ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 02 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC
ĐĂNG TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên Trang Thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 856/TTr-STTTT ngày
08/07/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp - Cục Kiểm tra văn bản;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh (VX, KT);
- Lưu VT, VX, KT, TTCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN CỔNG/TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 02/10/2015 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định mức chi trả
cho tác giả, đồng tác giả (sau đây gọi tắt là tác giả) hoặc chủ sở hữu tác phẩm,
hoặc đồng chủ sở hữu tác phẩm (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu) khi tác phẩm được
đăng trên Cổng/Trang thông tin điện tử (sau đây gọi chung là Trang thông tin điện
tử); và cho những người sưu tầm, cung cấp tin bài và thực hiện các công việc
liên quan đến biên tập tác phẩm, tạo lập thông tin điện tử trên Trang thông tin
điện tử.
2. Quy định áp dụng đối với tất cả
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cấp để chi trả nhuận bút, thù lao và tạo
lập thông tin điện tử cho Trang thông tin điện tử.
Đối với các đơn vị không sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước cấp để chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập Trang thông tin
điện tử thì khuyến khích áp dụng các mức chi tại Quy định này.
Điều 2. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao
1. Tác giả, chủ sở hữu có tác phẩm được
đăng trên Trang thông tin điện tử.
2. Tác giả là người thuộc cơ quan,
đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm
ngoài nhiệm vụ được giao thì hưởng 100% nhuận bút.
3. Những người thuộc cơ quan, đơn vị
sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc
liên quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.
4. Những người tham gia thực hiện các
công việc có liên quan đến tác phẩm tùy theo mức độ đóng góp được cơ quan, đơn
vị sử dụng tác phẩm trả thù lao thông qua hợp đồng thỏa thuận.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhuận bút: Là khoản tiền do bên sử
dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng.
2. Thù lao: Là khoản tiền được chi trả
cho người sưu tầm, cung cấp tin bài và thực hiện các công việc liên quan đến
tác phẩm.
3. Tác phẩm: Được hiểu là các tin,
bài dưới dạng văn bản số, ảnh số, âm thanh số, phim số.
4. Mức chi tạo lập, chuyển đổi thông
tin và số hóa thông tin gọi chung là tạo lập thông tin điện tử.
Điều 4. Quy định
về đơn vị độ dài tin, bài
1. Một trang A4 là 1 trang có số từ tương
đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
2. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ
250 từ thì được tính tròn thành ½ (nửa) trang A4.
3. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ
500 từ thì được tính tròn thành 1 (một) trang A4.
4. Bài viết được tính theo 01 (một) trang
A4.
5. Tin viết, trả lời bạn đọc, tin dịch
xuôi và tin dịch ngược được tính theo ½ (nửa) trang A4.
Điều 5. Nguyên tắc
chi trả nhuận bút, thù lao
1. Việc chi trả nhuận bút và thù lao
do Chủ tịch Hội đồng biên tập (hoặc Trưởng Ban biên tập) Trang thông tin điện tử
quyết định.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả, chủ
sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, độ dài, chất lượng và hiệu quả kinh tế -
xã hội của tác phẩm.
3. Mức chi trả thù lao căn cứ vào số
lượng, chất lượng thông tin, dữ liệu cung cấp, mức độ đóng góp thông tin; vào
hiệu quả công việc, mức độ tham gia quản lý, điều hành, phục vụ các hoạt động của
Trang thông tin điện tử.
4. Tiền nhuận bút và thù lao được
thanh toán hàng tháng cho đối tượng được hưởng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi tác phẩm được duyệt và đăng, bên sử dụng tác phẩm thực hiện chi trả nhuận
bút, thù lao cho đối tượng được hưởng đúng quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO
Điều 6. Phân loại
tác phẩm
1. Phân loại theo thể loại tác phẩm
a) Tin viết: Thông tin, thông báo, phản
ánh các sự kiện, hiện tượng mang ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội, lĩnh vực
hoạt động ngành... hoặc các lĩnh vực khác. Sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích,
dễ hiểu (đại chúng).
b) Bài viết (ghi chép, ghi nhanh, phản
ánh, giới thiệu gương điển hình...): Phản ánh một cách chi tiết, cụ thể, rõ
ràng về một vấn đề, một sự kiện. Có sự so sánh, đánh giá. Sử dụng ngôn ngữ ngắn
gọn, súc tích, dễ hiểu.
c) Phóng sự: Là những ghi chép cụ thể,
sinh động một số vấn đề (sự việc) mang tính thời sự. Có tính chân thật về thời
gian, địa điểm, con người. Nội dung của phóng sự thiên về vấn đề mà người viết
muốn đề xuất và giải quyết.
d) Ký: Ghi chép khá hoàn chỉnh một sự
kiện, một phong trào, một giai đoạn theo phương thức tự sự.
đ) Phỏng vấn: Đề cập tới những vấn đề
đang được dư luận xã hội quan tâm. Nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn
gọn, rõ ràng, dễ hiểu, thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan
nhà nước, cơ quan có thể quyền về vấn đề được phỏng vấn.
e) Trả lời bạn đọc: Trả lời những câu
hỏi của bạn đọc về các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, thủ tục hành chính,
pháp luật.
g) Nghiên cứu: Là bài viết hoặc báo
cáo có nội dung nghiên cứu khoa học.
h) Văn học: Bao gồm các thể loại thuộc
lĩnh vực văn học (truyện, thơ, văn xuôi, hồi ký,...) có tính nghệ thuật cao.
i) Tin, bài dịch xuôi: Dịch từ các thứ
tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt.
k) Tin, bài dịch ngược: Dịch từ tiếng
Việt sang các thứ tiếng nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số.
2. Phân loại theo chất lượng tác phẩm
Mỗi tác phẩm thuộc từng thể loại khác
nhau được phân loại theo chất lượng như sau:
a) Đối với bài viết (bao gồm: tin viết,
bài viết, phóng sự, ký, phỏng vấn, nghiên cứu, văn học, trả lời bạn đọc).
- Bài viết loại A: Bài viết có chất
lượng cao; ngôn ngữ dễ hiểu, rõ ràng, súc tích; bố cục hợp lý; có tính thời sự
cao; nội dung bài viết có nhiều thông tin hữu ích, cung cấp các số liệu chính
xác, tình tiết sinh động, thuyết phục, được độc giả quan tâm.
- Bài viết loại B: Bài viết có chất
lượng tốt; ngôn ngữ dễ hiểu; có tính thời sự; nội dung bài viết đảm bảo thông
tin đầy đủ, chính xác, được độc giả quan tâm, nhưng vẫn phải thực hiện biên tập
về kết cấu, ngôn từ.
- Bài viết loại C: Bài viết có nội
dung hữu ích, được độc giả quan tâm nhưng chất lượng chưa cao, cần phải biên tập
nhiều về văn phong, bố cục, ngôn từ trước khi đăng tải; hoặc
bài viết mang nhiều tính báo cáo, liệt kê, được đăng tải nhằm mục đích thông
báo.
b) Đối với tranh, ảnh
- Tranh, ảnh loại A: Những tác phẩm
dùng để minh họa sắc nét cho bài viết, phản ánh chính xác nội dung sự kiện, có
tính nghệ thuật cao, rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu sắc, thể hiện sự sáng tạo
cao của tác giả.
- Tranh, ảnh loại B: Là những tác phẩm
dùng để minh họa cho bài viết, phản ánh được nội dung sự kiện, có tính nghệ thuật,
rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu sắc, thể hiện sự sáng tạo của tác giả, không phải
chỉnh sửa nhiều về mặt kỹ thuật.
- Tranh, ảnh loại C: Là những tác phẩm
dùng để minh họa cho bài viết, phản ánh được nội dung sự kiện nhưng cần phải
biên tập, chỉnh sửa nhiều về màu sắc, ánh sáng trước khi sử dụng.
Điều 7. Cách tính
nhuận bút đối với tác phẩm
1. Áp dụng khung nhuận bút đối với từng
loại tác phẩm như sau:
STT
|
Thể
loại
|
Đơn
vị độ dài
|
Hệ
số giá trị tin bài
|
Hệ
số nhuận bút tối đa/1 tin, bài
|
A
|
B
|
C
|
01
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
½
trang A4
|
1,0
|
0,8
|
0,6
|
03
|
02
|
Ảnh minh họa
|
01
tranh, ảnh
|
0,7
|
0,5
|
0,4
|
02
|
03
|
Bài viết (ghi chép, ghi nhanh, phản
ánh, giới thiệu gương điển hình...)
|
01
trang A4
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
05
|
04
|
Phóng sự, ký, phỏng vấn
|
01
trang A4
|
2,5
|
2,3
|
2,1
|
07
|
05
|
Nghiên cứu
|
01
trang A4
|
2,7
|
2,5
|
2,3
|
10
|
06
|
Văn học
|
01 trang A4
|
2,0
|
1,8
|
1,6
|
04
|
Đối với tác phẩm thông qua hình thức
phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người
được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.
2. Cách tính nhuận bút của một tác phẩm
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng
10% mức tiền lương tối thiểu.
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài
Hệ số nhuận bút
tác phẩm không vượt quá hệ số nhuận bút tối đa
Ví dụ về cách tính nhuận bút:
TT
|
Thể
loại
|
Đơn
vị độ dài tin
|
Độ
dài thực tế
|
Số
lượng độ dài tin bài
|
Hệ
số giá trị tin bài
|
Giá
trị một đơn vị hệ số nhuận bút
(đồng)
|
Nhuận
bút được hưởng
(đồng)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i
= e*g*h
|
1
|
Tin
|
½
trang A4
|
01
trang A4
|
02
|
1,0
|
115.000
|
230.000
|
2
|
Ảnh
|
01 ảnh
|
01 ảnh
|
01
|
0,7
|
115.000
|
80.500
|
3
|
Phóng sự
|
01
trang A4
|
05
trang A4
|
05
|
2,5
|
115.000
|
805.000
|
Trường hợp bài phóng sự ở ví dụ trên,
vì số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài (bằng
12,5) vượt quá khung hệ số nhuận bút nên chỉ được thanh toán tối đa theo khung
hệ số nhuận bút (bằng 7).
3. Đối với tác phẩm không được quy định
tại Khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng biên tập (hoặc Trưởng Ban biên tập) căn
cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút cho tác giả,
chủ sở hữu tác phẩm. Tuy nhiên, không được vượt quá hệ số nhuận bút tối đa.
Điều 8. Cách tính thù lao đối với
tác phẩm
1. Cách tính thù lao
Thù lao = Mức hệ số nhuận bút x
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng
10% mức tiền lương tối thiểu
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x Hệ số giá trị tin bài
STT
|
Thể
loại
|
Đơn
vị độ dài
|
Hệ
số giá trị tin bài
|
1
|
Tin, bài sưu tầm (bao gồm cả hình ảnh)
|
01
tin, bài
|
0,1
|
2
|
Tin dịch xuôi
|
½
trang A4
|
0,8
|
3
|
Bài dịch xuôi
|
01
trang A4
|
1,5
|
4
|
Tin dịch ngược
|
½
trang A4
|
1,0
|
5
|
Bài dịch ngược
|
01
trang A4
|
1,8
|
Ví dụ về cách tính thù lao:
TT
|
Thể
loại
|
Đơn
vị độ dài tin
|
Độ
dài thực tế
|
Số
lượng độ dài tin bài
|
Hệ
số giá trị tin bài
|
Giá
trị một đơn vị hệ số nhuận bút
(đồng)
|
Nhuận
bút được hưởng
(đồng)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i
= e*g*h
|
1
|
Tin dịch Anh sang Việt
|
½
trang A4
|
01
trang A4
|
02
|
0,8
|
115.000
|
184.000
|
2
|
Bài dịch từ Anh sang Việt
|
1
trang A4
|
02
trang A4
|
02
|
1,5
|
115.000
|
345.000
|
2. Đối với tác
phẩm không được quy định tại Khoản 1 Điều này, Chủ tịch Hội đồng biên tập (hoặc
Trưởng Ban biên tập) căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ
số thù lao cho người sưu tầm, cung cấp tin bài.
Điều 9. Chi thù lao quản lý và
biên tập Trang thông tin điện tử
1. Quản lý và kiểm duyệt nội dung: 6%
của tổng nhuận bút
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện tin, bài: 8% của tổng nhuận bút
3. Tư vấn và hiệu đính tin, bài: 3% của
tổng nhuận bút
4. Trình bày mỹ thuật: 1% của tổng
nhuận bút
5. Cập nhật tác
phẩm lên Trang TTĐT: 2% của tổng nhuận bút
Điều 10. Các chi
phí khác
1. Nội dung, mức chi cho việc tạo lập,
chuyển đổi thông tin điện tử, số hóa thông tin trên môi trường mạng
a) Mức chi tạo lập, chuyển đổi thông
tin điện tử và số hóa thông tin (sau đây gọi chung là tạo lập thông tin điện tử)
là: Tạo ra các cơ sở dữ liệu điện tử được sử dụng để cung cấp thông tin trên
môi trường mạng, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ tại đơn vị được áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính.
b) Riêng nội dung chi tạo lập thông
tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn tại Khoản 3 Điều 3 của Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính được quy định cách tính cụ thể
như sau:
Mức chi văn bản được tạo lập trên cơ
sở dữ liệu có sẵn = (700 đồng/trang tài liệu gồm chữ cái, chữ số hoặc 850 đồng/trang
tài liệu có bảng biểu kèm theo) x số trang của văn bản.
Nhưng tối đa không quá 50.000 đồng/văn bản.
2. Giá cập nhật các loại phim và
thông tin âm thanh
a) Phim dưới 05 phút: 15.000 đồng/phim.
Từ phút thứ 6 trở lên: 1.500 đồng/phút (tối đa không quá 50.000 đồng).
b) Giá cập nhật các thông tin âm
thanh: 1.500 đồng/phút (tối đa không quá 50.000 đồng).
Điều 11. Kinh phí thực hiện tạo
lập thông tin, chi trả nhuận bút, thù lao
1. Mức chi trả nhuận bút, thù
lao và tạo lập thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước từ ngân sách nhà nước
không vượt quá 70 triệu đồng/năm cho 01 Trang thông tin điện tử tiếng Việt,
không vượt quá 100 triệu đồng/năm cho 01 Trang thông tin điện tử tiếng Việt có
thêm phiên bản tiếng nước ngoài (trừ Cổng thông tin điện tử của tỉnh:
www.dongnai.gov.vn thực hiện theo dự toán được giao); được bố trí trong dự toán
chi hàng năm của đơn vị.
2. Việc thanh toán hàng năm phải đảm
bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo đúng quy định hiện
hành.
3. Hàng năm, Ban biên tập lập dự toán
kinh phí nhuận bút, thù lao vào dự toán chi của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy
định tại Điều 1 chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng tin, bài; hoạt động của
Hội đồng biên tập hoặc Ban biên tập đối với Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị mình và thực hiện việc thanh toán nhuận bút, thù lao hàng tháng
cho các đối tượng được hưởng, đảm bảo đầy đủ thủ tục và quyết toán theo đúng
quy định hiện hành.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế
độ chi trả nhuận bút, thù lao đối với Trang thông tin điện tử không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, đề xuất UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.