ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3732/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 12 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ
liệu đặc tả trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 208/2016/TT-BTC
ngày 20/11/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí,
lệ phí tên miền quốc gia “. vn ” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
29/2015/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chế
độ nhuận bút, thù lao đối với các tác phẩm được đăng trên Cổng/Trang thông tin
điện tử cải cách hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày
05/11/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi khoản 1 Điều 11 về chế độ
nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên Cổng/Trang thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết
định số 29/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Văn bản số 4100/SNV-TT ngày 25/9/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động của Trang thông tin
điện tử về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số
2871/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Cổng TTĐT, HCC, KGVX.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3732/QĐ-UBND ngày 12/10/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý,
sử dụng và cung cấp thông tin lên Trang thông tin điện tử về cải cách hành
chính tỉnh Đồng Nai (Trang thông tin điện tử), bao gồm:
a) Công tác biên tập và quản lý Trang
thông tin điện tử;
b) Cung cấp và cập nhật thông tin, dữ
liệu lên Trang thông tin điện tử;
c) Việc khai thác thông tin trên
Trang thông tin điện tử.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức và cá nhân tham gia quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin trên Trang thông
tin điện tử về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Chức năng, tên gọi và địa
chỉ
1. Chức năng
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai về công tác cải cách hành chính.
b) Cung cấp, cập nhật thông tin về
tình hình, kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh.
c) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan khác về hoạt động của công tác
cải cách hành chính.
d) Cung cấp hồ sơ dữ liệu về cải cách
hành chính, cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính và thông tin về dịch vụ hành
chính công, dịch vụ công trực tuyến của tỉnh Đồng Nai.
đ) Hỗ trợ chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính, chia sẻ sáng kiến cải cách hành chính; thực hiện trao đổi thông tin
với tổ chức, cá nhân để thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính.
2. Tên gọi: Trang thông tin điện tử
về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai.
3. Địa chỉ:
www.caicachhanhchinh.dongnai.gov.vn.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính
1. Tổ chức và hoạt động của Trang
thông tin điện tử về cải cách hành chính tuân thủ theo quy định của pháp luật
và theo chỉ đạo của UBND tỉnh, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Thông tin trên Trang thông tin
điện tử về cải cách hành chính đảm bảo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
nước, chỉ đạo của UBND tỉnh về cải cách hành chính.
3. Thông tin trên Trang thông tin
điện tử về cải cách hành chính phải đúng mục đích, trung thực, khách quan, công
khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ, chính xác.
4. Mọi tổ chức và cá nhân đều có
quyền cung cấp, khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử về cải cách
hành chính theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Khi sử dụng thông tin
trên Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính phải ghi rõ: “Nguồn: Trang
thông tin điện tử về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai” hoặc “Theo
http://www.caicachhanhchinh.dongnai.gov.vn”. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân cung cấp và sử dụng thông tin trên
Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính để đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng Trang
thông tin điện tử về cải cách hành chính nhằm mục đích chống phá Đảng, Nhà
nước, lợi ích của nhân dân, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và công dân, vụ lợi cá nhân, xuyên tạc sự thật; các hành
vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
CUNG CẤP VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN
Điều 5. Nội dung Trang thông tin
điện tử về cải cách hành chính
Các mục thông tin chính của Trang
thông tin điện tử về cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai bao gồm:
1. Trang chủ: Tin tức, chương trình
mới nhất về cải cách hành chính của tỉnh, dữ liệu nổi bật về công tác cải cách
hành chính, các tiện ích giải quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận thông tin
phản ánh kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính.
2. Thông tin về cải cách hành chính:
Các tin tức và sự kiện liên quan tới chủ trương, kế hoạch, hoạt động cải cách
hành chính nổi bật của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, các sở, ban, ngành và các địa phương tỉnh Đồng Nai; các bài viết, nghiên
cứu về cải cách hành chính.
3. Thủ tục hành chính: Tích hợp đường
dẫn đến danh mục thủ tục hành chính của tỉnh Đồng Nai trên Cổng dịch vụ công
của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Dịch vụ công: Cung cấp đường dẫn
đến chức năng tra cứu tiến độ giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã; Tiếp nhận và tra cứu kết quả giải quyết
phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính, Đăng ký dịch vụ bưu chính
công ích; Dịch vụ công trực tuyến.
5. Dữ liệu về cải cách hành chính:
Công khai các dữ liệu về tỉ lệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, giải quyết
phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính, mức độ hài lòng của người dân về chất
lượng phục vụ của cơ quan hành chính, chỉ số cải cách hành chính của các đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh và các dữ liệu khác liên quan đến công tác cải
cách hành chính được phép công khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp.
6. Sáng kiến về cải cách hành chính:
Tập hợp, công khai các sáng kiến, cách làm hay về cải cách hành chính đang thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
7. Mục Hỏi - đáp, tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính: Tích
hợp Chatbox của Tổng đài dịch vụ công 1022, tích hợp đường dẫn đến Trang thông
tin điện tử cải cách hành chính phản ánh kiến nghị của tỉnh tại địa chỉ
1022.dongnai.gov.vn.
8. Hệ thống văn bản cải cách hành
chính: Bao gồm các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở,
ban ngành và UBND cấp huyện; các chương trình, báo cáo cải cách hành chính; dự
thảo văn bản lấy ý kiến các đơn vị.
9. Giới thiệu và đường liên kết tới
các Trang thông tin điện tử chính thức của Đảng, Nhà nước, một số Bộ, ngành,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các sở, ngành thuộc tỉnh và UBND cấp
huyện.
10. Liên hệ: Cung cấp thông tin số
điện thoại liên lạc của Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa các
huyện, thành phố; số điện thoại Tổng đài Dịch vụ công 1022.
Điều 6. Quy định về cung cấp, cập
nhật và lưu giữ thông tin
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin về tình hình,
kết quả cải cách hành chính của đơn vị cho Trang thông tin điện tử về cải cách
hành chính (tối thiểu cung cấp 01 bản tin/tháng, thời gian cung cấp vào tuần
cuối của tháng).
Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin cho Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính cần gửi đầy đủ thông tin
về họ, tên, nơi công tác, chức danh, địa chỉ thu điện tử, số điện thoại hoặc
địa chỉ liên lạc của cơ quan, đơn vị, cá nhân.
2. Các thông tin cung cấp bằng văn
bản giấy và file điện tử; thông tin bằng điện tử được gửi vào hộp thư công vụ
của Sở Nội vụ tại địa chỉ: [email protected]. Đối với văn bản dùng
font chữ Time New Roman; đối với hình ảnh, hình vẽ, âm thanh hoặc các đoạn ghi
hình được định dạng theo các chuẩn .jpg, bmp, mp4..; các thông tin có thể được
cung cấp trên thiết bị chứa tin như ổ cứng các loại, đĩa quang và các hình thức
khác.
3. Thời gian cung cấp
a) Đối với tin tức, sự kiện: Không
quá 02 ngày làm việc kể từ khi diễn ra hoạt động, sự kiện;
b) Đối với các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính không quá 03 ngày làm
việc kể từ khi có văn bản chính thức được ban hành;
c) Đối với chương trình, kế hoạch,
báo cáo chuyên đề về cải cách hành chính không quá 05 ngày làm việc kể từ khi có
văn bản chính thức được ban hành;
d) Đối với bài viết, bài nghiên cứu
về cải cách hành chính không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tác giả hay người
có trách nhiệm về bài viết, bài nghiên cứu đó đồng ý gửi đăng trên Trang thông
tin điện tử về cải cách hành chính.
4. Cơ quan tiếp nhận thông tin, bài
đăng của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân: Sở Nội vụ -
Cơ quan Thường trực Ban Biên tập, số 2, đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh
Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
5. Cập nhật thông tin, bài đăng lên
Trang thông tin điện tử cải cách hành chính: Ban Biên tập có trách nhiệm cập
nhật thông tin, bài đăng lên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính.
6. Thời gian lưu giữ
a) Đối với tin tức, sự kiện: Được lưu
giữ 01 năm kể từ khi đăng.
b) Các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính được lưu trữ theo thời hiệu
của văn bản.
c) Các chương trình, kế hoạch, báo
cáo chuyên đề về cải cách hành chính được lưu giữ 05 năm kể từ khi đăng.
d) Các bài viết, bài nghiên cứu về
cải cách hành chính được lưu giữ 03 năm kể từ khi đăng.
e) Đối với các sự kiện quan trọng,
bài viết nghiên cứu chiến lược được lưu giữ vĩnh viễn theo đề xuất của Ban Biên
tập Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính.
Chương III
CÔNG TÁC BIÊN TẬP THÔNG TIN
Điều 7. Biên tập thông tin
1. Tất cả thông tin phải được biên
tập lại trước khi đưa lên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính nhằm đảm
bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các thông tin.
2. Các văn bản về chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ
đạo về cải cách hành chính được đăng toàn văn.
3. Trưởng Ban Biên tập có quyền từ
chối đăng thông tin được cung cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Thông tin có nội dung không thuộc
lĩnh vực cải cách hành chính;
b) Thông tin có nội dung không phù
hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thông tin có nội dung thuộc bí mật
Nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công
khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
d) Thông tin không đúng sự thật;
đ) Thông tin trùng lặp với nội dung
đã được đăng tải trên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính;
e) Các thông tin khác theo quy định
của pháp luật không được đăng trên Trang thông tin điện tử về cải cách hành
chính hoặc thông tin vào thời điểm không thích hợp.
Điều 8. Ban Biên tập Trang thông
tin điện tử về cải cách hành chính
1. Ban Biên tập Trang thông tin điện
tử về cải cách hành chính giao Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập;
2. Ban Biên tập gồm: Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các ủy viên.
Điều 9. Nhiệm vụ của Ban Biên tập
Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính
1. Nhiệm vụ chung:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức xây dựng, phát triển và quản lý Trang thông tin điện tử về cải cách
hành chính theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành; đảm bảo hoạt động có
hiệu quả, đáp ứng mục tiêu theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong từng giai
đoạn;
b) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đánh giá tình hình hoạt động, khai thác Trang thông tin điện tử về cải cách
hành chính để có biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng về hình thức và nội
dung;
c) Tiếp nhận, xử lý các thông tin, dữ
liệu do các đơn vị gửi Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính qua các
hình thức được quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
d) Biên tập, xử lý, kiểm duyệt toàn
bộ các thông tin trước khi đưa lên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính;
đ) Hướng dẫn và phối hợp với các đơn
vị trong việc thu thập, biên tập và cung cấp thông tin, dữ liệu từ các đơn vị;
e) Tổ chức mạng lưới cộng tác viên từ
các đơn vị trong tỉnh để cung cấp thông tin về tình hình cải cách hành chính
cho Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính.
2. Nhiệm vụ của Trưởng ban Ban Biên
tập: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính; điều hành mọi hoạt
động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Ban Biên tập.
3. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban Ban
Biên tập và các Ủy viên Ban Biên tập do Trưởng ban phân công.
Điều 10. Chế độ làm việc của Ban
Biên tập Trang thông tin điện tử cải cách hành chính
1. Ban Biên tập Trang thông tin điện
tử về cải cách hành chính làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, các thành viên trong
Ban Biên tập thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
2. Ban Biên tập Trang thông tin điện
tử về cải cách hành chính căn cứ vào kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban đã
được phê duyệt đế triển khai các hoạt động.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ sở vật chất đảm bảo
hoạt động Trang thông tin điện tử cải cách hành chính
1. Trang thông tin điện tử về cải
cách hành chính tỉnh được cài đặt trên hệ thống máy chủ Cổng thông tin điện tử
của tỉnh tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý.
2. Việc sao lưu dữ liệu hệ thống, cơ
sở dữ liệu, lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác do Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông - Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện định kỳ
(1 lần/ngày, vào lúc 6 giờ 00 phút hàng ngày).
3. Hoạt động của Trang thông tin điện
tử về cải cách hành chính tỉnh sử dụng các thiết bị tin học, hạ tầng mạng hiện
có của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ.
4. Các thành viên Ban Biên tập được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ công nghệ thông tin, các nghiệp vụ khác có liên
quan, đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
5. Trang thông tin điện tử cải về cải
cách hành chính được thuê chuyên gia, cộng tác viên ngắn hạn hoặc dài hạn giúp
việc cho Ban Biên tập.
Điều 12. Kinh phí hoạt động và nội
dung chi
1. Kinh phí để duy trì và phát triển
Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính từ nguồn ngân sách nhà nước cấp
dự toán cho Sở Thông tin và Truyền thông hàng năm: Ban Biên tập có trách nhiệm
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông dự toán chi kinh phí hoạt động Trang
thông tin điện tử cải cách hành chính gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Nội dung chi
a. Chi nhuận bút, thù lao cho các tác
phẩm được phát hành trên Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính gồm:
tin, bài viết, dịch thuật, ảnh chụp, phim, âm thanh (gọi chung là tác phẩm).
b. Phí đăng ký duy trì tên miền.
c. Chi phí biên tập thông tin.
d. Chi phí cập nhật thông tin.
đ. Chi phí kiểm duyệt thông tin.
g. Chi phí quản trị Trang thông tin
điện tử cải cách hành chính điện tử.
h. Chi phí bảo đảm an toàn an ninh
thông tin: phòng chống virus, hacker để Trang thông tin điện tử cải cách hành
chính được ổn định.
Điều 13. Chế độ nhuận bút, thù lao
1. Cách tính nhuận bút, thù lao
Cách tính nhuận bút, thù lao đối với
từng loại tác phẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quyết định
số 29/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định
về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên Cổng/Trang thông
tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng được hưởng nhuận bút,
thù lao
Đối tượng được hưởng nhuận bút, thù
lao được thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 9 Quyết định số 29/QĐ-UBND
ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định về chế độ
nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng/trang thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Mức chi trả nhuận bút, thù lao
Hạn mức chi trả nhuận bút, thù lao
được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 05/11/2018
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc sửa đổi khoản 1 Điều 11 về chế độ nhuận bút, thù
lao đối với tác phẩm được đăng trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số
29/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai.
4. Mức chi thù lao quản lý và biên
tập Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính
Thực hiện theo mức chi tại Điều 9
Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban
hành quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên
cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 14. Các chi phí khác
a) Đối với công việc nhập dữ liệu
thông tin, tạo lập các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên các
cơ sở dữ liệu có sẵn: áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
b) Giá cập nhật các loại phim (tối đa
không quá 50.000 đồng) được tính theo thời lượng, đơn giá cập nhật như sau:
- Phim dưới 5 phút: 15.000 đồng/phim;
- Từ phút thứ 6 trở lên mỗi phút là:
1.500 đồng/phút.
c) Giá cập nhật các thông tin âm
thanh (tối đa không quá 50.000 đồng) được tính theo thời lượng, đơn giá cập
nhật: 1.500 đồng/phút.
d) Phí đăng ký duy trì tên miền: Thực
hiện theo Thông tư số 208/2010/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về Quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia
“.vn” và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam. Chi phí xử lý kỹ thuật số hóa bằng
các phần mềm chuyên dụng: Áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
đ). Chi phí đảm bảo an toàn an ninh
thông tin áp dụng theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ trực tiếp quản
lý việc tổ chức và hoạt động của Trang thông tin điện tử về cải cách hành
chính, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của UBND
tỉnh; rà soát, ban hành quyết định thành lập Ban Biên tập Trang thông tin điện
tử về cải cách hành chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử
dụng và cung cấp cho Trang thông tin điện tử cải cách hành chính có trách nhiệm
thực hiện theo quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ (Trưởng ban Biên tập) để báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.