộ dải tần từ 100 KHz
đến 6 GHz:
Trong đó: ERf: tỷ lệ phơi nhiễm
tại tần số f có giá trị > 0,05;
TER: tổng tỷ lệ phơi nhiễm tại điểm đo;
TEREUT: tổng tỷ lệ phơi nhiễm của
EUT;
TERRS: tổng tỷ lệ phơi nhiễm của
RS.
Nếu tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng nhỏ hơn hoặc
bằng một (TER≤1) thì trạm
gốc tuân thủ yêu cầu về mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp.
Nếu tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng lớn hơn một (TER>1)
thì trạm gốc không tuân thủ yêu cầu về mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề
nghiệp.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
3.1. Trạm gốc điện thoại
di động mặt đất công cộng phải phù hợp các quy định tại Quy chuẩn này.
3.2. Phương tiện đo,
thiết bị đo: tuân thủ quy định của pháp luật đo lường.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm
đảm bảo các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng phù hợp với Quy chuẩn
này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện
hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông và
các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai
quản lý các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng theo Quy chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này được
áp dụng thay thế QCVN 8:2010/BTTTT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm
trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng.
5.3. Trong trường hợp các
quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
5.4. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ
chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền
thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Xác định vùng tuân thủ
A.1. Mặt cắt vùng tuân thủ
|
|
a) Mặt cắt
ngang vùng tuân thủ của ăng ten định hướng qua điểm tham chiếu
|
b) Mặt cắt
đứng vùng tuân thủ của ăng ten định hướng qua điểm tham chiếu
|
Hình A.1 -
Mặt cắt vùng tuân thủ của ăng ten định hướng
|
|
a) Mặt cắt ngang vùng tuân thủ của ăng ten
đẳng hướng qua điểm tham chiếu
|
b) Mặt cắt đứng vùng tuân thủ của ăng ten
đẳng hướng qua điểm tham chiếu
|
Hình A.2 -
Mặt cắt vùng tuân thủ của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
A.2. Diễn giải
Ăng ten định hướng: (Hình A.1)
Trên mặt cắt ngang gọi điểm F là điểm xa nhất
so với điểm tham chiếu (RP) theo hướng búp sóng chính của ăng ten định hướng.
Áp dụng mô hình truyền sóng trong không gian
tự do, với giả thiết tại điểm F trên đường biên tuân thủ có đặc tính bức xạ
trường xa, mật độ công suất tại điểm F sẽ là:
Trong đó:
- EIRP: công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương trung bình của ăng ten;
- DF(m): khoảng cách từ điểm tham
chiếu (RP) đến điểm F;
- SF(W/m2): mật độ công
suất tại điểm F.
Theo định nghĩa đường biên tuân thủ thì mật
độ công suất tại điểm F bằng mức giới hạn phơi nhiễm dẫn xuất dưới dạng mật độ
công suất SF = SL, DF = Df. Vì vậy:
Tương tự điểm B là điểm xa nhất so với điểm
tham chiếu (RP) theo hướng búp sóng phía sau của ăng ten định hướng:
Db
= 0,1 (m)
Đường kính của vùng tuân thủ là D = Df
+ Db (m).
Như vậy:
Ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
(Hình A.2).
Chọn điểm A là điểm bất kỳ nằm trên đường
biên tuân thủ của ăng ten đẳng hướng Tương tự như trên, do ăng ten định hướng
nên Df = Db = Da.
Như vậy:
A.3 - Ví dụ
tính toán kích thước vùng tuân thủ
Ví dụ 1: Tính toán kích thước vùng tuân thủ
cho một ăng ten định hướng. Giả thiết một ăng ten định hướng có các thông số
sau:
Tổng công suất phát của các máy phát Pt
= 144 W (tương đương 51,6 dBm);
- Tổng suy hao từ các máy phát đến ăng ten L
= 6 dB;
- Độ tăng ích của ăng ten theo hướng búp sóng
chính G = 17,5 dBi;
- Mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề
nghiệp (dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương) tại tần số
phát của ăng ten SL = 2 W/m2;
- Độ dài mặt bức xạ của ăng ten h = 0,8 m.
Vùng tuân thủ của ăng ten này có dạng hình
hộp như Hình A.1.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trung
bình theo thời gian:
EIRP = EIRPt(W)
= Pt(W) x 10(G - L)/10= 2 034 (W)
Tương đương
63,1 dBm
Kích thước vùng tuân thủ:
D = Df
+ 0,1 = 9,1(m)
H = h + 0,2 =
1 (m).
Ví dụ 2: Tính toán kích thước vùng tuân thủ
cho một ăng ten định hướng thông minh có các thông số sau:
- Tổng công suất phát của các máy phát Pt
= 288 W (tương đương 54,6 dBm);
- Tổng suy hao từ các máy phát đến ăng ten L
= 6 dB;
- Độ tăng ích của ăng ten theo hướng búp sóng
chính G = 24,5 dBi;
- Mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề
nghiệp (dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương) tại tần số
phát của ăng ten SL = 2 W/m2;
- Độ dài mặt bức xạ của ăng ten: h = 0,8 m.
Vùng tuân thủ của ăng ten này có dạng hình
hộp như Hình A.1.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương:
EIRPt(W)
= Pt(W) x 10(24,5-6)/10 = 20 389 (W)
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trung
bình:
EIRP(W) =
EIRPt(W) x 0,233 = 4 751 (W)
Kích thước vùng tuân thủ:
D = Df
+ 0,1 = 13,85 (m)
H = h + 0,2 =
1 (m).
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Xác định đường biên của vùng liên quan
B.1. Mặt cắt vùng liên quan
|
|
a) Mặt cắt
ngang vùng liên quan của ăng ten định hướng qua điểm tham chiếu
|
b) Mặt cắt
đứng vùng liên quan của ăng ten định hướng qua điểm tham chiếu
|
Hình B.1 -
Mặt cắt vùng liên quan của ăng ten định hướng
|
|
a) Mặt cắt
ngang vùng liên quan của ăng ten đẳng hướng qua điểm tham chiếu
|
b) Mặt cắt
đứng vùng tuân thủ của ăng ten đẳng hướng qua điểm tham chiếu
|
Hình B.2 -
Mặt cắt vùng liên quan của ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
B.2. Diễn giải
Ăng ten định hướng: (Hình B.1).
Trên mặt cắt ngang gọi điểm F là điểm xa nhất
so với điểm tham chiếu (RP) theo hướng búp sóng chính của ăng ten định hướng
nếu điểm F nằm trên đường biên vùng liên quan, theo định nghĩa vùng liên quan
thì SF = 5 %SL = 0,05 SL.
Nếu ăng ten hướng xuống phía dưới có tổng góc
ngẩng (Điện + Cơ) là α (Độ) thì ta có:
HRD
= 3,5 + Hb
Trong trường hợp Hb (m) < 3,5
(m), tính ngặt nghèo nhất cho Hb (m) = 3,5 (m).
Trong đó:
- EIRP(W): công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương của ăng ten;
- DF (m): khoảng cách từ điểm tham
chiếu (RP) đến điểm F;
- Df (m): khoảng cách từ điểm tham
chiếu của ăng ten đến đường biên vùng tuân thủ ở phía trước ăng ten;
- HRD: chiều cao vùng liên quan
(m);
- Hb: chiều cao tính từ điểm tham
chiếu của ăng ten đến mép dưới của vùng liên quan (m);
- α: góc ngẩng (Điện + Cơ) (độ).
Ăng ten đẳng hướng theo phương nằm ngang
(Hình B.2);
Tương tự như đối với ăng ten định hướng,
HRD(m)
= 7 m
B.3 - Ví dụ
tính toán kích thước vùng liên quan
Tính toán kích thước vùng liên quan cho một
ăng ten định hướng. Giả thiết một ăng ten trạm gốc định hướng có các thông số
như nêu tại ví dụ 1 Phụ lục A.3:
- Tổng công suất phát của các máy phát Pt
= 144 W (tương đương 51,6 dBm);
- Tổng suy hao từ các máy phát đến ăng ten L
= 6 dB;
- Độ tăng ích của ăng ten theo hướng búp sóng
chính G = 17,5 dBi;
- Mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề
nghiệp (dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương) tại tần số
phát của ăng ten SL = 2 W/m2
Khi đó ta tính được:
|
|
Kích thước vùng liên quan (theo Hình B.1)
Nếu góc ngẩng của ăng ten (Điện và cơ theo
chiều hướng xuống) α = 7 0 (Tg α = 0,1227)
Hb
= Max (3,5; DRD x tg α) = Max (3,5; 40,25 x 0,1227)= 4,94 (m).
HRD(m)=
3,5 m + 4,94 m = 8,44 m
Nếu góc ngẩng của ăng ten (Điện và cơ theo
chiều hướng xuống) α = 3 0 (Tg α = 0,0524)
Hb
= Max (3,5; DRD. tg α) = Max (3,5 m; 40,25 x 0,0524)= 3,5 m.
HRD(m)
= 3,5 m + 3,5 m = 7 m
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ICNIRP Guidelines “Guidelines for
limiting exposure to electromagnetic fields (100 KHz to 300 GHz)”, 2020.
[2] QCVN 8: 2010/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt
đất công cộng.
[3] IEC 62232:2017 “Determination of RF field
strength, power density and SAR in the vicinity of radiocommunication base
stations for the purpose of evaluating human exposure”.
[4] IEC 62669:2019 “Case studies supporting
IEC 62232 - Determination of RF field strength, power density and SAR in the
vicinity of radiocommunication base stations for the purpose of evaluating
human exposure”.
[5] ITU-T K.100 (07/2019) - Measurement of
radio frequency electromagnetic fields to determine compliance with human
exposure limits when a base station is put into service.
[6] ITU-T K.52 (01/2018) - Guidance on
complying with limits for human exposure to electromagnetic fields.
[7] ITU-T Series K Supplement 9 (05/2019) -
5G technology and human exposure to RF EMF.