ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
17 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT
ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2702/TTr-STTTT ngày 21 tháng 10 năm
2022; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2468/BC-STP ngày 20 tháng
10 năm 2022 và ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3458/TTr-SNV
ngày 09 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Thông
tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo
chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông
tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện;
công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông
tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây gọi tắt là
thông tin và truyền thông); quản lý, xuất bản Công báo tỉnh; các dịch vụ công
trực tuyến thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trụ sở làm việc của Sở Thông
tin và Truyền thông đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan
đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về về lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông cho
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông tin
và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Quản lý, xuất bản Công báo tỉnh;
c) Thực hiện ký số đối với Công
báo điện tử của tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự
án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in,
tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin):
a) Quản lý báo chí lưu chiểu
theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc
thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy
phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả
lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan,
tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động
của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được
phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp
từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát
hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy
màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất
bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ
việc in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định
hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn,
thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại
địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,
trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên
ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc
ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình
thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên Cổng Thông tin
điện tử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt động
truyền thanh-truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý
hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh-truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin;
quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp,
thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật
hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương
sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật
danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm
truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa
bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt
động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu
chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo
thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường
hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng
trên địa bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản lý
hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính,
an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu
chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của
địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng
viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng
mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát
việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các
doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, Điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số
vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn
thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy
quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ
thông tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ
chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin,
phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua
sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá
mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ
khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động
phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực hiện
các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa phương;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế,
quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao
dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ
sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; xây dựng
và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của địa
phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành
chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm
vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật,
tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện
tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm
tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của địa
phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản
lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ
trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa
phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu
và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội
bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ
liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số
và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của
người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời
gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu
Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy
ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện
tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa
phương về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng
trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền
thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai
giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên không gian mạng;
thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý
thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương theo
quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia
và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không
gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và
Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an
toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn,
phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người
dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng
kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công
mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và
xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc;
bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương
trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa,
xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông, đối tượng quyền ở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn.
17. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền
thông tại địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu
có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp tham gia công tác
quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền
thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các hoạt
động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26. Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê,
thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện Điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Thông tin và
Truyền thông gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông
tin và Truyền thông theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, là người giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Công nghệ;
- Phòng Thông tin - Báo chí -
Xuất bản.
b) Thanh tra sở.
c) Văn phòng Sở.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
4. Biên chế công chức của Sở
Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng
năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của Sở Thông tin
và Truyền thông hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, Phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông, nội quy cơ quan, các quy định khác
có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Thông tin và Truyền thông
đạt hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo xây dựng và phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các Quyết định sau theo đúng quy định: Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở; Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Thông tin và Truyền
thông và Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở (theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền) .
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung theo thẩm quyền, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số
28/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTTTT;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban;
- Lưu: VT. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|