BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2013/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 3 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị
định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị
định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xây dựng và quản lý Dự án khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định việc xây dựng và quản lý các Dự án khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục
vụ sản xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Thông tư
này này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện, quản
lý Dự án khoa học và công nghệ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự án
khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Dự án KH&CN): là một loại nhiệm
vụ khoa học và công nghệ bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
và dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây viết tắt là các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN) có sự gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian
nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho
việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi
nhọn có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, lĩnh vực và có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Cơ quan
chủ quản của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN (sau đây viết tắt là Cơ quan chủ
quản Dự án KH&CN): là Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trực tiếp quản lý tổ chức chủ trì dự án khoa học và công nghệ.
3. Đơn vị
quản lý Dự án KH&CN là đơn vị được Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN giao
trách nhiệm quản lý các Dự án KH&CN.
4. Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN là doanh nghiệp hoặc tổ chức khoa học và công nghệ có
chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động phù hợp với việc nghiên cứu hoặc sản
xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn.
Điều 3. Các nguồn hình thành Dự án KH&CN
Dự án
KH&CN được hình thành từ các nguồn sau:
1. Đề xuất
đặt hàng của các Bộ, ngành trên cơ sở xem xét, tổng hợp nhu cầu từ các doanh
nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ để giải quyết những vấn đề cấp thiết về
khoa học và công nghệ nhằm phục vụ kế hoạch phát triển sản xuất các sản phẩm
trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của Bộ, ngành;
2. Đề xuất
đặt hàng của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ
sở xem xét, tổng hợp nhu cầu từ các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ
để giải quyết những vấn đề cấp thiết về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ kế
hoạch phát triển sản xuất các sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn
của địa phương.
Điều 4. Tiêu chí xác định Dự án KH&CN
Dự án
KH&CN phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Giải
quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Kết quả
của Dự án KH&CN được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ
của ngành, lĩnh vực.
3. Có tính
khả thi:
a) Phù hợp
với năng lực khoa học và công nghệ trong nước;
b) Bảo đảm
phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó các nguồn tài chính ngoài ngân
sách cần được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận;
c) Tiến độ
thực hiện Dự án KH&CN phù hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất,
đề án phát triển kinh tế - xã hội; có thời gian thực hiện không quá 5 năm.
Điều 5. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm Dự án KH&CN
1. Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được Cơ
quan chủ quản Dự án KH&CN giao chủ trì hoặc phối hợp thực hiện đề án phát
triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của Bộ, ngành, địa phương;
b) Có tư
cách pháp nhân, có đủ năng lực về cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng
triển khai, phối hợp nghiên cứu và áp dụng kết quả vào sản xuất;
c) Được Cơ
quan chủ trì dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội cam kết
về kinh phí đầu tư, áp dụng kết quả của Dự án KH&CN và chịu trách nhiệm áp
dụng, chuyển giao kết quả của Dự án KH&CN vào Dự án đầu tư sản xuất, đề án
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chủ
nhiệm dự án KH&CN là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, có đủ
năng lực tổ chức thực hiện Dự án KH&CN.
Trường hợp
đặc biệt do Thủ trưởng Cơ quan chủ quản quyết định.
Điều 6. Yêu cầu đối với Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN
Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có tư
cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công
nghệ của Dự án KH&CN.
2. Có đủ
năng lực về cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng phối hợp, triển khai
nghiên cứu để thực hiện thành công nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
3. Có đơn
đăng ký thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN với Tổ chức chủ trì Dự án
KH&CN và được Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN chấp nhận.
Chương II
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Xác định danh mục Dự án KH&CN
1. Hàng
năm, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo và nhận các đề xuất đặt hàng Dự án
KH&CN của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo mẫu danh mục Dự án KH&CN đề xuất đặt hàng (mẫu
B1-ĐX-DAKHCN).
2. Căn cứ
các tiêu chí xác định Dự án KH&CN quy định tại Điều 4 của Thông tư này,
trên cơ sở đề xuất của các Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, Bộ Khoa học và
Công nghệ lập danh mục sơ bộ các Dự án KH&CN và các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch (mẫu B2-TH-DAKHCN).
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Nhà nước tư vấn
xác định danh mục Dự án KH&CN và các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN (sau
đây viết tắt là Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ) trên cơ sở danh mục sơ bộ
các Dự án KH&CN nêu tại khoản 2 Điều này.
Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ làm việc theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước.
4. Trên cơ
sở kết quả làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công
nghệ có văn bản lấy ý kiến của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN về danh mục Dự
án KH&CN và danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN gồm tên, mục tiêu,
sản phẩm dự kiến, tiến độ và phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp (có dự
kiến Tổ chức chủ trì) thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
5. Căn cứ
vào ý kiến thống nhất bằng văn bản của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt Danh mục Dự án KH&CN và Danh mục các nhiệm
vụ thuộc Dự án KH&CN.
Điều 8. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm
các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
1. Xây dựng
Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN:
a) Đối với
các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN: Căn cứ Quyết định phê duyệt danh mục các
nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức dự kiến
chủ trì (trong trường hợp giao trực tiếp) hoặc đăng ký chủ trì (trong trường
hợp tuyển chọn) các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN xây dựng thuyết minh các
nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công
nghệ về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà
nước gửi về Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN;
b) Đối với
Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN: Trên cơ sở Thuyết minh các nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN, Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN xây dựng Thuyết minh
tổng quát Dự án KH&CN (mẫu B3-TMTQ-DAKHCN) gửi Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Việc
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử
nghiệm cấp nhà nước.
3. Thẩm
quyền tổ chức việc tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt trúng tuyển đối với tổ
chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
a) Đối với
Dự án KH&CN do Bộ, ngành là Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN: Bộ, ngành chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện;
b) Đối với
Dự án KH&CN do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Cơ
quan chủ quản Dự án KH&CN: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.
4. Trong
trường hợp cần thiết, Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tiến
hành kiểm tra thực tế tiềm lực và các vấn đề có liên quan của Tổ chức chủ trì
và các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
5. Căn cứ
vào kết quả phê duyệt trúng tuyển, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm có
trách nhiệm hoàn thiện Thuyết minh nhiệm vụ gửi Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt kinh phí Dự án KH&CN và các nhiệm
vụ thuộc Dự án KH&CN
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN tổ chức
thẩm định, phê duyệt kinh phí, tiến độ thực hiện Dự án KH&CN và các nhiệm
vụ thuộc Dự án KH&CN.
2. Tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN hoàn thiện thuyết
minh nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN trên cơ sở kết quả thẩm định nội dung, kinh
phí, tiến độ gửi Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN và Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN hoàn thiện thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN trên
cơ sở kết quả thẩm định nội dung, kinh phí, tiến độ các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN trình Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN và Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Việc
thẩm định Dự án KH&CN và các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN được thực hiện
theo các quy định hiện hành và hướng dẫn thẩm định nội dung, kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Phê duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN
Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN trên cơ sở ý kiến
thống nhất bằng văn bản với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN. Quyết định phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp lý cho việc ký kết
hợp đồng khoa học và công nghệ triển khai thực hiện Dự án KH&CN.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN
1. Xây dựng
và hoàn thiện Thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN được giao chủ trì thực
hiện.
2. Ký kết
hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên B) với Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm Dự
án KH&CN.
3. Đảm bảo
các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng phối hợp, triển
khai nghiên cứu để thực hiện thành công nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo cam
kết trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
4. Chịu sự điều
hành, giám sát về tiến độ, nội dung của Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm Dự án
KH&CN.
5. Thực
hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ
và báo cáo quyết toán kinh phí nhiệm vụ với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
6. Tổ chức
đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở cho các nhiệm vụ KH&CN được giao chủ trì thực
hiện theo Quyết định thành lập hội đồng của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN
1. Đề xuất
Dự án KH&CN và các nhiệm vụ, các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
2. Xây dựng
Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN.
3.
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN trong
việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm
vụ thuộc Dự án KH&CN; thẩm định nội dung, kinh phí, tiến độ các nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN.
4. Ký kết
hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên B) với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN.
5. Ký kết
hợp đồng khoa học và công nghệ (là bên A) với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
6. Hỗ trợ
các Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN triển khai thực hiện các
nội dung khoa học và công nghệ theo hợp đồng.
7. Tổ chức điều
hành, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN; phát hiện và đề xuất phương án giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và báo
cáo Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ; báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Dự án KH&CN gửi Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN và
Bộ Khoa học và Công nghệ.
8. Tổng hợp
và báo cáo Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN về tình hình cấp phát, sử dụng và
quyết toán kinh phí hàng năm và tổng quyết toán khi kết thúc của Dự án
KH&CN.
9. Triển
khai áp dụng kết quả của các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN vào sản xuất phù
hợp với tiến độ của đề án phát triển kinh tế - xã hội, dự án đầu tư sản xuất.
10. Thành
lập các Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở đối với
các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; giám sát việc đánh giá nghiệm thu cấp cơ
sở.
11. Tổ chức
đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo Quyết
định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
12. Chịu
trách nhiệm trước Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN, Bộ Khoa học và Công nghệ về
kết quả thực hiện Dự án KH&CN.
Điều 13. Trách nhiệm của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN
1. Đề xuất
đặt hàng Dự án KH&CN với Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với Dự án KH&CN do Bộ ngành là
Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN) hoặc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
(đối với Dự án KH&CN do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương là Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN) thực hiện việc tuyển chọn, giao trực
tiếp Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm dự án KH&CN và Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm
nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
3. Phê
duyệt Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Bộ, ngành
là Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN.
4. Phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự
án KH&CN; phê duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN.
5. Ký Hợp
đồng thực hiện Dự án KH&CN với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
6. Xây dựng
dự toán, thực hiện cấp phát và thanh quyết toán kinh phí hàng năm theo kế hoạch
đã được phê duyệt.
7. Chủ trì
kiểm tra, giám sát, đôn đốc Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, các Tổ chức chủ
trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng.
8. Tổng hợp
và gửi báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết
toán kinh phí hàng năm của Dự án và tổng quyết toán của Dự án KH&CN khi kết
thúc.
9. Điều
chỉnh mục tiêu, sản phẩm, tổng dự toán và thời gian thực hiện các nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN và
có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ.
10. Thành
lập các Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các
nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và giám sát việc đánh giá nghiệm thu cấp nhà
nước các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
11. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tổ chức đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện Dự án KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN trực tiếp chủ trì thực hiện.
12. Phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng kết Dự án KH&CN.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì
thực hiện việc xác định danh mục Dự án KH&CN và danh mục các nhiệm vụ thuộc
Dự án KH&CN trên cơ sở đề xuất của Cơ quan chủ quản.
2. Phê
duyệt danh mục Dự án KH&CN và Danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
trên cơ sở văn bản thống nhất của Cơ quan chủ quản.
3. Chủ trì
(đối với trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
là Cơ quan chủ quản) hoặc phối hợp với Cơ quan chủ quản (đối với trường hợp các
Bộ, ngành là Cơ quan chủ quản) thực hiện việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm Dự án KH&CN và chủ trì các nhiệm vụ thuộc
Dự án KH&CN.
4. Phê
duyệt tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
trong trường hợp Cơ quan chủ quản là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
5. Chủ trì,
phối hợp với Cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định về nội dung, kinh phí, tiến độ
thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
6. Phê
duyệt Thuyết minh tổng quát Dự án KH&CN trên cơ sở văn bản thống nhất của
Cơ quan chủ quản.
7. Phối hợp
với Cơ quan chủ quản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Dự án
KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký kết.
8. Phối hợp
với Cơ quan chủ quản xem xét điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện
Dự án KH&CN trên cơ sở đề nghị của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
9. Phối hợp
với Cơ quan chủ quản trong việc đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước Dự án
KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
10. Chủ
trì, phối hợp với Cơ quan chủ quản tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Dự án KH&CN.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN,
Chủ nhiệm Dự án KH&CN
1. Ký hợp
đồng thực hiện Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định
tại Điều 16 của Thông tư này.
2. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về giá trị khoa học, trình độ công nghệ, hiệu quả
của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN; có phương án ứng dụng kết
quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc
Dự án KH&CN.
3. Sử dụng
kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của Dự án
KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
4. Chủ
nhiệm Dự án KH&CN có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với Cơ quan chủ quản Dự
án KH&CN về việc thay đổi Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí,
tiến độ của các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN. Chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với Chủ nhiệm Dự án KH&CN về việc
thay đổi Chủ nhiệm, nội dung, kinh phí, tiến độ của nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN.
5. Kiểm
tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện Dự án
KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng; báo cáo định kỳ (6
tháng, hàng năm) và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng
kinh phí của Dự án KH&CN, nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
6. Thực
hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của Dự án KH&CN,
nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Ký kết hợp đồng thực hiện
1. Cơ quan
chủ quản Dự án KH&CN giao cho Đơn vị quản lý Dự án KH&CN cùng với Đơn
vị quản lý kinh phí thuộc Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN ký hợp đồng thực
hiện Dự án KH&CN với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm Dự án KH&CN; ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Tổ chức chủ trì Dự án
KH&CN trực tiếp thực hiện.
2. Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN, trừ trường hợp
nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN trực tiếp
thực hiện.
3. Hợp đồng
thực hiện Dự án KH&CN và đề tài, dự án SXTN thuộc Dự án KH&CN theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 17. Quản lý tài chính, tài sản của Dự án KH&CN
1. Kinh phí
thực hiện Dự án KH&CN bao gồm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KH&CN, được bảo đảm từ các
nguồn:
a) Ngân
sách sự nghiệp khoa học được cân đối trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm;
b) Kinh phí
của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN và các Tổ chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc
Dự án KH&CN;
c) Kinh phí
huy động từ dự án đầu tư sản xuất và các nguồn khác.
2. Nội dung
chi ngân sách nhà nước của các Dự án KH&CN
a) Chi thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN: áp dụng nội dung chi, định mức chi
theo quy định hiện hành đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà
nước.
b) Chi hoạt
động chung của Dự án KH&CN bao gồm: chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng
kết Dự án KH&CN; chi xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN; chi phụ cấp trách nhiệm của chủ nhiệm Dự án KH&CN;
các chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động chung của Dự án KH&CN.
3. Lập dự
toán kinh phí Dự án KH&CN: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động chung
của Dự án KH&CN, nội dung và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN
lập dự toán chi ngân sách cho Dự án KH&CN trong tổng dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ của Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán
chi ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Giao,
phân bổ dự toán và cấp phát kinh phí:
a) Dự toán
kinh phí Dự án KH&CN được giao trong dự toán của Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN. Đối với Dự án KH&CN do các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện thì dự toán kinh phí được
giao về địa phương theo hình thức hỗ trợ có mục tiêu;
b) Phân bổ
dự toán Dự án KH&CN được thực hiện như sau: Cơ quan chủ quản Dự án
KH&CN phân bổ và giao dự toán chi ngân sách của Dự án KH&CN thông qua
Cơ quan quản lý kinh phí trực thuộc để chuyển kinh phí cho Tổ chức chủ trì Dự
án KH&CN theo hợp đồng đã ký; Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN chuyển kinh
phí cho các Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng đã ký;
c) Việc cấp
phát kinh phí cho Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN để chi theo tiến độ và nội
dung hoạt động chung của Dự án KH&CN đã được phê duyệt; cấp phát cho các Tổ
chức chủ trì các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN để chi theo tiến độ và nội dung
công việc trên cơ sở hợp đồng đã ký với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trường
hợp Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN thực hiện dự án chậm tiến độ theo phê duyệt
mà không được phép của cơ quan quản lý hoặc Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN,
không thực hiện việc báo cáo tổng hợp hàng năm về tình hình tiến độ thực hiện
và sử dụng kinh phí của dự án thì Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị Bộ Tài chính
ngừng phân bổ kinh phí cho năm tiếp theo.
5. Quyết
toán kinh phí Dự án KH&CN
a) Đối với
Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc Bộ, ngành chủ trì thực hiện: Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN thực hiện quyết toán kinh phí với Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN; Tổ chức chủ trì chủ trì Dự án KH&CN chịu trách
nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và kinh
phí hoạt động chung của Dự án KH&CN với Đơn vị quản lý kinh phí thuộc Cơ
quan chủ quản Dự án KH&CN; đơn vị này thực hiện quyết toán kinh phí với Cơ
quan chủ quản Dự án KH&CN; Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN quyết toán với
Bộ Tài chính và đồng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ bản quyết toán tài chính.
b) Đối với
Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì thực hiện: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN thực hiện
quyết toán kinh phí với Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN; Tổ chức chủ trì Dự án
KH&CN chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự
án KH&CN và kinh phí hoạt động chung của Dự án KH&CN với cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và đồng gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ bản quyết toán tài chính.
6. Xử lý
tài sản của Dự án KH&CN sau khi kết thúc
Trong thời
hạn 30 ngày sau khi Dự án KH&CN được cơ quan thẩm quyền đánh giá, đơn vị sử
dụng tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học phải báo cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản, cụ thể:
a) Đối với
Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc Bộ, ngành chủ trì thực hiện: Cơ quan chủ
quản Dự án KH&CN chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất
phương án xử lý gửi Bộ Tài chính xem xét quyết định;
b) Đối với
Dự án KH&CN do tổ chức trực thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
đề xuất phương án xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết
định.
Điều 18. Điều chỉnh, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng
1.Trong quá
trình thực hiện, các bên tham gia hợp đồng có thể kiến nghị:
a) Điều
chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN.
b) Đình chỉ
hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
2. Kiến
nghị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN không còn thích hợp với mục tiêu của Dự án KH&CN hoặc
do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch họa, dịch bệnh;
b) Chủ
nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí
đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN
như cam kết trong hợp đồng;
c) Chủ
nhiệm, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN không đủ năng lực quản lý
tổ chức thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN theo hợp đồng;
d) Kinh phí
của nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN bị sử dụng sai mục đích.
3. Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải
ngừng mọi hoạt động của nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN và báo cáo bằng văn bản
về những công việc đã triển khai; kinh phí đã sử dụng; thiết bị, máy móc,
nguyên vật liệu đã mua gửi Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN. Trên cơ sở đề nghị
của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN, Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN chủ trì,
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét giải quyết.
Điều 19. Đánh giá nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
1. Báo cáo
quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN phải được hoàn
thành trước khi tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước.
2. Đánh giá
nghiệm thu cấp cơ sở:
Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở nhiệm
vụ thuộc Dự án KH&CN sau khi có quyết định thành lập Hội đồng khoa học và
công nghệ của Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN.
3. Đánh giá
nghiệm thu cấp nhà nước:
a) Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các nhiệm vụ
thuộc Dự án KH&CN sau khi có quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công
nghệ của Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN;
b) Cơ quan
chủ quản Dự án KH&CN tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước đối với Dự án
KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Tổ chức chủ trì Dự án KH&CN
trực tiếp thực hiện.
4. Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Cơ quan chủ quản Dự án KH&CN tổ chức
đánh giá tổng kết Dự án KH&CN.
5. Việc
đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN được thực hiện theo các
quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn đánh giá nghiệm
thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước.
6. Việc
đánh giá nghiệm thu kết quả Dự án KH&CN thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
7. Thanh lý
hợp đồng:
a) Tổ chức
chủ trì Dự án KH&CN thực hiện thanh lý hợp đồng các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN sau khi có kết quả đánh giá nghiệm thu;
b) Cơ quan
chủ quản Dự án KH&CN thực hiện thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì Dự án
KH&CN sau khi có kết quả đánh giá nghiệm thu Dự án KH&CN;
c) Trình
tự, thủ tục thanh lý hợp đồng Dự án KH&CN, các nhiệm vụ thuộc Dự án
KH&CN thực hiện theo quy định hiện hành đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước.
Điều 20. Thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
1. Hoạt
động thực hiện Dự án KH&CN chịu sự thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Ngân sách nhà có liên quan.
2. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tổ chức quản lý và hoạt
động của Dự án KH&CN được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Điều 21. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức
và cá nhân trong quá trình thực hiện Dự án KH&CN nếu vi phạm quy định tại
Thông tư này thì bị xử lý theo quy định hiện hành về quản lý các nhiệm vụ
KH&CN cấp nhà nước.
2. Thủ
trưởng tổ chức và cá nhân được giao quản lý nhà nước Dự án KH&CN nếu không
làm đầy đủ trách nhiệm được giao, đặt ra các thủ tục ngoài quy định thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định về xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2013 và thay thế Quy định
tạm thời về việc xây dựng và quản lý các Dự án khoa học và Công nghệ ban hành
kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư số 17/2010/TT-BKHCN ngày 03 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông
tư này hướng dẫn đề xuất các Dự án KH&CN phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội nhằm mục đích phát huy hiệu quả của khoa học công nghệ đối với
sản xuất và đời sống.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu VT, CNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|