UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
358/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
30 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
số 64/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2009 về việc ban hành quy định chế độ
trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao; số
34/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 về việc ban hành quy định đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị của
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được
giao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 358/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2013 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng tại quy định này bao gồm:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh;
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
3. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này nếu được cấp trưởng phân công thì phải
chịu trách nhiệm như người đứng đầu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước: là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ
quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ
quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước
với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công
khai, minh bạch.
An toàn thông tin: bao gồm các hoạt động quản
lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các
hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do
con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống
thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng
đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm
các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và
an toàn mạng.
Hạ tầng kỹ thuật: là tập hợp thiết bị tính toán
(máy chủ, máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ,
mạng nội bộ, mạng diện rộng.
Cơ sở dữ liệu: là tập hợp thông tin được xây dựng,
cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của các ngành
và phục vụ lợi ích xã hội.
Văn bản điện tử: là văn bản được thể hiện dưới dạng
thông điệp dữ liệu.
Gửi nhận văn bản điện tử: là việc thực hiện gửi
nhận văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu bằng phương tiện điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc xác định
trách nhiệm, khen thưởng và xử lý
1. Khi xem xét trách nhiệm người đứng đầu để
khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật phải khách quan, đúng người, đúng việc trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Người đứng đầu và các quy định của pháp
luật hiện hành có liên quan.
2. Việc khen thưởng, xử lý kỷ luật Người đứng đầu
căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin 5 năm, hàng
năm; kết quả thực hiện các kết luận của UBND tỉnh về lĩnh vực công nghệ thông
tin; kết quả thực hiện gắn ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành
chính; kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan,
đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh.
3. Việc khen thưởng, xử lý người đứng đầu được
thực hiện theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Thi đua khen thưởng,
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ, Quyết định số
64/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh và các quy định
tại văn bản này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN
Điều 5. Xây dựng và sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin
1. Người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo đầu tư
xây dựng, sử dụng, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan, đơn
vị, địa phương mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Người đứng đầu căn cứ vào danh mục cơ sở dữ
liệu của tỉnh, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình để phục vụ công việc.
Điều 6. Chia sẻ cơ sở dữ liệu
của các cơ quan, đơn vị
Người đứng đầu khi xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phải đảm bảo khả năng sẵn sàng chia sẻ, kết
nối liên thông với các hệ thống thông tin của các ngành, cơ quan khác trên địa
bàn tỉnh nhằm phát huy hiệu quả đầu tư và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 7. Cung cấp, tiếp nhận
thông tin trên môi trường mạng
1. Cung cấp trên cổng/ trang thông tin điện tử
các thông tin chủ yếu bắt buộc theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo
nguyên tắc tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng, dễ
dàng, tránh phải cung cấp nhiều lần cùng một nội dung thông tin.
3. Người đứng đầu khi cung cấp thông tin trên cổng/trang
thông tin điện tử phải chính xác và kịp thời; tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên
Internet, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.
Điều 8. Cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
1. Công bố danh mục, lộ trình cung cấp các dịch
vụ hành chính công trên môi trường mạng.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường
mạng.
3. Tuyên truyền, quảng bá để thu hút người dân
tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 9. Đảm bảo an toàn
thông tin trên môi trường mạng
1. Xây dựng quy định về việc bảo đảm an toàn
thông tin tại đơn vị.
2. Phân công cán bộ phụ trách quản lý an toàn
thông tin.
3. Áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc
thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên mạng đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 10. Chính sách phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
1. Xây dựng chính sách phát triển quy mô và tăng
cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2. Tạo điều kiện cho Lãnh đạo, cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin được học tập, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật
nghiệp vụ.
3. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức
được đào tạo về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc; việc
tuyển dụng nhân lực về công nghệ thông tin phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ,
chuyên môn.
Điều 11. Biên chế cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin đúng tiêu chuẩn quy định, phù hợp với kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan mình.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 12. Xây dựng kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin
Căn cứ vào kế hoạch 5 năm của UBND tỉnh, các cơ
quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
hàng năm của mình, đồng thời phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện các kế hoạch đó.
Điều 13. Đầu tư cho ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nội dung đầu tư thực hiện theo Khoản 1 Điều
63 của Luật Công nghệ thông tin và bao gồm:
a. Xây dựng mới, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật;
b. Xây dựng mới, mua sắm, bảo trì, nâng cấp phần
mềm;
c. Xây dựng, cập nhật, duy trì và sao lưu cơ sở
dữ liệu, các hệ thống thông tin quản lý;
d. Tích hợp hệ thống;
đ. Xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ thống kỹ thuật
và nghiệp vụ bảo đảm an toàn thông tin;
e. Xây dựng và duy trì trang thông tin điện tử;
g. Xây dựng và duy trì các dịch vụ hành chính
công trên môi trường mạng;
h. Xây dựng, bổ sung quy định, quy chế về quản
lý, khai thác và bảo trì các hệ thống thông tin;
i. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức,
viên chức kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc; cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin;
k. Các hạng mục đầu tư khác cho ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 14. Bảo đảm hiệu quả,
tiết kiệm
1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn
với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định
của pháp luật về đầu tư và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn
với việc cải cách hành chính.
3. Ưu tiên và tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn
mở trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các
nội dung đầu tư, quy mô và thời gian triển khai giữa các dự án ứng dụng công
nghệ thông tin, tránh đầu tư trùng lặp.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Đánh giá trách nhiệm
người đứng đầu
Kết quả thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ
quan, đơn vị, địa phương để xem xét, đánh giá trách nhiệm của Người đứng đầu với
các mức sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thực hiện đúng
quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 của Quy định này và cơ quan có xếp hạng
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh (ICT Index) thuộc nhóm 20%
đơn vị có kết quả cao nhất.
2. Hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện tốt quy định tại
Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 của Quy định này.
3. Không hoàn thành nhiệm vụ: Có vi phạm quy định
ít nhất 1 trong 4 mục của Quy định này.
Điều 16. Khen thưởng
1. Người đứng đầu có thành tích xuất sắc trong
công tác ứng dụng công nghệ thông tin thì được xem xét, đề nghị khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Thưởng đột xuất khi cá nhân, đơn vị có thành
tích đặc biệt xuất sắc.
3. Hình thức và tiền khen thưởng thực hiện theo
quy định hiện hành
4. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tuỳ theo tính
chất, điều kiện, tình hình cụ thể để có hình thức khen thưởng của cấp mình cho
phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý trách nhiệm
1. Người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm những quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 của Quy định này (việc xác định
chỉ tiêu đánh giá cụ thể căn cứ Quy định về việc đánh giá mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin của các đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của UBND tỉnh), tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả gây ra thì bị phê bình hoặc áp dụng các hình thức kỷ
luật theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ
luật đối với công chức và Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 05/5/2009 của UBND
tỉnh ban hành quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ được giao. Cụ thể, áp dụng hình thức xử lý trách nhiệm với người có vi
phạm như sau:
a. Phê bình: Đối với trường hợp vi phạm hai hoặc
một trong các mục của Quy định này (Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4) và chậm triển
khai thực hiện các kết luận của UBND tỉnh về lĩnh vực công nghệ thông tin.
b. Khiển trách: Đối với trường hợp vi phạm hai
trong các mục của Quy định này (Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4), chậm triển khai thực
hiện các kết luận của UBND tỉnh về lĩnh vực công nghệ thông tin, xếp hạng mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin nằm trong nhóm 15% cơ quan có kết quả thấp nhất
trong hai năm liền.
c. Cảnh cáo: Đối với những trường hợp vi phạm cả
4 mục của Quy định này thiếu trách nhiệm trong triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin mà cơ quan quản lý cấp trên yêu cầu phải kiểm điểm.
2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật: Thực hiện
theo các quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b. Chỉ đạo, duy trì, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong xử lý công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, từng bước
thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin.
c. Quyết định các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện
có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng
hợp, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố hàng năm theo quy định.
3. Sở Nội vụ căn cứ vào kết quả đánh giá của Sở
Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật
người đứng đầu theo quy định.
4. Sở Tài chính hàng năm cân đối, bố trí nguồn
ngân sách phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo kế hoạch
của các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được phê duyệt.
Điều 19. Chế độ báo cáo
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương định
kỳ hàng năm báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh với Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định
cho phù hợp./.