Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 07/2020/TT-BTTTT kiểm định thiết bị viễn thông đài vô tuyến điện

Số hiệu: 07/2020/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 13/04/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2020/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CPĐiều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, khai thác thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” (sau đây gọi tắt là tổ chức, doanh nghiệp).

3. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định là các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.

2. Đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.

3. Kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc kiểm định không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

4. Chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện là hoạt động thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định).

5. Giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định (sau đây gọi tắt là giám sát) là hoạt động xem xét, đối chiếu thực tế thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện so với hồ sơ thẩm định và đo kiểm trong trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn phơi nhiễm trường điện từ.

Điều 3. Tổ chức kiểm định

Tổ chức kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là tổ chức kiểm định) là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc cơ quan quản lý nhà nước, đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định theo quy định của pháp luật, được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm định.

Điều 4. Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện

Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi là đơn vị đo kiểm) là đơn vị được thành lập, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định đo kiểm đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

Điều 5. Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định

Theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” phù hợp với chính sách, yêu cầu quản lý và thực tế phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.

Chương II

NỘI DUNG, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH

Điều 6. Các trường hợp kiểm định

1. Kiểm định lần đầu:

Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”: trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

2. Kiểm định lại:

a) Đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định: trước ngày hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất sáu mươi (60) ngày các tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định: khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật ngoài quy định cho phép hoặc khi có thay đổi công trình xây dựng lân cận dẫn đến mất an toàn phơi nhiễm trường điện từ, Giấy chứng nhận kiểm định đối với thiết bị đó sẽ hết hiệu lực và tổ chức, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, khắc phục những điểm chưa phù hợp và tiến hành kiểm định lại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

c) Trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định và có giới hạn an toàn ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định: khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật trong quy định cho phép thì tổ chức, doanh nghiệp không phải kiểm định lại và phải chịu trách nhiệm đảm bảo độ an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

3. Kiểm định bất thường:

Thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi đã khắc phục xong sự cố hoặc theo nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, khai thác thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

Điều 7. Thủ tục thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định

1. Hồ sơ thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định bao gồm:

a) Đơn đề nghị kiểm định theo quy định tại Phụ lục số 01;

b) Kết quả đo kiểm được lập bởi đơn vị đo kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này;

c) Các tài liệu mô tả, hướng dẫn sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (trong trường hợp kiểm định lần đầu).

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Trực tiếp tại trụ sở của tổ chức kiểm định hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến tổ chức kiểm định hoặc gửi trực tuyến qua các cổng dịch vụ công.

3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 điều này, tổ chức kiểm định phải thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản về việc đã tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 điều này và thông báo phí thẩm định điều kiện hoạt động viễn thông đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là phí thẩm định).

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp nộp phí thẩm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, tổ chức kiểm định tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

5. Trường hợp có sự không phù hợp trong quá trình thẩm định, tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp nêu rõ điểm không phù hợp. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày có thông báo của tổ chức kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải khắc phục những điểm không phù hợp và nộp lại hồ sơ cho tổ chức kiểm định để tiếp tục thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định trong mười (10) ngày. Trường hợp không nộp hồ sơ khắc phục đúng thời hạn, tổ chức kiểm định có quyền từ chối tiếp tục thẩm định, không phải hoàn lại phí thẩm định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp.

6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại vị trí dễ nhìn, bên ngoài nhà trạm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

Điều 8. Giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định

1. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thực hiện giám sát và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước giám sát các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định khi đưa vào khai thác, sử dụng.

2. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo các cơ quan quản lý nhà nước khi phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định nhưng không còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Điều 9. Phí thẩm định

1. Tổ chức, doanh nghiệp nộp phí thẩm định cho tổ chức kiểm định trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày tổ chức kiểm định thông báo phí thẩm định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí thẩm định đúng thời hạn, tổ chức kiểm định có quyền từ chối thẩm định và thông báo bằng văn bản tới tổ chức, doanh nghiệp.

2. Phí thẩm định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Trường hợp thẩm định theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thì chi phí thẩm định thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức kiểm định và các tổ chức, doanh nghiệp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác kiểm định

1. Cục Viễn thông có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn các Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức kiểm định, các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện Thông tư này;

b) Thanh tra, kiểm tra tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm định về việc chấp hành quy định về kiểm định trên phạm vi cả nước;

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;

d) Công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông thông tin về các tổ chức kiểm định;

đ) Tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;

e) Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông những chính sách phù hợp liên quan đến công tác kiểm định.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm:

a) Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện công tác kiểm định trên địa bàn quản lý theo thực tế và thông tin được cập nhật trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông;

b) Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp về việc chấp hành quy định về kiểm định trên địa bàn quản lý;

c) Phát hiện và phản ánh các vấn đề liên quan đến công tác kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện, báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp giải quyết.

Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức kiểm định

1. Thực hiện thẩm định, cấp, giám sát và thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định theo đúng quy định.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu để cập nhật trực tuyến kết quả đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện của đơn vị đo kiểm.

3. Công khai trên trang thông tin điện tử về các nội dung liên quan đến kiểm định, bao gồm: các biểu mẫu hồ sơ kiểm định; quy trình thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định; thông tin về thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp, tạm ngừng hoạt động, thu hồi, không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định.

6. Hàng quý tổng hợp, báo cáo bằng văn bản giấy hoặc điện tử tới Cục Viễn thông tình hình triển khai công tác kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

7. Báo cáo các nội dung có liên quan đến công tác kiểm định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp

1. Thực hiện các quy định về kiểm định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.

2. Duy trì và đảm bảo sự phù hợp của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được kiểm định.

3. Trong quá trình sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện, khi phát hiện sự không phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì phải tiến hành các biện pháp sau:

a) Nhanh chóng khắc phục sự không phù hợp, trong trường hợp điểm b khoản 2 Điều 6 tại Thông tư này phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;

b) Báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý địa bàn có thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện về sự không phù hợp và kết quả khắc phục sự không phù hợp.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và của các Sở Thông tin và Truyền thông về công tác kiểm định.

Điều 13. Quy định chuyển tiếp

Đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã nộp phí thẩm định nhưng chưa được kiểm định trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kiểm định phải tiếp tục hoàn thành kiểm định những thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện này theo quy định về kiểm định có hiệu lực tại thời điểm nộp phí thẩm định.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 và bãi bỏ Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức kiểm định, Người đứng đầu các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Viễn thông để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Cổng thông tin điện tử;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Doanh nghiệp viễn thông;
- Lưu: VT, CVT (250).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hùng

PHỤ LỤC SỐ 01

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN

(TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

…., ngày … tháng … năm ….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH..(1)...

Kính gửi: (tổ chức kiểm định)

1. Tên Tổ chức/Doanh nghiệp đề nghị kiểm định:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

2. Tên Tổ chức/Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

3. Đề nghị kiểm định cho.. (1) (danh sách, nội dung kèm theo).

4. Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng: ..(2)..

5. Tài liệu kèm theo bao gồm:

a) Kết quả đo kiểm.

b) Tài liệu mô tả, hướng dẫn sử dụng..(1)..(trong trường hợp kiểm định lần đầu).

(Tổ chức/Doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

Nơi nhận:
- Như trên;
- .......
- Lưu VT.

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) - Tên thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định.

(2) - Tên Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 07/2020/TT-BTTTT

Hanoi, April 13, 2020

 

CIRCULAR

VERIFICATION OF TELECOMMUNICATIONS EQUIPMENT AND RADIO STATIONS

THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Radio Frequencies dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Technical Standards and Regulations dated June 29, 2006;

Pursuant to the Law on Quality of Products and Goods dated November 21, 2007;

Pursuant to the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 on elaboration of some Articles of the Law on Telecommunications; Government’s Decree No. 81/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP and Decree No. 49/2017/ND-CP dated April 24, 2017 on amendments to Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP and Article 30 of Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on post and telecommunications, information technology and radio frequency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2018/ND-CP dated December 31, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Quality of Products and Goods; Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on amendments to some Articles of Government's Decree No. 132/2018/ND-CP dated December 31, 2018 on elaboration of Articles of the Law on Quality of Products and Goods;

Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for provision of conformity assessment services;

Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

At the request of the Director of the Vietnam Telecommunications Authority,

The Minister of Information and Communications hereby promulgates a Circular on verification of telecommunications equipment and radio stations.

Chapter I

GENERAL

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides for verification of telecommunications equipment and radio stations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organizations and enterprises are encouraged to verify telecommunications equipment and radio stations that are not included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification” in accordance with regulations of this Circular.

Article 2. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “telecommunications equipment subject to mandatory verification” includes network equipment and equipment used to measure and calculate service charges that are included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification”.

2. “radio station subject to mandatory verification” means one or a combination of radio equipment, including associated equipment which is deployed to provide radio communication services and included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification”.

3. “verification of telecommunications equipment and radio stations” (hereinafter referred to as “verification”) means testing and certification of conformity of telecommunications equipment and radio stations with national technical regulations. Verification will neither substitute nor reduce the responsibility of organizations and enterprises for the quality and safety of telecommunications equipment and radio stations in accordance with regulations of law.

4. “certification of telecommunications equipment and radio stations” means the appraisal and issuance of certificates of verification of telecommunications equipment and radio stations conformable with national technical regulations (hereinafter referred to as “verification certificates”).

5. “supervision of telecommunications equipment and radio stations after issuance of verification certificates” (hereinafter referred to as “supervision”) means the physical comparison of telecommunications equipment and radio stations with those specified in the appraisal and measurement dossier if the telecommunications equipment and radio stations potentially threaten electromagnetic field safety.

Article 3. Verification organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Telecommunications equipment and radio station testing units

A telecommunications equipment and radio station testing unit (hereinafter referred to as “testing unit”) is an unit that is established, granted the certificate of registration of commodity quality testing in accordance with regulations of law and appointed by the Ministry of Information and Communications to test telecommunications equipment and radio stations.

Article 5. List of telecommunications equipment and radio stations subject mandatory verification

In each period, the Ministry of Information and Communications shall promulgate a “List of telecommunications equipment and radio stations subject mandatory verification” in conformity with telecommunications infrastructure management policies and requirements and developments of telecommunications infrastructure.

Chapter II

VERIFICATION CONTENTS AND PROCEDURES

Article 6. Cases of verification

1. First-time verification:

Regarding telecommunications equipment and radio stations on the “List of telecommunications and radio stations subject to mandatory verification”: organizations and enterprises shall verify telecommunications equipment and radio stations according to the procedures specified in Article 7 hereof before putting them into use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Regarding verified telecommunications equipment and radio stations: At least sixty (60) days before the expiry date written on the verification certificate, the enterprise shall carry out re-verification according to the procedures specified in Article 7 hereof.

b) Regarding verified telecommunications equipment and radio stations: If the change of specifications is not made within permissible limits or changes to a nearby construction work threaten electromagnetic field safety, the certificate of verification of such telecommunication equipment or radio station will be expired and the organization or enterprise shall suspend its operation and rectify deficiencies and re-verify the telecommunication equipment or radio station according to the procedures specified in Article 7 hereof.

c) If the telecommunications equipment or radio station has been verified and has its safety limits specified in the verification certificate: If the change of specifications is made within permissible limits, the organization or enterprise are not required to re-verify the telecommunications equipment or radio station and ensure its safety.

3. Irregular verification:

Irregular verification shall be carried out at the request of a competent authority or at the request of an organization or enterprise that manages and operates telecommunications equipment and radio stations or after the deficiency rectification is done.

Article 7. Procedures for appraisal and issuance of verification certificate

1. An application for appraisal and issuance of the verification certificate includes:

a) An application form for verification, which is made as prescribed in the Appendix 01;

b) A testing report, which is prepared by the testing unit specified in Article 4 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The application shall be submitted to the verification organization, whether in person, by post or online.

3. Within five (05) working days from the date on which the organization or enterprise submits a satisfactory application specified in Clause 1 of this Article, the verification organization shall send the organization or enterprise a written notice of application receipt and fees for appraisal of conditions for provision of telecommunications services with regard to telecommunications equipment and radio stations (hereinafter referred to as “appraisal fees”).

4. Within thirty (30) days from the date on which the organization or enterprise pays appraisal fees as prescribed in Article 9 hereof, the verification organization shall carry out appraisal and issue the verification certificate.

5. If any non-conformity is found during the appraisal, the verification organization shall send a written notice of non-conformities to the organization or enterprise. Within twenty (20) days from the receipt of the written notice, the organization or enterprise shall correct non-conformities and submit a correction dossier to the verification organization in order for it to continue to carry out appraisal and issue the verification certificate within ten (10) days. In case of failure to submit the correction dossier within the aforementioned time limit, the verification organization is entitled to refuse to carry out appraisal, is not required to return appraisal fees and shall send a written notice to the organization or enterprise.

6. Within thirty (30) days from the date on which the telecommunications equipment or radio station is granted the verification certificate, the organization or enterprise shall post the copy of the verification certificate in a noticeable place outside the telecommunications equipment center or radio station.

Article 8. Supervision of telecommunications equipment and radio stations granted the verification certificate

1. The verification organization shall supervise and cooperate with regulatory agencies in supervising telecommunications equipment and radio stations granted the verification certificate before putting them into use.

2. The verification organization shall notify regulatory agencies if it is found that telecommunications equipment and radio stations granted the verification certificate are no longer conformable with national technical regulations.

Article 9. Appraisal fees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The appraisal fees for telecommunications equipment and radio stations on the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification” shall comply with regulations of the Ministry of Finance.

3. If the appraisal is carried out at the request of the organization or enterprise for telecommunications equipment and radio stations that are not included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification”, the appraisal fees shall be determined by agreement between the verification and the organization or enterprise.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 10. Responsibility for state management of verification

1. The Vietnam Telecommunications Authority shall:

a) instruct provincial Departments of Information and Communications and relevant organizations and enterprises to implement this Circular;

b) inspect the compliance with regulations on verification by organizations, enterprises and verification organizations nationwide;

c) establish database of verification carried out nationwide;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) submit consolidated reports on verification carried out nationwide to the Ministry of Information and Communications;

e) consider proposing appropriate policies related to verification to the Ministry of Information and Communications.

2. Information and communications authorities in provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Departments of Information and Communications) shall:

a) regularly supervise the verification within their provinces according to actual conditions and information updated on the website of the Vietnam Telecommunications Authority;

b) inspect the compliance with regulations on verification by organizations and enterprises within their provinces;

c) detect and report issues concerning verification of telecommunications equipment and radio stations, report and propose resolution of such issues to the Ministry of Information and Communications.

Article 11. Responsibilities of verification organizations

1. carry out appraisal and supervision, issue and revoke verification certificates in accordance with regulations of law.

2. establish database to online update telecommunications equipment and radio stations testing results given by the testing unit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. take legal responsibility for results of appraisal and issuance of verification certificates.

5. establish database of verified telecommunications equipment and radio stations.

6. submit quarterly consolidated physical or online reports on verification of telecommunications equipment and radio stations to the Vietnam Telecommunications Authority.

7. report verification contents at the request of the competent authority.

Article 12. Responsibilities of organizations and enterprises

1. comply with regulations on verification specified in this Circular and relevant documents.

2. maintain and ensure conformity of telecommunications equipment and radio stations with national technical regulations after they are verified.

3. adopt the following measures if it is found that telecommunications equipment and radio stations are not conformable with corresponding national technical regulations during the use thereof:

a) quickly correct non-conformities, in the case specified in Point b Clause 2 Article 6 hereof, it is required to suspend the telecommunications equipment and radio stations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. be subject to inspection by and submit reports on verification at the request of the Ministry of Information and Communications (Vietnam Telecommunications Authority) and Departments of Information and Communications.

Article 13. Transitional clause

If the appraisal fees for telecommunications equipment and radio stations have been paid but they have not been verified before the effective date of this Circular, verification organizations shall continue to complete the verification thereof in accordance with regulations on verification that are effective at the time of paying appraisal fees.

Article 14. Effect

This Circular comes into force from June 01, 2020 and replaces the Circular No. 16/2011/TT-BTTTT dated June 30, 2011 of the Minister of Information and Communications.

Article 15. Responsibility for implementation

1. The Director of the Vietnam Telecommunications Authority, heads of authorities and units affiliated to the Ministry of Information and Communications, Directors of provincial Departments of Information and Communications, verification organizations, heads of organizations and enterprises and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Information and Communications for consideration./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

THE MINISTER




Nguyen Manh Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 07/2020/TT-BTTTT ngày 13/04/2020 quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.140

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.86.58
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!