ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 988/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
04 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ về việc Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1697/QĐ-BTTTT ngày 23 tháng 10 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban
hành Bộ tiêu chí, quy định thống nhất về tính năng, chức năng kỹ thuật trong
xây dựng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử (Phiên bản 1.0);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 16/TTr-STTTT ngày 22 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh Vĩnh Long;
- LĐ.VPUBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC;
- Các phòng NC;
- Lưu VT, 1.11.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký:
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN
TỬ TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2019 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có
nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) (sau đây gọi là cơ
quan có thẩm quyền).
2. Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh Vĩnh Long, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (gọi
chung là Bộ phận Một cửa).
3. Công chức, viên chức của các
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2 Điều này (sau đây gọi chung là công
chức, viên chức).
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện thủ tục hành chính (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
5. Khuyến khích các cơ quan có
thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc ngành dọc tích hợp, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công và thực hiện theo các quy định tại
Quy chế này.
Điều 3.
Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cổng Dịch vụ công của tỉnh:
là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình giải quyết,
kết quả giải quyết thủ TTHC trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
2. Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh: là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp
nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết
TTHC của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với
hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; kết nối, tích hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công cấp bộ để đăng tải công
khai kết quả giải quyết TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
3. Nộp hồ sơ trực tuyến qua
Cổng Dịch vụ công: là việc thực hiện nộp hồ sơ điện tử trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công.
4. Phần mềm chuyên ngành: là
phần mềm đặc thù của từng cơ quan dùng để quản lý chuyên sâu ngành, lĩnh vực của
cơ quan đó.
5. Mã QR Code (Quick
response code) tạm dịch "Mã phản hồi nhanh" hay còn gọi là mã vạch ma
trận (matrix-barcode): là dạng mã vạch hai chiều (2D) có thể được đọc bởi một
máy đọc mã vạch hay smartphone (điện thoại thông minh) có chức năng chụp ảnh
(camera) với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch.
6. Hồ sơ điện tử trong giải
quyết TTHC: là các thông điệp điện tử hình thành từ việc công chức, viên chức
tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cập nhật vào Hệ thống thông tin một cửa điện
tử; hoặc được hình thành từ việc cá nhân tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công của tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Tuân thủ quy định pháp luật
về giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định hiện hành về dịch
vụ công trực tuyến.
2. Danh sách các dịch vụ công
trực tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể
hiện rõ mức độ của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.
3. Tên của dịch vụ công trực
tuyến phải ghi đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng trong bộ thủ tục
hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
4. Quy trình thực hiện các thủ
tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử phải tuân thủ theo các
quy định pháp luật hiện hành; bảo đảm đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử
dụng.
5. Công khai, minh bạch thông
tin, các loại phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với tất cả các dịch vụ
công trực tuyến.
6. Các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải
nhanh chóng, chính xác, khách quan, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức
và chi phí cho các tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá
trình giải quyết.
7. Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm
bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Xây
dựng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xây dựng tập trung, thống nhất để tiếp
nhận, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, địa chỉ truy cập trên
môi trường mạng (Internet) là: https://dichvucong.vinhlong.gov.vn.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu giải quyết các TTHC thông qua dịch vụ công trực tuyến, truy cập vào địa chỉ
quy định tại Khoản 1 Điều này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch
vụ.
3. Yêu cầu đối với Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh theo quy định tại Khoản 2
Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23 tháng 4 năm 2018.
4. Bảo đảm khả năng kết nối,
chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước với
nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền
giải quyết TTHC với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC thông qua các
phương tiện điện tử, truyền thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép;
đảm bảo an toàn thông tin và vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày
trên mạng Internet.
5. Cho phép tổ chức, cá nhân
đăng ký tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần
(Single-Sign-On) và các cơ chế xác thực người dùng để thực hiện các TTHC tại Cổng
Dịch vụ công.
Điều 6. Giá
trị của hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử được ký số của cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận TTHC và được gửi nhận thông qua Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh có giá trị tương đương hồ sơ giấy. Khi nhận được hồ sơ
điện tử trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết TTHC ưu tiên xử lý trên hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy được gửi đến sau để đối
chiếu và lưu trữ.
Điều 7. Quy
trình điện tử
1. Quy trình điện tử là quy trình
giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, được xây
dựng trên cơ sở quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan
có thẩm quyền.
2. Các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính xây dựng quy trình nội bộ và quy trình điện tử đối với
việc giải quyết từng thủ tục hành chính, trình UBND tỉnh ban hành để thực hiện
thống nhất trong tỉnh.
Điều 8. Các
hành vi bị cấm khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng
dịch vụ công trực tuyến.
2. Cản trở hoặc ngăn cản trái
phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo,
sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp
dữ liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương
trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống hoặc có hành vi khác
nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
5. Các hành vi vi phạm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG DỊCH
VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 9. Quản
lý, vận hành Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, đường truyền kết nối tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu để Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử hoạt động thông suốt, ổn định.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính
công thuộc Văn phòng UBND tỉnh quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp các phần mềm ứng
dụng của Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 10. Đảm
bảo an toàn thông tin
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin của
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, định kỳ thực hiện việc
sao lưu dữ liệu (ít nhất 01 lần/tuần) để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục lại
hoạt động của hệ thống khi có xảy ra sự cố; xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại
các tấn công gây mất an toàn thông tin; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự
cố bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục ở mức tối đa.
2. Các cá nhân, đơn vị được cấp
tên và mật khẩu truy cập Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tên, mật khẩu đó theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 11. Bảo
trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử
1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, giám sát
hoạt động để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Văn phòng UBND tỉnh rà soát
và đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Đồng thời xây dựng phương
án trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động của Trung tâm
Phục vụ hành chính công.
Điều 12.
Đào tạo nguồn nhân lực
Những người tham gia vào quá
trình quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực được giao để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 13.
Kinh phí hoạt động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Các chi phí để duy trì hoạt
động Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử như: chi phí phục
vụ việc tiếp nhận, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến; cập nhật phần mềm,
bản quyền phần mềm; kết nối Internet đảm bảo đủ băng thông; sửa chữa nhỏ; tập
huấn, hội thảo, học hỏi kinh nghiệm; công tác lưu trữ, bảo mật; các chi phí
khác có liên quan… được đảm bảo từ nguồn ngân sách tỉnh và từ các nguồn huy động
hợp pháp khác.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, lập dự toán gửi Sở Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
III
CÁC TIÊU CHUẨN, NỘI DUNG
THÔNG TIN TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 14.
Mã số hồ sơ thủ tục hành chính
1. Mã số hồ sơ TTHC do Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp tự động, được sử dụng thống nhất trong hoạt động
giao dịch giữa các cơ quan, đơn vị với tổ chức, cá nhân và giữa các cơ quan,
đơn vị với nhau.
2. Cấu trúc Mã số hồ sơ TTHC gồm:
a. Cấu trúc theo quy định tại
Điều 19 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP. b. Mã định danh của cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận TTHC: theo quy định tại Quyết định số 1184/QĐ-UBND ngày
13/6/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Mã định danh các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc, phục vụ trao đổi văn bản điện
tử thông qua Hệ thống quản lý Văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và Quyết
định số 2754/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh về việc bổ sung Mã định danh
phục vụ kết nối, trao đổi văn bản điện tử của hệ thống quản lý văn bản và điều
hành đối với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long.
Điều 15.
Thời gian giải quyết hồ sơ
1. Hạn giải quyết hồ sơ
a. Hồ sơ trước hạn: thời gian
hoàn thành TTHC nhỏ hơn thời gian hẹn trả kết quả.
b. Hồ sơ đúng hạn: thời gian
hoàn thành TTHC bằng thời gian hẹn trả kết quả.
c. Hồ sơ quá hạn: thời gian
hoàn thành TTHC lớn hơn thời gian hẹn trả kết quả.
2. Cách tính thời điểm bắt đầu
nhận hồ sơ: được tính khi Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp Mã số hồ sơ thủ
tục hành chính.
Điều 16.
Các tiêu chuẩn về kết nối đồng bộ dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1697/QĐ-BTTTT ngày 23 tháng 10 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về ban hành Bộ tiêu chí, quy định thống nhất về tính năng, chức năng kỹ
thuật trong xây dựng Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử
(Phiên bản 1.0).
Điều 17.
Các biểu mẫu trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính
Các biểu mẫu trong quy trình giải
quyết thủ tục hành chính được thiết kế theo quy định Điều 9 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 18.
Các thông tin thể hiện trên kết quả tra cứu tình trạng hồ sơ
1. Hồ sơ hợp lệ
a. Mã số hồ sơ TTHC bao gồm mã
số và mã QR code.
b. Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
c. Tên Phòng, ban xử lý hồ sơ.
d. Tên cá nhân/tổ chức/đơn vị nộp
hồ sơ
đ. Ngày nhận hồ sơ.
e. Ngày hẹn trả hồ sơ.
g. Tình trạng của hồ sơ: đang xử
lý, hoàn thành, …
h. Hình thức trả kết quả: trực
tiếp, điện tử, khác (trả qua BCDVCI , các dịch vụ khác).
2. Hồ sơ chưa hợp lệ trong trường
hợp nộp hồ sơ trực tuyến
a. Nội dung chưa thể hiện như
các Điểm a, b, d, đ tại Khoản 1 Điều này.
b. Nội dung bổ sung, sửa đổi hồ
sơ.
Điều 19. Nội
dung thể hiện Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
Nội dung thể hiện Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả TTHC được thiết kế theo quy định Điều 9 Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 20.
Quản lý và khai thác dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu phần mềm chuyên
ngành của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố phải được đồng bộ về cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên Cổng Dịch
vụ công.
2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tình
trạng hồ sơ được đảm bảo an toàn, chính xác.
3. Thời gian lưu trữ dữ liệu được
thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 21.
Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực
tuyến của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh, đăng tải, cập nhật, bổ
sung, chỉnh sửa kịp thời tại địa chỉ https://dichvucong.vinhlong.gov.vn.
2. Yêu cầu đối với các mức độ của
dịch vụ công trực tuyến: Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản theo quy
định tại Điều 5 của Thông tư số 32/2017/TT- BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 22.
Trình tự nộp hồ sơ trực tuyến
1. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ
3:
a. Mẫu đơn, tờ khai điền đầy đủ
dưới dạng biểu mẫu điện tử tương tác (e-Form) hoặc dưới dạng tệp tin điện tử
đính kèm.
b. Thanh toán lệ phí (nếu có)
được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ
phí của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua dịch vụ BCCI.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ
4:
a. Hồ sơ thực hiện gửi như mức
độ 3.
b. Thanh toán lệ phí (nếu có)
được thực hiện qua môi trường mạng.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã nộp lệ phí (nếu có) nhưng cơ quan có thẩm quyền không thực hiện được dịch vụ
thì cơ quan đó có trách nhiệm hoàn trả lệ phí mà tổ chức cá nhân đã nộp; ngược
lại, cơ quan đã giải quyết nhưng người yêu cầu không nhận kết quả thì không được
quyền yêu cầu hoàn trả lại lệ phí đã nộp (trừ trường hợp pháp luật quy định
khác).
4. Khuyến khích sử dụng biểu mẫu
điện tử có chữ ký số để xác thực thông tin.
Điều 23.
Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của cá nhân, tổ chức
1. Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực
tuyến:
a. Công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra đầy đủ thành phần của hồ sơ
ngay khi nhận được hồ sơ trên phần mềm; phản hồi thông tin về tính đầy đủ và hợp
lệ của hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
b. Công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ trả lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thông qua tin nhắn, hộp thư điện
tử (Email), hình thức khác... mà cá nhân, tổ chức đã cung cấp cho Bộ phận Một cửa.
c. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức,
viên chức Bộ phận Một cửa phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn
cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc thông báo được thực hiện thông qua chức
năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn hoặc hình thức khác tới tổ chức, cá nhân.
d. Thời điểm nhận hồ sơ trực
tuyến được xác định là thời điểm hồ sơ điện tử đó được Bộ phận Một cửa nhập vào
Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Nếu thời điểm hồ sơ điện tử nhập vào hệ thống
ngoài giờ hành chính thì thời điểm tiếp nhận hồ sơ điện tử đến được tính là thời
điểm bắt đầu từ ngày, giờ hành chính kế tiếp.
đ. Nếu hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và
chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Đối với trường
hợp tiếp nhận sau 17 giờ thì công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận
và chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
2. Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của
tổ chức, cá nhân chưa ứng dụng chữ ký số:
a. Thực hiện các bước theo
trình tự tiếp nhận hồ sơ tại Khoản 1 Điều này.
b. Cá nhân, tổ chức nhận kết quả
trả lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ:
- Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo
quy định, cá nhân, tổ chức mang theo hồ sơ giấy, khi đến cơ quan có thẩm quyền
nhận kết quả giải quyết TTHC, để đối chiếu với hồ sơ nộp trực tuyến và lưu trữ
theo quy định; nộp phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công hoặc
sử dụng DVBCCI để giao hồ sơ và nhận kết quả TTHC;
- Hồ sơ chưa đầy đủ, cá nhân, tổ
chức bổ sung hồ sơ và trở lại trình tự tiếp nhận hồ sơ tại Khoản 1 Điều này.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ trực
tuyến của tổ chức, cá nhân có ứng dụng chữ ký số:
a. Thực hiện các bước theo
trình tự tiếp nhận hồ sơ tại Khoản 1 Điều này;
b. Cá nhân, tổ chức nhận kết quả
trả lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ theo quy định, kết quả giải quyết TTHC là hồ sơ giấy: Bộ phận Một cửa tiếp
nhận và hẹn ngày trả kết quả; tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí (nếu có) khi đến
nhận kết quả hoặc sử dụng DVBCCI để nhận kết quả (phương thức nộp phí, lệ phí
(nếu có) do cá nhân, tổ chức thống nhất với doanh nghiệp bưu chính công ích); Kết
quả giải quyết TTHC là hồ sơ điện tử có ký số: Cơ quan có thẩm quyền hẹn thời
gian trả kết quả, nộp phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công hoặc
sử dụng DVBCCI.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ và trở lại trình tự
tiếp nhận hồ sơ tại Khoản 1 Điều này.
4. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được
tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải
quyết TTHC tại Cổng Dịch vụ công. Trường hợp TTHC có quy định phải trả kết quả
giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính
xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả
giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ
yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức
cung cấp cho người nộp hồ sơ.
Điều 24.
Trình tự giải quyết hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền trên Hệ thống thông tin một
cửa điện tử
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
TTHC theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, công chức, viên chức tại Bộ phận Một
cửa chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
1. Quy trình giải quyết hồ sơ hợp
lệ:
a. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ
trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử thì công chức, viên chức được giao xử
lý hồ sơ phải thực hiện theo quy trình giải quyết TTHC đã được khai báo trên Hệ
thống thông tin một cửa điện tử; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử;
b. Trường hợp hồ sơ có liên
quan đến trách nhiệm, quyền hạn của nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan: Cơ
quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp, xin ý kiến cùng giải
quyết hồ sơ; Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung
được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội
dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
c. Sau khi hồ sơ được giải quyết,
cơ quan có thẩm quyền chuyển kết quả giải quyết đến Bộ phận Một cửa để trả cho
tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
2. Quy trình giải quyết hồ sơ
không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện về TTHC:
Cơ quan có thẩm quyền soạn thảo
văn bản nêu rõ lý do chuyển Bộ phận Một cửa gửi lại cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan, đồng thời cập nhật trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
để thông báo cho tổ chức, cá nhân được biết.
Điều 25.
Thời gian giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả đối với hồ sơ nộp trực tuyến
1. Thời gian giải quyết hồ sơ nộp
trực tuyến:
a. Thời gian giải quyết hồ sơ
không được vượt quá thời gian quy định của TTHC đã được quy định tại Quyết định
công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh.
b. Khuyến khích các cơ quan thực
hiện đơn giản hóa TTHC, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các TTHC so với thời
gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Hình thức trả kết quả:
a. Dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3:
Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu
có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc
qua dịch vụ bưu chính.
b. Dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4:
Việc trả kết quả cho người sử dụng
có thể được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả
dưới dạng điện tử của dịch vụ công trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết
quả truyền thống theo quy định về kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành. Việc
trả kết quả trực tuyến được thực hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và
cơ quan cung cấp dịch vụ qua một hoặc nhiều hình thức sau: thông báo trên cổng
thông tin điện tử có dịch vụ công trực tuyến; gửi qua chức năng trả kết quả của
dịch vụ công trực tuyến; gửi qua thư điện tử của người sử dụng. Khuyến khích gửi
kết quả qua các kênh giao tiếp điện tử khác như: tin nhắn trên điện thoại di động,
dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng.
3. Công chức, viên chức cập nhật
kết quả vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công.
Điều 26. Xử
lý sự cố
Trường hợp Cổng Dịch vụ công và
Hệ thống thông tin một cửa điện tử xảy ra sự cố không thực hiện được các quy
trình giải quyết thủ tục hành chính trên ứng dụng:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có liên quan bằng nhiều hình thức, đồng
thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý sự cố đưa hệ thống
vào hoạt động kịp thời.
2. Cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo
công chức, viên chức chuyển sang hình thức ghi, chép vào sổ quá trình giải quyết
thủ tục hành chính, sau đó cập nhật vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử khi
hệ thống này hoạt động trở lại.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 27.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức cập nhật quá trình giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính vào Hệ thống nhằm đảm bảo tất cả các hồ sơ thủ tục
hành chính của các tổ chức, cá nhân được giải quyết thông qua Hệ thống thông
tin một cửa điện tử theo đúng quy định.
2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình thông qua Hệ
thống thông tin một cửa điện tử nhằm giảm tối đa trường hợp trễ hạn.
3. Thường xuyên rà soát các quy
trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị mình khi có sửa đổi, bổ sung.
4. Quản lý và bảo vệ thông tin
của các tổ chức, cá nhân, chỉ được phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ ba có thẩm
quyền trong trường hợp pháp luật có quy định hoặc có sự đồng ý của tổ chức, cá
nhân đó.
5. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến, gửi về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp và xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
6. Đặt liên kết Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử vào Cổng/trang thông tin điện tử của
đơn vị.
7. Thông báo ngay với Sở Thông
tin và Truyền thông các trường hợp không xử lý được sự cố trên phần mềm, để có
hướng dẫn cụ thể hoặc hỗ trợ trong quá trình xử lý.
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tại
cơ quan, quá trình đồng bộ dữ liệu về cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ của
tỉnh trong phạm vi đơn vị của mình đối với hệ thống một cửa điện tử do cơ quan
tự triển khai và vận hành.
9. Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, đồng bộ dữ liệu từ hệ thống
một điện tử do cơ quan tự triển khai, vận hành với Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh để hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong việc nộp hồ
sơ trực tuyến và tra cứu tình trạng hồ sơ.
Điều 28.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tiến hành đặt liên kết Cổng Dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông
tin một cửa điện tử vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Đảm bảo trang thiết bị công
nghệ thông tin để Trung tâm Phục vụ hành chính công thực hiện ứng dụng trên Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin, đường truyền kết nối tại Trung tâm tích hợp dữ liệu để Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoạt động thông suốt, ổn định;
đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin để hệ thống hoạt động hiệu quả.
2. Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
3. Tiếp nhận và xử lý các sự cố
phát sinh của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
từ các cơ quan, đơn vị sử dụng. Trong khoảng thời gian 04 giờ kể từ khi nhận được
thông tin, sẽ phản hồi thông tin về thời gian khắc phục các sự cố (tùy thuộc
vào độ phức tạp của sự cố).
4. Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá để
nâng cao nhận thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch
vụ công trực tuyến.
5. Tổng hợp các vướng mắc, khó
khăn liên quan đến hệ thống, đề nghị nâng cấp, sửa đổi hệ thống và trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
6. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền;
7. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo sự hoạt động an
toàn của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, định kỳ thực
hiện việc sao lưu dữ liệu.
8. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá Cổng Dịch vụ công và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Vĩnh Long.
Điều 30.
Trách nhiệm của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long
1. Công khai đầy đủ, kịp thời trên
Cổng Dịch vụ công danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục
hành chính được công khai trên Cổng Dịch vụ công.
2. Hướng dẫn, tuyên truyền các
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 bằng nhiều hình thức
như: điện thoại, thư điện tử hoặc khi cá nhân, tổ chức đến thực hiện các thủ tục
hành chính trực tiếp.
3. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để giải quyết thủ tục hành
chính.
4. Tổng hợp kết quả đánh giá
thông qua chức năng đánh giá trực tuyến tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử,
thiết bị đánh giá điện tử tại Trung tâm và tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả đánh
giá trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm
quyền nâng cấp phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống
này.
Điều 31.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức sử dụng hệ thống
1. Phải thường xuyên đăng nhập
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, trả kết
quả hồ sơ TTHC của các tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định và có hiệu quả.
2. Định kỳ thay đổi mật khẩu sử
dụng hệ thống để đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình sử dụng.
3. Quản lý và bảo vệ tài khoản
đăng nhập vào hệ thống, không cung cấp tài khoản của mình cho người khác, không
để người khác sử dụng tài khoản của mình để xử lý công việc, không đăng nhập
vào tài khoản người khác. Trường hợp bị mất quyền kiểm soát tài khoản người
dùng hoặc mật khẩu bị lộ phải thay đổi ngay mật khẩu hoặc báo ngay cho Sở Thông
tin và Truyền thông để kịp thời khắc phục.
4. Khi phát hiện cá nhân, tổ chức
sử dụng Hệ thống thông tin một cửa điện tử không đúng mục đích, tập tin đính
kèm có virus, mã độc phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan của mình và phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý kịp thời.
Điều 32.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Đăng ký, kê khai các thông
tin chính xác; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin
cung cấp, đăng ký, kê khai của mình.
2. Thực hiện các yêu cầu của Bộ
phận Một cửa và nộp phí, lệ phí đúng theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ theo quy định tại
Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Điều khoản chuyển tiếp
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
đầu tư dự án phần mềm Cổng Dịch công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh chịu trách nhiệm chính làm việc với nhà thầu để triển khai các phần mềm đảm
bảo Trung tâm Phục vụ hành chính công hoạt động (từ khâu vận hành thử nghiệm, vận
hành kỹ thuật tới chính thức đi vào hoạt động). Đồng thời, bàn giao Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh cho Trung tâm Phục vụ hành
chính công sau khi nghiệm thu xong và chịu trách nhiệm phối hợp với nhà thầu
trong thời gian bảo hành.
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
1. Trung tâm chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm khảo sát và lập kế hoạch thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả giải quyết TTHC kết hợp dịch vụ công trực tuyến theo nhu cầu, phù hợp
với những quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát hiện những quy định chưa
phù hợp, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã; tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký:
Nguyễn Văn Quang
|