ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3195/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 27 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 29/TTr-SKHCN ngày 21/10/2008 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh
Lâm Đồng tại Tờ trình số 544/TTr-SNV ngày 18/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lâm Đồng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 68/2004/QĐ-UB ngày 22/4/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm:
hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trình UBND tỉnh ban hành
1.
Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học
và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
2.
Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử
dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
3.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của địa phương;
4. Quy định về tiêu chuẩn chức danh
đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở Khoa học và công nghệ; quy định tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học
và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc UBND cấp huyện;
5. Dự toán ngân sách Nhà nước hàng
năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp
dự toán của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan.
Điều 4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành
1.
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
2.
Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
Điều 5. Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về
quản lý khoa học và công nghệ.
Điều 6. Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Quản lý việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong
phạm vi quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật,
sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 8. Hoạt động khoa học và
công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
1.
Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước tại địa phương;
2.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
3.
Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển
giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn
chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội
dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương theo thẩm quyền;
4.
Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học
và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
5.
Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học
và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học
và công nghệ của địa phương;
6.
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học
và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ
chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và
thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ,
xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư
phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung
ương và các địa phương; Tổ chức việc đăng ký và lưu trữ các đề tài dự án kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ trên phạm vi của địa phương Lâm Đồng.
7.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn
sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
8.
Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành,
liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án
đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
9.
Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ của UBND tỉnh.
Điều 9. Về Sở hữu trí tuệ
1.
Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ
chức và cá nhân tại địa phương;
2.
Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
3.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
4. Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 10. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng
1.
Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
2. Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
4. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố
hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa
học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
5.
Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và
hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
6. Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu
chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
7.
Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực
hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp
đo;
8.
Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
9.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về
nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất
khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 11. Về ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
1.
Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
a)
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển
khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ
thuật trên địa bàn;
b)
Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
c)
Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ;
d)
Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa
bàn theo phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.
Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
a)
Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của
pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
b)
Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải
phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c)
Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa
bàn;
d)
Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và
hạt nhân tại địa phương.
Điều 12. Về dịch vụ công
1.
Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ trên địa bàn;
2.
Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
3.
Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Giúp UBND tỉnh quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thực hiện hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 15. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 17.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở
Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 18. Quản lý tài chính,
tài sản của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 19. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 20. Thực hiện một số nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 21. Lãnh đạo Sở Khoa học
và Công nghệ
1.
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
2.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Khoa
học và Công nghệ theo quy định;
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ;
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cơ cấu tổ chức
1.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a)
Văn phòng Sở;
b)
Thanh tra Sở;
c)
Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d)
Phòng Quản lý Khoa học;
đ)
Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ;
e)
Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở;
f)
Phòng Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ;
2. Chi cục trực thuộc Sở:
Chi
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng: có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng.
3.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
a)
Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ;
b)
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ;
Việc
thành lập, quy định tên gọi của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ và căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể của địa phương.
Điều 23. Biên chế
1.
Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ do UBND tỉnh quyết định cụ thể
trong tổng số biên chế Bộ Nội vụ giao hàng năm cho tỉnh.
2.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do UBND tỉnh
quyết định phân bổ trong tổng số biên chế đã được HĐND tỉnh quyết định hàng
năm.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24.
Căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ bố trí
công chức phù hợp và quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chuyên
môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ./.