UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
08 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH TRONG VIỆC THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ ĐƯỢC GIAO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày
27.10.2007 của Chính phủ, quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17.5.2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC
ngày 5.12.1998 của Bộ Trưởng - Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, về việc
ban hành qui chế đánh giá công chức hàng năm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà
nước, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được
giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CÁC CƠ QUAN TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TRONG VIỆC
THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ ĐƯỢC GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ đối với Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là người đứng đầu) trong việc
thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau đây:
a) Các sở, ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở)
thuộc, trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các sở;
b) HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là HĐND, UBND cấp huyện); các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
HĐND, UBND cấp huyện;
c) HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn của tỉnh;
d) Các Hội do UBND tỉnh cho phép thành lập và
giao chỉ tiêu biên chế, hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
đ) Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
2. Cấp phó của Người đứng đầu quy định tại Khoản
1 của Điều này cũng xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ như người đứng
đầu trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản uỷ
quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực công tác được giao.
3. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này cũng xem xét, đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ như người đứng đầu.
Điều 3. Căn cứ để đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu
1. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và phân
loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo
đức công vụ gắn với kết quả thực thi công vụ; đồng thời phải đánh giá về phẩm
chất chính trị, tư cách đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc…;
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, đơn vị do pháp luật quy định hoặc do cơ quan, người có thẩm
quyền giao;
3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu
được đánh giá trên cơ sở gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị do người đứng đầu phụ trách.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu
1. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối
với người đứng đầu được tổ chức định kỳ hàng năm trên cơ sở quy định tại văn bản
này và các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối
với người đứng đầu phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, công khai minh bạch;
phản ánh đúng kết quả để xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu;
tránh hình thức, tư tưởng chạy theo thành tích, che dấu khuyết điểm;
3. Thông qua đánh giá, nhằm xác định hiệu quả hoạt
động, đo lường mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật hoặc do cơ quan,
người có thẩm quyền giao và yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tập thể cấp
uỷ, chính quyền và thủ trưởng cấp trên trực tiếp;
4. Thông qua đánh giá nhằm phát huy mặt tích cực,
khắc phục các mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ
của người đứng đầu; kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu là cơ sở, tiêu chí quan trọng để bình xét thi đua - khen thưởng
và đánh giá cán bộ, công chức lãnh đạo hàng năm.
Điều 5. Cơ quan, tổ chức
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu.
1. Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
sau:
a) Các Sở, ban, ngành thuộc, trực thuộc UBND tỉnh;
b) HĐND, UBND cấp huyện;
c) Các Hội do UBND tỉnh cho phép thành lập và
giao chỉ tiêu biên chế, hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động;
d) Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
2. Giám đốc các Sở đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở;
3. Chủ tịch UBND cấp huyện đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị sau:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc HĐND,
UBND cấp huyện;
b) HĐND, UBND cấp xã trên địa bàn;
Chương II
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP,
TIÊU CHÍ, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU
Mục 1. Nội dung đánh giá
Điều 6. Nội dung đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu
1. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối
với người đứng đầu phải căn cứ vào các qui định tại Điều 3 của quy định này. Cụ
thể:
a) Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
c) Về kết quả công tác lãnh đạo chuyên môn, nhiệm
vụ:
- Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Việc tổ chức các Quy chế, Nội quy cơ quan, đơn
vị; các quy định của pháp luật về Quy chế dân chủ ở cơ sở; Quy chế dân chủ
trong cơ quan, đơn vị; các quy định về văn hóa công sở; quy định về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống
quan liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền. Kịp thời xử lý nghiêm minh
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật,
pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công
dân;
- Việc kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc
thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
- Việc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
d) Tinh thần kỷ luật (ý thức tổ chức kỷ luật
trong công tác, việc thực hiện nội qui, qui chế cơ quan);
đ) Tinh thần phối hợp trong công tác (phối hợp
công tác giữa các cơ quan liên quan và đồng nghiệp);
e) Tinh thần học tập nâng cao trình độ;
g) Năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp,
đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức;
h) Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân.
Mục 2. Phương pháp, tiêu chí
áp dụng trong đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng
đầu
Điều 7. Phương pháp áp dụng
trong đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu
1. Việc đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người đứng đầu được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm, có xác định điểm
thưởng và điểm phạt theo các tiêu chí gắn với chức năng, nhiệm vụ được phân
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu được phân công phụ trách đảm
nhiệm và các nhiệm vụ cụ thể do cơ quan, người có thẩm quyền giao cho người đứng
đầu thực hiện.
2. Thang điểm để chấm là 100 điểm.
3. Nguyên tắc chung trong chấm điểm:
a) Điểm chuẩn: Các chỉ tiêu nếu hoàn thành 100%
so với kế hoạch là đạt điểm chuẩn:
b) Điểm cộng (thưởng): Áp dụng điểm thưởng đối với
nhóm tiêu chí II (quy định tại điều 8) so với từng chỉ tiêu vượt kế hoạch nhưng
mức điểm thưởng không quá 10 điểm.
c) Điểm trừ (phạt): Áp dụng điểm phạt đối với tất
cả các nhóm tiêu chí và đối với từng tiêu chí cụ thể; không giới hạn số điểm trừ
cho đến hết số điểm chuẩn của mỗi nhóm tiêu chí.
Điều 8. Tiêu chí áp dụng
trong đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người đứng đầu
TT
|
Tiêu chí
|
Điểm chuẩn
|
Ghi chú
|
I
|
Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước
|
5
|
|
II
|
Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ
trách;
|
70
|
|
1
|
Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
20
|
|
2
|
Tổ chức thực hiện tốt các Quy chế, Nội quy cơ
quan, đơn vị; các quy định của pháp luật về Quy chế dân chủ ở cơ sở; Quy chế
dân chủ trong cơ quan, đơn vị; các quy định về văn hóa công sở; quy định về
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị
|
15
|
|
3
|
Thực hiện các biện pháp phòng, chống quan
liêu, tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về
việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
|
10
|
|
4
|
Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền. Kịp thời xử lý nghiêm
minh cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ
luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho
công dân
|
10
|
|
5
|
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý
|
10
|
|
6
|
Việc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
|
|
|
III
|
Tinh thần kỷ luật (ý thức tổ chức kỷ luật
trong công tác, việc thực hiện nội qui, qui chế cơ quan);
|
5
|
|
IV
|
Tinh thần phối hợp trong công tác (Phối hợp
công tác giữa các cơ quan liên quan và đồng nghiệp)
|
5
|
|
V
|
Lối sống đạo đức
|
5
|
|
VI
|
Tinh thần học tập nâng cao trình độ
|
5
|
|
VII
|
Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân
|
5
|
|
|
Tổng cộng
|
100
|
|
Điều 9. Quy định về cộng điểm
(điểm thưởng)
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu hoàn
thành xuất sắc chế độ trách nhiệm của người đứng đầu do UBND tỉnh quy định và
các quy định khác của pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
có đề xuất sáng tạo, hoặc sáng kiến được áp dụng để thực hiện nhiệm vụ mang lại
hiệu quả cao trong thực tiễn được UBND tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đánh giá ghi nhận khen thưởng, thì mỗi sáng kiến (sáng tạo), thưởng 02 điểm,
nhưng không quá 10 điểm so với điểm chuẩn của mỗi nhóm tiêu chí.
Điều 10. Quy định về trừ điểm
(điểm phạt)
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi
phạm chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu; không chấp hành, hoặc chấp hành
nhưng không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng thời gian quy định do
nguyên nhân chủ quan, nếu để xảy ra một việc trừ 01 điểm.
2. Buông lỏng công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, dẫn đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền
quản lý vi phạm pháp luật trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ được
giao, dẫn đến việc thực hiện Chương trình, kế hoạch, đề án hoặc các nhiệm vụ được
phân công đã được ấn định thời gian để chuẩn bị trình hoặc báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để chậm so với thời gian quy định; không được thông qua do
không đạt chất lượng, không có lý do và chưa được phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép gia hạn thêm thời gian hoàn thành thì mỗi lần trừ 02 điểm.
3. Không giao nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp
dưới không rõ ràng; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn cấp
dưới thực hiện, dẫn đến cấp dưới vi phạm pháp luật hoặc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ, công vụ được giao kém chất lượng, hiệu quả, không đảm bảo thời gian
quy định nhưng không có lý do, hoặc tham mưu giải quyết không đảm bảo chất lượng
phải yêu cầu làm lại, mỗi lần trừ 01 điểm.
4. Ban hành văn bản trái quy định, bị đình chỉ,
huỷ bỏ bằng quyết định của cấp có thẩm quyền, mỗi văn bản trừ 02 điểm.
5. Có đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp (trừ
đơn, thư nặc danh) được cấp có thẩm quyền giải quyết mà kết quả giải quyết đúng
như nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo phản ánh; hoặc có cán bộ, công chức vi
phạm trong khi thi hành công vụ, bị xử lý kỷ luật, mỗi lần trừ 02 điểm.
6. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền kém hiệu quả, không đúng pháp luật và quy định của UBND tỉnh; để
tình trạng đơn thư thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết tồn đọng, kéo
dài, vượt cấp, gây bức xúc cho tổ chức và công dân; chấp hành không nghiêm chỉnh
hoặc để cấp dưới chấp hành không nghiêm chỉnh các quyết định và kết kuận sau
thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, dẫn đến có khiếu kiện đông người
(từ 05 người trở lên) vượt cấp, mỗi lần trừ 02 điểm.
7. Cơ quan, đơn vị bị Chủ tịch UBND tỉnh, hoặc cấp
có thẩm quyền khiển trách, nhắc nhở bằng văn bản, mỗi lần trừ 02 điểm. Khiển
trách, nhắc nhở công khai tại Hội nghị, mỗi lần trừ 01 điểm.
8. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo chậm so với
quy định do nguyên nhân chủ quan, một việc trừ 01 điểm.
Kết quả điểm để xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu được dựa trên kết quả chấm điểm xếp
loại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tính theo tổng số điểm đạt được của từng
cơ quan, đơn vị;
Điều 11. Xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu
Việc đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của người đứng đầu được chia làm 04 loại: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn
thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể:
1. Đạt từ 95 điểm trở lên: Xếp loại hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.
2. Đạt từ 80 điểm đến dưới 95 điểm: Xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm: Xếp loại
hoàn thành nhiệm vụ.
4. Đạt dưới 50 điểm: Xếp loại không hoàn thành
nhiệm vụ.
Mục 3. Quy trình đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm đối với người đứng đầu
Điều 12. Quy trình đánh giá
xếp loại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Tự đánh giá và xếp loại:
Người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị theo qui định
tại khoản 1 Điều 5 của văn bản này tiến hành tự đánh giá, chấm điểm và xếp loại
mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi về Sở Nội vụ (cơ quan thường trực của Tổ chức thẩm
định), để được tiến hành xem xét, thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Tổ thẩm
định bao gồm: Giám đốc Sở Nội vụ làm Tổ trưởng, thành viên là lãnh đạo các sở,
ngành: Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh và một số cơ quan có liên quan khác.
c) Cơ sở để thẩm định:
- Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm và xếp
loại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh kết quả tự đánh
giá, chấm điểm, xếp loại theo các tiêu chí quy định tại Điều 8 Quy định này:
các văn bản pháp luật, văn bản giao nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản, tài liệu kiểm tra, thanh tra, giám
sát, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) và báo cáo kết quả hoạt
động, quản lý điều hành, thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ cho việc công điểm,
trừ điểm theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 của quy định này.
3. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người
dứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản kết quả xếp loại
đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 13. Quy trình đánh giá
xếp loại thuộc thẩm quyền của Giám đốc các Sở, ban, ngành.
1. Tự đánh giá và xếp loại:
Người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, ban, ngành theo qui định tại khoản 2 Điều 5 của văn bản này tiến hành tự
đánh giá, chấm điểm và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi về (cơ quan thường
trực của Tổ chức thẩm định), để được tiến hành xem xét, thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Giám đốc các Sở quyết định thành lập Tổ thẩm
định (theo hướng dẫn)
c) Cơ sở để thẩm định:
- Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm và xếp
loại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh kết quả tự đánh
giá, chấm điểm, xếp loại theo các tiêu chí quy định tại Điều 8 Quy định này:
các văn bản pháp luật, văn bản giao nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản, tài liệu kiểm tra, thanh tra, giám
sát, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) và báo cáo kết quả hoạt
động, quản lý điều hành, thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ cho việc cộng điểm,
trừ điểm theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 của quy định này.
3. Giám đốc các Sở xem xét, quyết định đánh giá,
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản kết quả xếp loại đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 14. Quy trình đánh giá
xếp loại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh
1. Tự đánh giá và xếp loại:
Người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
UBND cấp huyện theo qui định tại khoản 3 Điều 5 của văn bản này tiến hành tự
đánh giá, chấm điểm và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi về (cơ quan thường
trực của Tổ chức thẩm định), để được tiến hành xem xét, thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập
Tổ thẩm định (theo hướng dẫn)
c) Cơ sở để thẩm định:
- Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm và xếp
loại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh kết quả tự đánh
giá, chấm điểm, xếp loại theo các tiêu chí quy định tại Điều 8 Quy định này:
các văn bản pháp luật, văn bản giao nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản, tài liệu kiểm tra, thanh tra, giám
sát, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) và báo cáo kết quả hoạt
động, quản lý điều hành, thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ cho việc công điểm,
trừ điểm theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 của quy định này.
3. Chủ tịch UBND các huyện xem xét, quyết định
đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản kết quả xếp
loại đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
Điều 15. Thời gian tổ chức
đánh giá, xếp loại
1. Từ ngày 15/12 đến ngày 31/12 hàng năm:
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tự đánh giá, chấm điểm và xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của mình, lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét, thẩm định, xếp loại theo thẩm quyền được qui định tại Điều 5 của văn bản
này.
2. Từ ngày 01/01 đến ngày 25/01 năm sau:
Tổ chức thẩm định các cấp có trách nhiệm tổng hợp
kết quả, hồ sơ đánh giá, chấm điểm và dự kiến kết quả đánh giá, xếp loại đối với
người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trình cơ
quan, người có thẩm quyền xem xét quyết định theo thẩm quyền qui định tại Điều
5 của văn bản này.
3. Từ ngày 25/01 đến ngày 30/01 năm sau: cơ
quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kết quả đánh giá xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền qui định tại Điều 5 của văn bản này.
Điều 16. Hồ sơ đánh giá, xếp
loại
Hồ sơ, đánh giá xếp loại gồm có:
1. Báo cáo, đề nghị của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị về kết quả tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
2. Văn bản thẩm định của Tổ thẩm định về kết quả
đánh giá, chấm điểm và xếp loại đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Các hồ sơ, tài liệu chứng minh có liên quan
khác.
Mục 4. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
Điều 17. Chế độ khen thưởng
Kết quả đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ hàng năm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị là cơ sở để xếp loại
thi đua, khen thưởng; cơ sở xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với người đứng
đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị được xếp loại đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; được xem
xét khi giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm chức vụ cao hơn, xét nâng bậc
lương trước thời hạn hoặc cử dự thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Xem xét, xử lý vi
phạm
1. Việc xem xét, xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm được thực hiện theo Nghị định
34/2011/NĐ-CP ngày 17.5.2011 của Chính phủ, các qui định về trách nhiệm người đứng
đầu của UBND tỉnh.
2. Luân chuyển, điều động, bố trí công tác khác
đối với người đứng đầu để cơ quan hoặc bản thân có 02 năm liền quan đánh giá xếp
loại không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm các qui định về trách nhiệm người đứng
đầu và các qui định khác theo qui định của pháp luật.
3. Ngoài ra, người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm còn bị xem xét, xử lý trách nhiệm, kỷ
luật theo qui định của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội; bồi thường vật
chất (nếu có) hoặc áp dụng các hành vi xem xét kỷ luật theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Điều 2 của văn bản này có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật và qui định tại văn bản này về xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối
với người đứng đầu;
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao theo
qui định của pháp luật. Hằng năm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo đơn vị trực thuộc;
UBND cấp dưới trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, đăng ký thực hiện các chương trình,
mục tiêu, dự án, đề án vv... của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền, theo qui định tại Điều 5 của văn bản này
3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn cấp dưới
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về quy định tại văn bản này về
xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu.
4. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quy định,
không hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý qui định tại Điều 5 của văn bản
này;
5. Tổng hợp tình hình, báo cáo cấp trên theo quy
định về tình hình thực hiện xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng
đầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và Văn phòng các Sở
trực thuộc UBND tỉnh.
1. Phối hợp với cơ quan Nội vụ cùng cấp và các
cơ quan có liên quan tổng hợp kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký hàng năm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền; chuẩn bị văn bản để trình cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Thông báo kết luận phân công nhiệm vụ đột
xuất khác đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền đánh giá theo
qui định tại Điều 5 của văn bản này.
2. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện và Giám đốc các Sở theo dõi việc xem xét, đánh giá xếp loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của người đứng đầu theo thẩm quyền được qui định tại Điều 5 của
văn bản này và các văn bản khác có liên quan theo qui định của pháp luật.
3. Chuẩn bị văn bản để Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện và Giám đốc các Sở ký khen thưởng đối với người đứng đầu hoàn
thành xuất sắc, đồng thời phê bình, nhắc nhở đối với người đứng đầu không hoàn
thành nhiệm vụ theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ và Phòng Nội vụ.
1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND cùng cấp
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xem xét đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; tổng hợp, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo qui định;
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Chủ tịch
UBND cùng cấp xem xét, đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do UBND cùng cấp quản lý; chuẩn bị các hồ sơ, tài
liệu để Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định việc xử lý khi người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói
trên không hoàn thành nhiệm vụ theo qui định.
Điều 22. Sửa đổi bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.