ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3933/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 29
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30
tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 04 tháng
12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc thông qua Quy hoạch
phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1822/TTr-STTTT ngày 22 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm phát
triển
a) Phát triển thông tin và truyền thông trên
địa bàn thành phố phải được lồng ghép vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố; phù hợp với điều kiện và sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố.
b) Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
theo công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của người
dân trên địa bàn thành phố; đồng thời, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
c) Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông
đến mọi người dân trên địa bàn thành phố, đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin và
giải trí của người dân; đồng thời, góp phần giảm ranh giới giữa thành thị và
nông thôn.
d) Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát
triển ngành thông tin và truyền thông; tăng cường xã hội hóa đầu tư phát triển
cho ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
2. Mục tiêu phát triển
2.1
Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thông tin
và truyền thông phủ khắp toàn thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kết nối với các tỉnh, thành phố trong vùng và
cả nước, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao dân trí khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng
dịch vụ thông tin truyền thông; phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền
thông, phấn đấu thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố ở mức khá
so với cả nước về thông tin và truyền thông vào năm 2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể
a) Bưu chính
Đến năm 2020:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm
phục vụ bưu chính.
- Dịch vụ bưu chính truyền thống (bưu
phẩm, bưu kiện) có tốc độ tăng trưởng từ 3 - 5%/năm. Dịch vụ bưu chính
hiện đại (tài chính bưu chính, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu
chính) có tốc độ tăng trưởng từ 5 - 10%/năm.
- Doanh thu bưu chính đạt khoảng 130 tỷ đồng.
- Phát triển các dịch vụ bưu chính mới
(tài chính bưu chính, datapost, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán…);
các dịch vụ làm đại lý cho viễn thông. Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch
vụ bưu chính công ích tại tất cả các điểm phục vụ.
Đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ
bưu chính công ích tại tất cả các điểm phục vụ; phát triển dịch vụ nhận bưu phẩm
tại địa chỉ khách hàng.
- Doanh thu bưu chính đạt khoảng 210 tỷ đồng.
b) Viễn thông
Đến năm 2020:
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng
mạng di động đạt khoảng từ 40 - 45%;
- Ngầm hóa từ 30 - 35% hạ tầng mạng ngoại vi
trên địa bàn toàn thành phố: Khu vực các quận nội thành ngầm hóa 50%, khu vực
các huyện ngầm hóa trên 25% hạ tầng mạng ngoại vi.
- Cáp quang hóa từ 20 - 30% hạ tầng mạng ngoại
vi trên toàn thành phố.
- Mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 6
thuê bao/100 dân, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định đạt 24%.
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt
115 thuê bao/100 dân, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt 80%.
- Mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định
đạt 20 thuê bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng di động đạt 40 thuê
bao/100 dân, tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet đạt 60%, tỷ lệ người sử dụng
Internet đạt từ 70 - 80%.
Đến năm 2030:
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng
mạng di động đạt khoảng 50 - 60%.
- Ngầm hóa từ 70 - 80% hạ tầng mạng ngoại vi
trên địa bàn toàn thành phố: khu vực các quận ngầm hóa 85%, khu vực các huyện
ngầm hóa trên 65% hạ tầng mạng ngoại vi.
- Cáp quang hóa trên 70% hạ tầng mạng ngoại
vi trên địa bàn toàn thành phố.
- Mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 5
thuê bao/100 dân, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định đạt 20%.
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt
147 thuê bao/100 dân, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt 85%.
- Mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định
đạt 24 thuê bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng di động đạt 80 thuê
bao/100 dân, tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet đạt từ 80 - 85%, tỷ lệ người
sử dụng Internet đạt 85%.
c) Công nghệ thông tin
Đến năm 2020:
- Kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của
thành phố đến 100% các đơn vị cấp xã qua phương thức sử dụng mạng viễn thông
công cộng.
- 90% các văn bản, tài liệu của các cơ quan
nhà nước các cấp được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số
(trừ các văn bản, tài liệu mật).
- Cung cấp 44% dịch vụ công mức độ 3 và 17% dịch
vụ công mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- 100% học sinh tiểu học được học tin học
trong chương trình chính khóa. 100% cơ sở y tế ứng dụng công nghệ thông tin để
hỗ trợ các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý. 100% doanh nghiệp sử dụng
thường xuyên thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh; hầu hết các doanh
nghiệp thiết lập được website riêng; 65% doanh nghiệp tham gia các website
thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
- 80% cán bộ, công chức nhà nước, giáo viên
các cấp, cán bộ, nhân viên trong ngành y tế được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật
kiến thức công nghệ thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin của các đơn vị nhà nước các cấp được bồi dưỡng nâng cao trình độ về xây dựng,
triển khai, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn
an ninh thông tin.
- 100% cán bộ lãnh đạo thông tin tại các cơ
quan nhà nước các cấp và trong các doanh nghiệp được bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức công nghệ thông tin và kỹ năng quản lý công nghệ thông tin.
- Có ít nhất 1 Khu Công nghệ thông tin tập
trung được thành lập; có ít nhất 12 doanh nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch
vụ công nghệ thông tin có thương hiệu; có 4 trong số 12 doanh nghiệp phần mềm
và nội dung số đạt chứng nhận về quản lý chất lượng (ISO 9001:2008, CMMI mức độ
3 trở lên).
Đến năm 2030:
- 100% các văn bản, tài liệu của các cơ quan
nhà nước các cấp được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số
(trừ các văn bản, tài liệu mật).
- Cung cấp 95% dịch vụ công mức độ 3 và 70% dịch
vụ công mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Đạt trên 85% doanh nghiệp tham gia các
website thương mại điện tử để mua, bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ít nhất 25 doanh nghiệp phần mềm, nội dung
số và dịch vụ công nghệ thông tin có thương hiệu, có 8 trong số 25 doanh nghiệp
phần mềm và nội dung số đạt chứng nhận về quản lý chất lượng (ISO 9001:2008,
CMMI mức độ 3 trở lên).
d) Báo chí
Đến năm 2020:
- Quy hoạch Báo Cần Thơ gồm: Báo Cần Thơ Việt
ngữ, Báo Cần Thơ Khmer ngữ và Báo điện tử; định hướng lập thêm ấn phẩm phụ theo
hình thức tự hạch toán vào thời điểm thích hợp.
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần
Thơ duy trì 1 kênh truyền hình, 1 Trang thông tin điện tử, tập trung nâng cao
chất lượng chương trình phục vụ khán giả; đa dạng hóa các phương thức truyền dẫn
phát sóng, thực hiện lộ trình số hóa theo lộ trình của Chính phủ (trước ngày 31
tháng 12 năm 2015); phát triển thêm các kênh truyền hình trả tiền vào thời điểm
thích hợp.
- Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy
phát thanh có công suất từ 300W - 500W cho các đài truyền thanh quận, huyện, đảm
bảo tỷ lệ phủ sóng phát thanh 100% địa bàn quận, huyện; 100% xã thuộc 4 huyện
có đài truyền thanh và được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ.
- Phát triển chức năng thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử thành phố thành báo mạng điện tử Cần Thơ toàn cảnh.
Đến năm 2030:
- Cơ quan báo chí có thể hoàn toàn tự chủ về
kinh phí và có đóng góp cho ngân sách địa phương.
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần
Thơ duy trì 1 kênh truyền hình, 1 trang thông tin điện tử, tập trung nâng cao
chất lượng chương trình phục vụ khán giả.
đ) Xuất bản
Đến năm 2020: Đạt 90 tỷ trang in,
doanh thu ngành in đạt trên 1.040 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng doanh thu phát
hành đạt từ 3 - 5%/năm, sản lượng phát hành đạt 12 triệu bản sách, 18 triệu văn
hóa phẩm, doanh thu đạt trên 170 tỷ đồng.
Đến năm 2030: Đạt 15 triệu bản
sách, 25 triệu văn hóa phẩm, doanh thu đạt trên 280 tỷ đồng; thành lập Nhà Xuất
bản tổng hợp thành phố Cần Thơ.
3. Nội dung quy hoạch
3.1.
Bưu
chính
a) Mạng điểm phục vụ
Duy trì và nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng
phục vụ của các điểm cung cấp bưu chính hiện trạng.
b) Dịch vụ Bưu chính
Cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ
bưu chính đến cấp xã; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài
chính, bảo hiểm, ngân hàng; phát triển mạnh dịch vụ bưu chính điện
tử.
c) Đổi mới tổ chức kinh doanh
Ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạng
tin học bưu chính đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ trên toàn thành phố.
Đối với các khu dân cư, khu công nghiệp lớn, bố trí thêm các máy chấp nhận bưu
phẩm, bưu kiện tự động phục vụ 24/24 giờ.
d) Phát triển thị trường chuyển phát thư
Thực hiện nâng tần suất với các tuyến
có sản lượng lớn, các tuyến đường thư tới khu công nghiệp, khu kinh
tế.
đ) Mạng vận chuyển Bưu chính, chuyển phát
Duy trì số lượng xe bưu chính hiện có, thực
hiện vận chuyển ít nhất 1 chuyến/ngày cho các công văn, thư khẩn kết hợp
sử dụng các phương tiện vận tải công cộng nhằm nâng cao hiệu quả
mạng vận chuyển bưu chính, tiết kiệm chi phí đầu tư.
3.2. Viễn thông
a) Mạng chuyển mạch
Phát triển mới 29 điểm chuyển mạch trên địa
bàn toàn thành phố; cung cấp đa dịch vụ dựa trên hạ tầng mạng NGN: IPTV, Voice
Conference, Video Conference, VoD, Mạng riêng ảo cùng các dịch vụ ứng dụng công
nghệ thông tin khác. Giai đoạn đến năm 2030: Phát triển mới 24 điểm chuyển mạch
tại các khu vực các khu dân cư mới, khu đô thị mới.
b) Mạng truyền dẫn
Triển khai xây dựng các tuyến truyền dẫn
cho thiết bị chuyển mạch, trạm thu phát sóng thông tin di động mới lắp đặt.
Nâng cấp dung lượng các tuyến truyền dẫn đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng dịch
vụ của khách hàng.
c) Mạng ngoại vi
Thực hiện ngầm hóa đến khu vực dân cư, cụm
dân cư, khu công nghiệp. Tiến độ xây dựng tuyến cống bể, ngầm hóa mạng
ngoại vi đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị và mỹ quan đô thị.
d) Mạng thông tin di động
Đến năm 2020, tổng số vị trí trạm thu phát
sóng thông tin di động trên địa bàn thành phố đạt khoảng 1.728 vị trí, bán kính
phục vụ bình quân đạt 0,65 km/vị trí. Trong đó phát triển 614 vị trí trạm mới:
- Số trạm dùng riêng (xây dựng mới): 338 vị
trí trạm.
- Số trạm dùng chung (xây dựng mới): 276 vị
trí trạm.
đ) Điểm phát sóng Internet không dây
Lắp đặt các điểm phát sóng wifi công
cộng tại khu vực khu du lịch, bệnh viện, trường học, khu vực trung tâm
hành chính cấp huyện, khu vực trung tâm thành phố, nhằm tăng cường công
tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân tiếp cận và tham gia khai thác, sử dụng
các dịch vụ công trực tuyến do chính quyền cung cấp, góp phần xóa dần khoảng
cách số trong cộng đồng.
3.3. Công nghệ thông tin
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
- Trong cơ quan Đảng và Nhà nước:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
cơ quan nhà nước:
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản
lý văn bản và chỉ đạo, điều hành của các cấp, bảo đảm an toàn, an ninh, tính
pháp lý của văn bản trao đổi, có thể tích hợp, chia sẻ với hệ thống quản lý văn
bản tích hợp trong toàn quốc.
Nâng cấp và phát triển hệ thống thư điện tử tại
các đơn vị các cấp; đảm bảo hầu hết cán bộ, công chức, viên chức nhà nước các cấp
thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử với tên miền của thành phố.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến theo hướng thuê dịch vụ tại các điểm cầu của các cơ quan
khối Đảng, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp và liên thông với hệ thống hội nghị trực tuyến của các địa phương
khác và Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành:
Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin
quản lý và tác nghiệp chuyên ngành phục vụ hoạt động của các đơn vị cấp sở,
ban, ngành, quận, huyện. Đồng thời, cần tiếp tục xây dựng, nâng cấp các cơ sở
dữ liệu phục vụ các hệ thống phần mềm chuyên ngành, phần mềm phục vụ quản lý
đơn vị, quản lý các dịch vụ hành chính công trực tuyến. Ưu tiên xây dựng Hệ thống
thông tin điện tử tích hợp chuyên ngành bao gồm: Hệ thống thông tin quản lý đô
thị, Hệ thống thông tin văn hóa - xã hội, Hệ thống thông tin kinh tế. Xây dựng
các cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố: cơ sở dữ liệu về dân cư; đất đai;
đăng ký doanh nghiệp; thống kê tổng hợp dân số;
tài chính; bảo hiểm.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp:
Nâng cấp, phát triển cổng thông tin điện tử của
thành phố và các cổng thành phần của các sở, ban, ngành, quận, huyện, cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Tiếp tục triển khai mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin thực
hiện cơ chế một cửa liên thông áp dụng trong 100% cơ quan cấp sở, ban, ngành,
quận huyện, xã, phường, thị trấn bảo đảm khả năng kết nối giữa các hệ thống
thông tin.
- Trong giáo dục và đào tạo: Đẩy mạnh
việc triển khai thống nhất các phần mềm quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục,
ưu tiên triển khai thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Xây dựng, phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu chuyên ngành; phát triển và hoàn thiện hệ thống mạng giáo dục của
thành phố giúp cho học sinh học tập tốt hơn.
- Trong y tế và chăm sóc sức khỏe: Ưu tiên
triển khai thuê dịch vụ phần mềm quản lý bệnh viện tại các đơn vị bệnh viện
thành phố, đa khoa quận, huyện, tiến tới xây dựng bệnh viện điện tử; triển khai
xây dựng hệ thống bệnh án điện tử tại các bệnh viện thành phố, đa khoa quận,
huyện.
- Nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng:
Phát triển ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin theo tuyến điểm văn
hóa xã. Tiếp tục đầu tư cho các điểm văn hóa huyện, xã; hướng dẫn người dân tiếp
cận, khai thác hệ thống dịch vụ công trong giải quyết thủ tục hành chính
của thành phố.
- Trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
+ Đẩy mạnh ứng dụng và khai thác công nghệ
thông tin trong khối doanh nghiệp. Triển khai sử dụng hệ thống dịch vụ chữ ký số
và thực hiện nghĩa vụ công và khai thác dịch vụ công của các doanh nghiệp.
+ Tiến hành thường xuyên các giao dịch thương
mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa doanh nghiệp với
khách hàng (B2C) và giữa doanh nghiệp với nhà nước (B2G).
b) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
- Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước các cấp (bao gồm: máy tính, mạng
LAN, WAN, các thiết bị điện tử).
- Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước các cấp, đảm bảo đường truyền tốc độ cao, an
toàn, an ninh thông tin.
- Nâng cấp, phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin trong trường học đáp ứng nhu cầu dạy và học trên địa bàn thành phố. Đồng
thời, đầu tư xây dựng phòng học công nghệ thông tin tại các trường học các cấp,
đảm bảo trung bình có 25 máy tính/phòng, kết nối mạng LAN, Internet và trang bị
máy in.
- Đầu tư trang bị máy tính, nâng cấp, kết nối
Internet cho tất cả các bệnh viện thành phố, đa khoa quận, huyện và các cơ sở y
tế cấp xã phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai các
chương trình phát triển y tế từ xa.
c) Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao kiến thức,
trình độ công nghệ thông tin cho các cán bộ, công chức cơ quan Đảng và Nhà nước
các cấp về an toàn, an ninh thông tin, xây dựng và triển khai sử dụng các hệ thống
thông tin chuyên ngành, các hệ thống dịch vụ công với hình thức đào tạo ngắn hạn,
tại chỗ.
- Tập trung cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng đủ nhu cầu
trên địa bàn thành phố; nâng cao trình độ về triển khai, quản lý, giám sát các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin cho các cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin.
- Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào
tạo tập huấn hội nghị 1 năm/1 lần cho tất cả cán bộ lãnh đạo công nghệ thông
tin cấp sở, ban, ngành, quận, huyện.
- Phổ cập tin học cho nhân dân nhằm phổ biến
kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho nhân dân, đặc
biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn.
d) Công nghiệp công nghệ thông tin
- Xây dựng, hình thành khu công nghệ thông
tin tập trung tại Cần Thơ, vườn ươm doanh nghiệp và các trung tâm cung cấp dịch
vụ công nghệ thông tin cho thị trường trong nước và quốc tế.
- Thu hút, kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng,
phát triển dịch vụ phần cứng; phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư sản xuất,
lắp ráp linh kiện phần cứng, điện tử.
- Thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư phát triển thị trường công nghiệp phần mềm, đặc biệt là thị trường nội địa,
tiến tới xây dựng thị trường gia công xuất khẩu phần mềm và dịch vụ.
- Đẩy mạnh số hóa, cung cấp nội dung thông
tin số trong cơ quan nhà nước khai thác khả năng ứng dụng dịch vụ nội dung số
vào các dự án cung cấp dịch vụ công trên mạng của cơ quan nhà nước.
3.4. Báo chí
a) Báo Cần Thơ
- Xây dựng Báo Cần Thơ trở thành cơ quan báo
chí tổng hợp, với tôn chỉ mục đích chính là tờ báo chính trị, xã hội chủ lực của
thành phố; phát triển đồng thời cả Báo Cần Thơ Việt ngữ, Báo Cần Thơ Khmer ngữ
và Báo điện tử; xây dựng thêm ấn phẩm phụ theo hình thức tự hạch toán.
- Tăng cường các tin, bài có tính chất phân
tích, chuyên sâu về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố; tăng tỷ lệ tin, bài
có chủ đề thời sự, chính trị trên Báo Cần Thơ thường kỳ.
b) Phát thanh Truyền hình
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố:
+ Thời lượng: Đến năm 2020, thời lượng phát
sóng chương trình phát thanh, truyền hình đạt 24 giờ/ngày, năng lực sản xuất phát
thanh đạt 60%, năng lực sản xuất truyền hình đạt 40% tổng thời lượng phát sóng.
+ Nội dung chương trình:
Tăng cường các chương trình phát thanh mở,
phát thanh thực tế, phát thanh tương tác có sự tham gia trực tiếp của thính giả
vào chương trình. Đẩy mạnh hợp tác sản xuất nội dung giải trí trên truyền hình.
Xây dựng thêm các kênh truyền hình trả tiền
theo định hướng phát triển của thành phố.
+ Sản xuất chương trình: Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ kỹ thuật số trong công đoạn sản xuất chương trình; xây dựng dây chuyền
sản xuất phù hợp với thời lượng chương trình, đồng bộ về công nghệ thiết bị;
nâng cấp hệ thống lưu trữ tư liệu phát thanh, truyền hình số.
+ Truyền dẫn và phát sóng:
Năm 2015: Tiến hành phát sóng thử nghiệm các
chương trình của Đài trên hạ tầng số. Trong đó, vẫn phát song song trên sóng
truyền hình tương tự mặt đất.
Giai đoạn 2016 - 2020: Kết hợp nhiều phương
thức truyền dẫn, phát sóng (vệ tinh, mặt đất, cáp) và tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật truyền hình, viễn thông đã có của các đơn vị có liên quan để mở rộng vùng
phủ sóng.
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố duy
trì 1 kênh truyền hình, 1 Trang thông tin điện tử; phát triển thêm các kênh
truyền hình trả tiền vào thời điểm thích hợp.
+ Phương tiện thu nghe: Thực hiện hỗ trợ đầu
thu truyền hình kỹ thuật số mặt đất cho khoảng 14.000 hộ nghèo và hộ cận nghèo
trên địa bàn thành phố.
- Đài truyền thanh quận, huyện:
+ Thời lượng: Phát sóng 3 buổi/ngày, thời lượng
chương trình phát sóng đạt trên 90 phút/ngày.
+ Nội dung chương trình: Chương trình phát thanh
theo hướng thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc
phòng - an ninh.
+ Sản xuất chương trình: Từng bước chuyển dần
nội dung chương trình từ tự sản xuất sang vừa sản xuất, vừa khai thác. Trong
đó, đài tự sản xuất 60%, khai thác, tiếp sóng 40% tổng thời lượng chương trình
phát thanh.
+ Truyền dẫn và phát sóng: Từng bước dần chuyển
đổi sang phát thanh số trong năm 2015. Đảm bảo đến ngày 31 tháng 12 năm 2015,
các đài truyền thanh quận, huyện chuyển đổi hoàn toàn sang phát sóng số.
+ Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy
phát thanh công suất từ 300W - 500W cho các đài truyền thanh huyện, đảm bảo tỷ
lệ phủ sóng phát thanh 100% địa bàn quận, huyện.
- Truyền thanh cơ sở:
+ Thời lượng: Tiếp sóng Đài Trung ương, thành
phố, huyện: 60 phút/ngày, phát sóng chương trình của đài truyền thanh xã: 2 buổi/ngày,
thời lượng tự phát sóng đạt 45 phút/buổi.
+ Nội dung chương trình: Nâng cao chất lượng
chương trình truyền thanh xã, chú trọng dành thời lượng lớn cho các thông tin
điều hành của chính quyền địa phương, tích cực tuyên truyền các nội dung thông
tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp, nông thôn, giúp người dân có kiến thức
thực tế áp dụng sản xuất tại địa phương.
- Cổng Thông tin điện tử thành phố Cần Thơ:
Tăng cường chức năng thông tin; nâng cấp phần chức năng thông tin của “Cổng
Thông tin điện tử” thành “Báo điện tử toàn cảnh Cần Thơ”.
3.5. Xuất bản
a) Xuất bản có mục đích kinh doanh
Các nhu cầu xuất bản phẩm kinh doanh trên địa
bàn thành phố sẽ liên kết với Nhà Xuất bản Đại học Cần Thơ, các chi nhánh của
các nhà xuất bản Trung ương trên địa bàn thành phố và các nhà xuất bản Trung
ương và các địa phương khác.
b) Xuất bản không nhằm mục đích kinh doanh
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn
vị, địa phương xuất bản các tài liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị.
3.6. In
a) Mô hình tổ chức
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh các sản phẩm in khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo hướng phân
nhóm đơn vị tương ứng với thiết bị công nghệ và sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động.
- Đối với các cơ sở in nội bộ (nếu có) chỉ in
các ấn phẩm phục vụ nội bộ của đơn vị, không in kinh doanh, không in các ấn phẩm
ngoài chức năng của đơn vị.
b) Sắp xếp lại địa điểm kết hợp xử lý ô nhiễm
môi trường của các đơn vị hoạt động in
- Đối với các cơ sở in nội bộ: Bố trí địa điểm
đặt nhà xưởng hoạt động in đạt yêu cầu, tránh ô nhiễm môi trường, bảo đảm
phương án phòng, chống cháy nổ, phòng, chống tác động của thời tiết khí hậu làm
giảm tuổi thọ của các thiết bị.
- Đối với các cơ sở in kinh doanh: Bố trí nhà
xưởng sản xuất của các công ty theo hướng điều chỉnh các cơ sở hiện có thành
nơi trưng bày giới thiệu sản phẩm và bồi dưỡng nguồn nhân lực, chuyển các xưởng
sản xuất ra ngoài khu vực nội thành, quy hoạch các cơ sở in vào các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp của thành phố.
- Di chuyển các cơ sở in ra khỏi 4 quận trung
tâm của thành phố Cần Thơ theo quy hoạch của Chính phủ.
3.7. Phát hành
a)
Các quận
Mỗi
quận xây dựng thêm từ 01 - 02 trung tâm sách có quy mô lớn, hiện đại, phát hành
theo phương thức tự chọn, tự động, qua mạng Internet và thanh toán điện tử.
b)
Các huyện
Mỗi
huyện xây dựng thêm từ 01 - 02 nhà sách có quy mô hợp lý bảo đảm phục vụ đủ nhu
cầu của nhân dân.
c)
Các xã, phường, thị trấn
Có
các hiệu sách, đại lý phát hành sách; nơi có điều kiện có thể tổ chức lồng ghép
vào hoạt động của Bưu điện văn hóa xã.
d)
Tổ chức hệ thống hiệu sách hoặc đại lý sách ở các trường học
Mỗi
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tổ chức từ 1 - 2 hiệu sách hoặc
đại lý sách trong khuôn viên nhà trường. Mỗi trường trung học phổ thông tổ chức
1 đại lý sách trong khuôn viên nhà trường.
4. Định hướng phát triển
đến năm 2030
4.1.
Bưu chính
a) Hoàn thành việc phát
triển mạng lưới và phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển
tiền nhanh, dịch vụ tài chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng
cung cấp ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực.
b) Ứng dụng công nghệ
hiện đại triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các
công đoạn Bưu chính.
c) Phát triển kinh
doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng Bưu
chính điện tử.
4.2.
Viễn thông
a) Thực hiện chuyển tất
cả các mạng hiện hữu sang mạng thế hệ mới, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một
hạ tầng viễn thông thống nhất.
b) Hoàn thiện mạng
ngoại vi theo hướng thay thế cáp đồng bằng cáp quang, nâng cao tỷ lệ cáp ngầm,
cải thiện chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, đồng bộ với hạ tầng các ngành
liên quan.
c) Phát triển mạng
viễn thông nông thôn, nâng cao chất lượng dịch vụ ngang bằng với khu
vực thành thị.
4.3.
Công nghệ thông tin
a) Hoàn thiện và nâng
cao mô hình Chính quyền điện tử, công dân điện tử, giáo dục điện tử, y tế điện
tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch, thương mại điện tử.
b) Xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin theo hướng công nghệ hiện đại, đồng bộ, đảm bảo khả năng
kết nối liên thông giữa các cấp ngành từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng kịp
thời và chính xác thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của thành phố,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
c) Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo hầu hết
các doanh nghiệp ứng dụng các hệ thống quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp
(ERPs) với đầy đủ các chức năng.
d) Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả
của hệ thống đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; xây dựng các chương trình
dạy học từ xa, các chương trình ôn tập và bổ sung kiến thức cho học sinh các
cấp.
đ) Mạng y tế được triển
khai với những công nghệ mới để có thể thực hiện các hội nghị truyền hình, hội
chẩn và khám, chữa bệnh từ xa.
e) Tăng cường thu hút
cán bộ trẻ, có năng lực, nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin,
bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của thành phố.
g) Đẩy mạnh thu hút đầu
tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; đẩy mạnh đầu tư
các khu công nghệ thông tin tập trung, các vườn ươm doanh nghiệp phần mềm và
nội dung số, các trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho thị trường
trong và ngoài thành phố.
4.4.
Báo chí, xuất bản
a) Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố và Báo Cần Thơ tiếp tục phát triển theo hướng cơ quan
truyền thông đa phương tiện.
b) Cổng Thông tin điện
tử đóng vai trò là kênh thông tin quan trọng, kết hợp với các dịch vụ hành
chính công trực tuyến sẽ hỗ trợ tối đa trong thu hút đầu tư cho thành phố.
c) Thành lập nhà xuất
bản tại thành phố Cần Thơ. Nhà xuất bản sẽ xuất bản cả 2 hình thức xuất bản
phẩm truyền thống và xuất bản phẩm điện tử, tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử chiếm
đa số.
d) Cần Thơ trở thành
trọng điểm in lớn của cả nước, các cơ sở in có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tại
thành phố và khu vực, đa dạng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Nguồn nhân
lực in phát triển theo hướng giảm số lượng nhân lực, tăng hiệu quả lao động.
đ) Hoạt động phát hành
phát triển hoàn thiện, mọi nhu cầu về xuất bản phẩm của người dân được đáp ứng
bằng nhiều phương thức trong đó chủ yếu là phát hành qua mạng.
e) Xuất bản phẩm phát
hành được mở rộng với sản phẩm là các xuất bản phẩm nước ngoài được nhập khẩu
và biên dịch, mở rộng phạm vi phát hành trên phạm vi thế giới thông qua môi
trường mạng.
5.
Giải pháp thực hiện
5.1.
Tổ chức quản lý nhà nước
a) Tăng cường hoạt động
của Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin thành phố; sự phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc triển khai thực hiện Quy
hoạch phát triển thông tin và truyền thông của thành phố.
b) Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo các
nội dung được bổ sung quy hoạch của dự án, theo quy định hiện hành của pháp
luật. Thực hiện chế độ tổng kết đánh giá kết quả hoạt động báo chí định kỳ hàng
năm.
5.2. Cơ chế chính
sách
a) Quy định về
an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
b) Xây dựng
chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ, nhằm duy trì và thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao.
c) Phối hợp Bộ
thông tin và truyền thông cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và cung cấp các
dịch vụ đặc biệt có liên quan tới bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới.
d) Cơ chế liên
kết đầu tư phát triển hoạt động xuất bản - in - phát hành xuất bản phẩm thành
phố Cần Thơ (liên kết đầu tư công nghệ thiết bị, liên kết góp vốn xây dựng cơ
sở vật chất); cơ chế thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm sách, nhà sách trên
địa bàn thành phố Cần Thơ.
5.3. Phát
triển nguồn nhân lực
a) Hoàn thiện
các chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ
thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập, cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
b) Điều chỉnh cơ cấu
lao động trong ngành viễn thông và Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ,
nhân công bên ngoài để tận dụng lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao
động trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
c) Tăng cường
công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội; xây dựng và thực hiện chính sách đào
tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, cán bộ lãnh đạo công nghệ thông
tin. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập cho cán bộ công chức trong toàn
thành phố về kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
5.4. Huy động
vốn đầu tư
a) Vốn ngân
sách
- Tận dụng
hiệu quả nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các nguồn hỗ trợ phát
triển dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích từ Trung ương, xây dựng các kế
hoạch, đề án phát triển khả thi, hiệu quả, nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần cho nhân dân.
- Vốn từ ngân
sách Trung ương chủ yếu đầu tư cho các dự án công nghệ thông tin thực hiện đồng
bộ các địa phương, triển khai theo các ngành dọc. Vốn từ ngân sách địa
phương chủ yếu đầu tư cho các dự án phát triển Chính quyền điện tử, người dân
và doanh nghiệp; đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước
các cấp nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ về công nghệ thông tin và
việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Tận dụng từ nguồn
vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ nước ngoài đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng báo
chí đặc biệt trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.
b) Vốn xã hội hóa
- Huy động tiềm năng
của các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong thành phố để đầu tư vào
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh vực viễn thông xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại hạ tầng.
- Triển khai đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (Public Private Partner - PPP) đối với các dự án
phát triển Chính quyền điện tử, người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai hình
thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh
công tác xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư nước ngoài phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông.
5.5. Khoa học công
nghệ
a) Đầu tư
nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm phần mềm nguồn mở có hiệu quả kinh tế -
xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố. Áp
dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
b) Triển khai
các đề tài nghiên cứu cấp thành phố, phối hợp chặt chẽ với các đề tài nghiên
cứu cấp quốc gia các dự án thử nghiệm công nghệ mới như: Công nghệ sản xuất báo
in, công nghệ phát thanh truyền hình, ứng dụng xu hướng hội tụ báo chí trên
thiết bị đầu cuối, trên Internet.
6. Kinh phí thực hiện quy hoạch
Kinh phí thực
hiện Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030, bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương (chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp), vốn vay địa phương và xã hội
hóa.
Tổng kinh phí
thực hiện Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông: Dự kiến là 11.881,45
tỷ đồng.
a) Giai đoạn
2016 - 2020:
Dự kiến là 3.582,95 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách
Trung ương: 60 tỷ đồng.
- Ngân sách địa
phương: 355,94 tỷ đồng (chi đầu tư phát triển: 307,50 tỷ đồng, chi sự nghiệp:
48,44 tỷ đồng).
- Vốn vay địa phương:
210 tỷ đồng.
- Vốn xã hội hóa:
2.957,01 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2021 -
2025:
Dự kiến là 3.914,40 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách địa
phương: 545 tỷ đồng (chi đầu tư phát triển: 465 tỷ đồng, chi sự nghiệp: 80 tỷ
đồng).
- Vốn xã hội hóa:
3.369,40 tỷ đồng.
c) Giai đoạn 2026 -
2030:
Dự kiến là 4.384,10 tỷ đồng.
Quy hoạch phát triển
thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ thành phố Cần Thơ đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Phụ lục kèm theo).
- Phụ lục I: Danh mục
các dự án phát triển thông tin và truyền thông giai đoạn 2016 - 2020;
- Phụ lục II: Danh mục
các dự án phát triển thông tin và truyền thông giai đoạn 2021 - 2030.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện công bố quy
hoạch, theo dõi,
đôn đốc thực hiện quy hoạch; tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch
và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu,
trình Ủy
ban nhân dân thành
phố xem xét, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản tăng cường công tác quản
lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại địa phương. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Chịu trách
nhiệm làm đầu mối, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị tham gia phát triển thông
tin và truyền thông trên địa bàn thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch, đúng
quy định của pháp luật.
d) Triển khai
nâng cấp, mở rộng hệ thống thư điện tử của thành phố, hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến tại các cơ quan, đơn vị nhà
nước các cấp; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về văn
hóa - xã hội, kinh tế và thông tin đô thị; nâng cấp cổng thông tin điện tử liên
thông ba cấp; xây dựng 30 các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông phục vụ người dân và doanh nghiệp.
đ) Hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước các cấp; nâng cao chất
lượng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đáp ứng
kịp thời yêu cầu của người sử dụng; nâng cấp Trung tâm Dữ liệu của thành phố
đáp ứng nhu cầu phát triển đa dịch vụ, đa ứng dụng, đảm bảo tích hợp an toàn các
dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, các hệ thống thông tin của toàn thành phố.
e) Tổ chức đào
tạo cán bộ phụ trách quản lý công nghệ thông tin, cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin cho các cơ quan, đơn vị sở, ban, ngành, quận, huyện; nâng cao trình
độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức nhà nước các cấp nhằm phục vụ xây
dựng Chính quyền điện tử của thành phố.
g) Nâng cao
chất lượng truyền thanh cơ sở thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
2. Sở Kế
hoạch Đầu tư
a) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu cân đối nguồn vốn từ ngân
sách địa phương trong kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 để bố trí đầu tư và triển
khai thực hiện các dự án.
b) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, quận, huyện thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp,
nhằm nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử;
cung cấp trực tuyến các dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp cho các sở, ban,
ngành, quận, huyện. Thực hiện xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về quản lý thông tin đầu tư nước ngoài, quản lý doanh nghiệp, theo
dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm, quản lý hộ kinh doanh cá
thể; xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án
trong quy hoạch.
b) Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí kinh phí sự nghiệp công
nghệ thông tin, báo chí hàng năm và 5 năm đảm bảo cho các hoạt động bằng ngân
sách của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Xây dựng cơ chế,
chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn thành phố theo
quy hoạch được phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu chuyên ngành về thông tin giá cả và các hoạt động dịch vụ tài
chính, về tài sản nhà nước trong các hoạt động nghiệp vụ.
d) Ghi loại chi công
nghệ thông tin theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách như quy
định tại Luật Công nghệ thông tin.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
biên chế của các cơ quan báo chí theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch phát
triển và ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông.
c) Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh triển
khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố. Thực hiện xây dựng hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về Quản lý cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố xây dựng và chỉ đạo triển khai công tác xúc tiến thương
mại đối với các sản phẩm công nghệ thông tin của thành phố, hỗ trợ các doanh
nghiệp công nghệ thông tin tham gia thị trường trong nước và quốc tế.
b) Xây dựng hệ thống đo
đếm điện năng thông minh. Ứng dụng công nghệ thông tin triển khai công tơ điện
thông minh trong đo đếm điện năng từ xa (AMR); thực hiện xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về đo đếm điện năng thông minh (AMI); xây
dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về cấp đổi, bổ sung giấy phép kinh
doanh bán lẻ sản phẩm rượu, cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ
xăng dầu; xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về cấp giấy xác nhận
nội dung quảng cáo thực phẩm, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
6. Sở Giáo dục và Đào
tạo
a) Chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ công tác giáo dục - đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin
học trong nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Quy hoạch này.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa
đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học,
sách giáo khoa điện tử.
c) Thực hiện xây dựng
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quản lý công tác giáo dục
từ xa, đào tạo trực tuyến; quản lý học sinh; quản lý cấp văn bằng, chứng chỉ.
Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc; cấp, gia hạn giấy phép dạy thêm, học thêm trong nhà trường cấp
trung học phổ thông; công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia; chuyển
trường đối với học sinh trung học phổ thông đến từ tỉnh, thành phố khác. Xây
dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về cấp phép tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với
các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý, khám và điều trị chữa bệnh. Thực hiện xây dựng hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quản lý bệnh viện; bệnh án
điện tử và quản lý hệ thống khám chữa bệnh; quản lý tiêm chủng, bệnh truyền
nhiễm và bệnh không lây nhiễm. Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về
cấp chứng chỉ hành nghề dược cho công dân đăng ký hành nghề dược; cấp giấy phép
hoạt động đối với phòng khám đa khoa. Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4 về cấp giấy chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch sử dụng chung
cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố. Phối hợp quản lý, cấp phép xây dựng công
trình bưu chính, viễn thông, và các công trình thuộc lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
9. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông tổ chức triển khai di dời,
giải phóng mặt bằng phục vụ mở rộng và xây mới công trình viễn thông; phối hợp
cấp phép thi công công trình viễn thông theo phạm vi quản lý.
10. Các sở, ban, ngành khác và Ủy ban
nhân dân quận, huyện
Thực hiện
theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin
và Truyền thông về các lĩnh vực chuyên môn do đơn vị mình, ngành mình phụ trách
để thực hiện quy hoạch này.
11. Các đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố căn cứ vào quy hoạch này để
xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng
phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và
phát triển thông tin và truyền thông nói riêng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Giám đốc Sở: Thông tin và Truyền thông,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.