ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3055/QĐ-UBND
|
Lào Cai,
ngày 02 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày
21/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0;
Căn cứ văn bản số 667/THH-KH ngày
21/9/2018 của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc góp ý dự
thảo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 76/TTr-STTTT ngày 28/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Lào Cai”.
(có bản tóm tắt
và bản chi tiết kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Tổ chức công bố Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Lào Cai đến các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch triển
khai chi tiết các hoạt động về Chính quyền điện tử của tỉnh Lào Cai dựa trên Kiến
trúc Chính quyền điện tử này.
- Là đơn vị đầu mối, phối hợp với các
đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ đề ra trong Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai.
- Chủ trì xây dựng, tham mưu ban hành
các cơ chế, chính sách, văn bản quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Thẩm định sự phù hợp của các kế hoạch,
đề án, dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin với Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai, trình UBND tỉnh điều chỉnh khi cần thiết;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai các kế hoạch, đề án, dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hằng năm tổng hợp, thẩm định,
bố trí kinh phí
đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện các hoạt động triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
3. Sở Tài Chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hằng năm tổng hợp, thẩm định,
bố trí kinh phí sự nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện các hoạt động
triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện kiện toàn tổ
chức bộ máy, đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện
tử, phục vụ tốt nhất đối với người dân và doanh nghiệp.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin đối với cán bộ công
chức viên chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và khai thác sử dụng hệ thống
kiến trúc chính quyền điện tử có hiệu quả.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đưa các nội dung
chuyên đề, phổ cập Kiến thức Chính quyền điện tử vào các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành
và các đơn vị có liên quan:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các nội
dung của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai.
- Tuân thủ đầy đủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh khi triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án công nghệ
thông tin, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Định kỳ báo cáo việc triển khai các
chương trình, dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin về Sở Thông tin và
Truyền thông để kịp thời cập
nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch triển
khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương
phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (QĐ);
- Báo Lào Cai,
Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP(1,2,3);
- Lưu: VT, TH1, KSTT2,
BBT1, TCHC1, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Thanh
|
TÓM
TẮT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết
định số
3055/QĐ-UBND
ngày
02/10/2018
của UBND tỉnh Lào Cai)
I. SỰ CẦN THIẾT
Hiện nay, việc cải cách thủ tục hành
chính là một yêu cầu cấp thiết trong việc đẩy mạnh phát triển kinh
tế
- xã hội của Nhà nước và của tỉnh Lào Cai. Tin học hóa hoạt động của các cơ quan nhà
nước (CQNN) là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là
nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, đó chính là kết luận của Bộ Chính trị tại
Nghị quyết số 36-NQ TW ngày 01/7/2014 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Việc xây dựng Chính quyền điện tử đã
được Chính phủ yêu cầu trong Nghị Quyết 26/NQ-CP của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ TW, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử và Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn
2016- 2020; Công văn số 1665/VPCP-KSTT ngày 13/02/2018 của Văn phòng Chính phủ
về việc liên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin một cửa điện tử
đã yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương “Khẩn trương ban hành Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp Bộ,
Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông, hoàn thành trước tháng 9/2018”.
Xây dựng và tuân thủ khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai tăng cường khả năng kết
nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử
dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin của các hệ thống thông tin triển
khai tại tỉnh Lào Cai, đảm bảo việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng
bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của tại tỉnh Lào
Cai. Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống
thông tin theo điều kiện thực tế tại địa phương.
II. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN
TẮC, PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục đích:
- Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Lào Cai xác định thống nhất sơ đồ thiết kế tổng thể các thành phần trong
xây dựng Chính quyền điện tử của CQNN, chức năng và mối quan hệ giữa các thành
phần; đưa ra các nhiệm vụ, định hướng về xây dựng, phát triển Chính quyền điện
tử của tỉnh. Đây là căn cứ để các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh xác định
trách nhiệm, vị trí của mình trong sự phát triển Chính quyền điện tử, Chính phủ
điện tử đồng bộ; xác định các hệ thống thông tin cần triển khai theo lộ trình
phù hợp.
- Là tài liệu giúp lãnh đạo tỉnh có cơ
sở đưa ra các quyết
định đầu tư triển khai CQĐT kịp thời, chính xác; phục vụ cho công tác lập, thẩm
định, giám sát đầu tư, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, hạn
chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của CQNN tỉnh Lào Cai;
phục vụ cho xây dựng, triển khai các dự án, hoạt động ứng dụng CNTT thống nhất,
đồng bộ, tăng khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu,
tạo ra các dịch vụ nền tảng dùng chung giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn
tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin Trung ương;
- Trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Lào Cai, các CQNN trên địa bàn tỉnh xây dựng, triển khai các đề án, kế
hoạch, dự án ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử hằng năm phù hợp, thống
nhất, khả thi.
2. Nguyên tắc:
- Thiết kế Kiến trúc CQĐT tỉnh Lào Cai
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, liên thông của các hệ thống thông tin, phù hợp
thực tiễn, đồng thời có tính mở đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của xu hướng
công nghệ mới như Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), dữ liệu mở
(Open Data), chuỗi khối (Blockchain),...
- Các dự án, hoạt động ứng dụng CNTT sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử của tỉnh.
3. Phạm vi áp dụng:
Tài liệu Kiến trúc Chính quyền điện tử
của tỉnh Lào Cai áp dụng cho các CQNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các tổ chức
khác có thể tham khảo áp dụng để bảo đảm kết nối, liên thông, triển
khai đồng bộ với hệ thống thông tin của các CQNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
III. KIẾN TRÚC CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH LÀO CAI
1. Sơ đồ tổng
thể:
2. Mô tả tổng
quan về các thành phần cơ bản trong sơ đồ tổng thể:
2.1. Người sử dụng:
Người sử dụng hoặc đối tượng sử dụng
là người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức hoặc các cơ quan tương
tác với dịch vụ được cung cấp bởi các CQNN.
2.2. Kênh truy cập/tương
tác:
Kênh truy cập/kênh tương tác là các
hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập thông tin, dịch vụ mà CQNN
cung cấp. Các kênh truy cập chính bao gồm: các trang thông tin điện tử/cổng
thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử (email), điện thoại (cố định hoặc
di động), máy fax, kiosk hoặc có thể đến trực tiếp các CQNN, dịch vụ bưu chính.
Trong giai đoạn đầu, kênh truy cập chủ yếu là các trang thông tin điện tử và
thư điện tử, sau đó mở rộng đến các hình thức khác như: điện thoại di động (điện
thoại thông minh hoặc máy tính bảng) hoặc kiosk (thường được đặt ở không gian
công cộng).
2.3. Dịch vụ cổng
thông tin điện tử:
Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm
bảo cho người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin trực tuyến và cũng là
giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ CQĐT. Cổng thông tin điện tử cung
cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội
bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác với người sử dụng. Thành phần này
đảm bảo sự thống nhất quản lý về
truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các
kênh truy cập khác nhau. Các dịch vụ cơ bản đề xuất được đưa vào thành phần
này, bao gồm:
a) Quản lý nội dung: Là một thành
phần riêng biệt của cổng thông tin điện tử, có chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối
nội dung cho một hoặc nhiều kênh trên cổng thông tin điện tử. Dịch vụ quản lý nội
dung là một tập hợp các nhiệm vụ và quy trình quản lý nội dung rõ ràng, hướng tới
công bố trên các cổng thông tin điện tử (và các kênh truy cập tương tự) trong
suốt vòng đời, từ lúc tạo ra cho đến khi lưu trữ. Dịch vụ này là sự kết hợp giữa
các yếu tố con người, các quy trình và công nghệ cho phép các cổng thông tin điện
tử quản lý nội dung thông tin điện tử thông qua tất cả các giai đoạn vòng đời của nội
dung. Dịch vụ này sử dụng một cơ chế quản lý nội dung đa dạng,
nhanh chóng và hiệu quả cho người dùng để xây dựng, triển khai
và duy trì nội dung của cổng thông tin điện tử. Quản lý nội dung thường bao gồm
các thành phần con và có các chức năng cơ bản sau đây:
- Thành phần tạo nội dung: Thực hiện
chức năng tạo nội dung;
- Thành phần soạn thảo: Thực hiện chức
năng điều chỉnh thông điệp nội dung và cách thức phân phối, gồm cả việc biên dịch
và định vị;
- Xuất bản: Thực hiện chức năng phát
hành nội dung để sử dụng;
- Quản trị: Thực hiện chức năng quản
lý cấp phép truy cập đến các thư mục, tệp tin, thường được thực hiện bằng cách gán
quyền truy cập cho nhóm người dùng hoặc vai trò của người dùng.
b) Tìm kiếm, truy vấn: Khi CQNN cung cấp
càng nhiều thông tin
trên cổng thông tin
điện tử, việc tìm kiếm bằng từ khóa sẽ giúp người sử dụng có thể nhanh chóng
tìm thấy những thông tin cần thiết. Các thông tin được cung cấp trên cổng thông tin
điện tử không chỉ bao gồm thông tin có cấu trúc (chẳng hạn như cơ sở dữ liệu),
mà còn là thông tin phi cấu trúc (như tệp tin .html, .txt,...), do đó, cổng
thông tin điện tử tích hợp một công cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng tìm kiếm bằng
từ khóa.
c) Quản lý người
sử dụng, đăng nhập một lần: Quản lý người sử dụng
là một cơ chế xác thực để cung cấp cho những người quản trị cổng
thông tin điện tử một phương thức để xác định và kiểm soát trạng thái người sử
dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử. Dịch vụ này cũng cung cấp một cơ chế
cấp quyển để xác định các quyền khác nhau của người sử dụng. Quản lý người sử dụng
là một chức năng cần thiết khi cung cấp các dịch vụ trực tuyến trên cổng thông
tin điện tử. Hầu hết cơ chế quản lý người sử dụng dùng định danh/mật khẩu và mã
xác nhận để xác thực người sử dụng. Ngoài ra, cũng có thể áp dụng cơ chế hạ tầng
khóa công khai để xác thực người sử dụng. Khi các CQNN xây dựng các ứng dụng
khác nhau, mỗi ứng dụng có tài khoản người sử dụng và cơ chế xác minh mật khẩu riêng. Điều
đó có nghĩa là người sử dụng phải đăng nhập lại khi họ muốn sử dụng các hệ thống
khác nhau. Đăng nhập một lần là cơ chế liên thông xác thực bằng định danh
giữa các hệ thống khác nhau, người sử dụng chỉ cần đăng nhập duy nhất
một lần và có thể sử
dụng, truy cập các hệ thống khác nhau.
d) Quản lý biểu mẫu điện tử: Thành phần
này sẽ xuất hiện khi các CQNN cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Tại
các thành phần phía sau (back-end), CQNN sử dụng thành phần này để đưa các biểu mẫu hay
các tệp tin lên cổng thông tin điện tử. Ở các thành phần phía trước (front-end), người
dùng có thể tải về các biểu mẫu hoặc các tập tin này.
e) Thông báo: Khi CQNN
cung cấp chức năng ứng dụng trực tuyến trên cổng thông tin điện tử, người sử dụng
có thể nộp hồ sơ qua các ứng dụng trên mạng Internet. Thông báo là một cơ chế
mà các CQNN có thể chủ động cung cấp cho người sử dụng biết trạng thái hiện tại
của việc xử lý công việc trực tuyến. Các kênh thông báo bao gồm: thư điện tử, fax, tin nhắn
ngắn... Các kênh
thông báo sẽ được tích hợp vào cổng thông tin điện tử.
2.4. Dịch vụ công trực
tuyến và dịch vụ cung
cấp cho cán bộ, công chức,
viên chức:
- Dịch vụ công trực tuyến: Đây là những
dịch vụ công trực tuyến mà CQNN cung cấp cho người dân và doanh nghiệp. Trong mô hình này
bao gồm các dịch vụ cấp tỉnh do các sở, ban, ngành cung cấp. Danh mục nhóm các
dịch vụ công các cấp được ưu tiên cung cấp trực tuyến mức độ cao tại Lào Cai được
xác định hằng năm phù hợp với kế hoạch của quốc gia và nhu cầu thực tế của Lào
Cai trong từng năm, từng giai đoạn.
- Dịch vụ cung cấp cho cán bộ, công chức,
viên chức: Đây là những dịch vụ phục vụ hoạt động nghiệp vụ của cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh Lào Cai. Về bản chất đây là các chức năng ứng dụng của các ứng
dụng hỗ trợ chính quyền được triển khai theo kiến trúc hướng dịch vụ, đáp ứng các
nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thực hiện nghiệp vụ nhằm
cung cấp dịch vụ công cho
người dân cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước trong tỉnh.
2.5. Các dịch vụ chia
sẻ và tích hợp:
Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung
cấp tỉnh (LGSP):
Thành phần này đóng vai trò là nền tảng
cho phát triển chính quyền điện tử. Với nền tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể được
trao đổi theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh và nền tảng
LGSP sẽ là điểm trung gian để kết nối các dịch vụ trong tỉnh cũng như là đầu mối
kết nối ra ngoài tỉnh
đến các CSDL quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến
địa phương.
Các thành phần tiêu biểu trong LGSP phục
vụ việc kết nối, liên thông,
bao gồm các dịch vụ chia sẻ và tích hợp như: Dịch vụ điều phối, dịch vụ tương tác,
dịch vụ quy trình, dịch vụ thông tin, dịch vụ truy cập, dịch vụ an toàn, dịch vụ
đối tác, dịch vụ vòng đời, dịch vụ đăng ký và khai thác thông tin về dịch vụ/lưu trữ, dịch
vụ hạ tầng, dịch vụ quản lý, dịch vụ phát triển, dịch vụ chiến lược và lập kế
hoạch, dịch vụ ứng dụng nghiệp vụ, dịch vụ nghiệp vụ, ...
Theo Tiêu chuẩn ISO/IEC 18384, về
lôgic, sự thể hiện và mô tả của tất cả các dịch vụ được tổ chức trong phân lớp Dịch vụ,
và có thể phân nhóm như trên. Tuy nhiên, tên của một số phân nhóm dịch vụ là
tương tự với tên của các phân lớp/khía cạnh trong kiến trúc tham chiếu. Do đó,
có sự tương tự giữa các phân nhóm dịch vụ và các phân lớp tương ứng trong kiến
trúc tham chiếu SOA dựa trên ngữ nghĩa và việc triển khai dịch vụ. Các phân
nhóm dịch vụ được đặt trong các phân lớp tương ứng không có nghĩa thực tế triển
khai chỉ thuộc phân lớp tương ứng, tất cả các dịch khi triển khai đều sử dụng
hoặc triển khai các khả năng kiến trúc hoặc các khối kiến trúc thuộc các phân lớp
khác như Phân lớp cấu phần dịch vụ và phân lớp Dịch vụ để đáp ứng các yêu cầu về
khả năng kiến trúc.
2.6. Ứng dụng và cơ sở dữ liệu:
Thành phần này bao gồm các ứng dụng cần
thiết cho hoạt động nội bộ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Lào Cai. Ứng dụng ở
đây, được phân loại thành các ứng dụng nghiệp vụ và ứng dụng kỹ thuật dùng
chung:
- Ứng dụng nghiệp vụ: Các ứng dụng (Ứng dụng nghiệp
vụ một cửa điện tử; ứng dụng hỗ trợ chính quyền) cung cấp các dịch vụ Dịch vụ
công và Dịch vụ hỗ trợ Chính quyền tương ứng.
- Ứng dụng kỹ thuật chung: Các ứng dụng cung cấp
các dịch vụ kỹ thuật chung,
ứng dụng này có thể là ứng dụng nền tảng hoặc các ứng dụng kỹ thuật phục vụ các
ứng dụng nghiệp vụ.
- Cơ sở dữ liệu: Bao gồm các CSDL dùng
chung toàn tỉnh và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phục vụ các ứng dụng tương ứng.
- Môi trường chạy (Runtime Hosting
Environment): Đây là các ứng dụng nền tảng phục vụ việc thực thi các ứng dụng
bên trên, bao gồm: Hệ điều hành máy chủ, máy chủ ứng dụng, máy chủ ảo hóa,
hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS)...;
- Các ứng dụng nền tảng: Đây là các ứng
dụng nền để phục vụ việc xây dựng các ứng dụng, dịch vụ dùng chung, chia sẻ đã nêu trên,
bao gồm: Các ứng dụng nền của Nền tảng LGSP của tỉnh Lào Cai: Trục tích hợp
(ESB), Quản lý định danh (Identity management), Quản lý quy trình nghiệp vụ
(Business Process Management, BPM), Giám sát hoạt động nghiệp vụ (Business
Activity Management, BAM), Xử lý sự kiến phức hợp (Complex Event Processing,
CEP), Dịch vụ dữ liệu (Data service)...
2.7. Hạ tầng kỹ thuật:
Thành phần này cung cấp phần cứng/phần
mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai
các ứng dụng CNTT. Bao gồm các thành phần chính sau đây:
- Thiết bị phần cứng/phần mềm cho người
dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá
nhân.
- Kết cấu hạ tầng mạng bao gồm: Mạng
diện rộng của tỉnh (WAN, MAN); Mạng cục bộ (LAN); Mạng riêng ảo (VPN); Kết nối
Internet.
- Trung tâm mạng thông tin, phòng máy
chủ: Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, cáp mạng, nguồn điện,
thiết bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh, vận hành).
- Quản lý và giám sát dịch vụ: Thành
phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động thông suốt, hiệu quả và cũng giúp
tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống.
2.8. An toàn thông
tin:
Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện
bảo đảm triển khai các thành phần của CQĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp.
Các nội dung chính về an toàn thông tin chia làm 3 khía cạnh là an
toàn thông tin mức quản lý, kỹ thuật và vật lý.
2.9. Quản lý chỉ đạo:
Bao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức, xây
dựng các chính sách, các chuẩn, hướng dẫn, đào tạo, truyền thông để triển khai
Kiến trúc CQĐT tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo: Thể hiện ở việc thuyết phục
được Lãnh đạo cấp cao tham gia chỉ đạo, điều phối sự phối hợp, giải quyết các
xung đột, vấn đề phát sinh giữa các cơ quan trong tỉnh, đặc biệt là các dự án
dùng chung cấp tỉnh;
- Tổ chức: Cơ cấu tổ chức, quyền và
nghĩa vụ các bên liên quan và quy trình để tổ chức triển khai kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh Lào Cai;
- Chính sách: Các chính sách, quy định,
quy chế, tiêu chuẩn có tính đặc thù của tỉnh phục vụ việc triển khai kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh Lào Cai;
- Phổ biến, tuyên truyền: Thực hiện hướng
dẫn, đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức của các cơ quan liên quan trong
triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử của Lào Cai, đối tượng thụ hưởng của các dịch
vụ, ứng dụng Chính quyền điện tử của tỉnh Lào Cai.
2.10. Các yêu cầu về
kỹ thuật:
Các yêu cầu kỹ thuật này
giúp cho các đơn vị liên quan hiểu thống nhất đối với các thành phần trong kiến
trúc, kết quả cơ bản là việc triển khai các chương trình, đề án, dự án về ứng dụng
CNTT của tỉnh Lào Cai đảm bảo phù hợp với kiến trúc.
Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với
các thành phần trong kiến trúc bao gồm:
TT
|
Thành phần
|
Yêu cầu kỹ
thuật
|
1
|
Kênh truy cập
|
- Các kênh truy cập được tích hợp đảm bảo người
sử dụng có thể lựa chọn kênh, đảm bảo sự thống nhất về tài khoản người sử dụng
trên tất cả các kênh;
|
- Thiết bị tương tác với Chính quyền
điện tử: máy tính
cá nhân (PC); điện thoại thông minh (smart phone, tablet); máy tính Kiosk;
|
- Môi trường tương tác với Chính quyền
điện tử: Internet; mạng WAN/LAN; mạng viễn thông, mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
|
- Yêu cầu khi thiết kế thành phần
Kiosk phải có giao diện tương tác với công dân, doanh nghiệp phải hỗ trợ tính
năng cảm ứng ngoài
tính năng dùng chuột để dễ dàng khi thao tác.
|
2
|
Dịch vụ cổng thông tin điện tử
|
- Đáp ứng tối thiểu Công văn số
1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc Hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho các dự
án dùng chung theo Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg, phần Cổng thông tin điện tử;
|
- Bảo đảm tiêu chuẩn nội
dung, kỹ thuật: Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT
ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối
với trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
|
- Liên thông và tích hợp được các cổng/trang
thông tin điện tử của 3 cấp tỉnh-huyện-xã;
|
- Tích hợp với LGSP của tỉnh phục vụ
việc trao đổi chia sẻ dữ liệu giữa
cổng thông tin điện tử.
|
3
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
- Tuân thủ Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
|
- Tên Dịch vụ công được đặt theo tên
của nhóm thủ tục hành chính/thủ lục hành chính tương ứng lấy từ cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục
hành chính;
|
- Được phân nhóm theo lĩnh vực, theo
cơ quan trên mạng hành chính công của tỉnh;
|
- Cung cấp đầy đủ thông
tin, dễ dàng tìm kiếm và truy cập trên mạng hành chính công của tỉnh;
|
- Có khả năng triển khai, tích hợp,
bổ sung, mở rộng các dịch vụ công có sẵn hoặc xây dựng mới;
|
- Nội dung chi tiết của các dịch vụ
công sẽ được tích hợp với các phần mềm xử lý dịch vụ công và thủ tục hành chính.
|
4
|
Ứng dụng và CSDL
|
a) Ứng dụng:
|
- Hỗ trợ web
(web-based) tối đa có thể, được tích hợp toàn bộ với cổng thông tin điện tử/cổng
dịch vụ công trực tuyến/Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ của tỉnh;
|
- Tích hợp với hệ thống SSO dùng
chung của tỉnh để người sử
dụng có thể đăng nhập một lần cho tất cả các ứng dụng;
|
- Cung cấp đầy đủ và dễ
dàng truy cập hướng dẫn sử dụng;
|
- Cung cấp đầy đủ thông
tin về ứng dụng cho phép tích hợp, liên thông thông qua LCSP
của tỉnh theo yêu cầu;
|
- Giao diện người sử dụng thân
thiện, đồng nhất. Sử dụng Tiếng Việt Unicode tiêu chuẩn;
|
- Cung cấp cơ chế ghi lưu biên bản
hoạt động (log file) phục vụ việc quản lý lưu vết các truy cập vào hệ
thống;
|
- Cần xem xét, đánh giá đầy đủ khả
năng nâng cấp, chỉnh sửa đối với các ứng đang được sử dụng nhằm tăng cường
hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí trước khi quyết định thay thế hoàn toàn;
|
- Tuân thủ hướng dẫn
kỹ thuật phát triển ứng dụng của tỉnh;
|
- Cần có giải pháp an toàn thông tin
mức ứng dụng và CSDL nhằm đảm bảo an toàn an toàn thông tin theo quy định.
|
b) CSDL
|
- Có cơ chế sao lưu dữ liệu một cách
an toàn, có thể khôi phục
một cách dễ dàng và hạn chế việc mất mát dữ liệu khi sự cố xảy ra;
|
- CSDL của các ứng dụng phải được
thiết kế, khai báo, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo sự thống
nhất về cấu trúc dữ liệu, về nội dung liệu và trình diễn dữ liệu với các CSDL
dùng chung của tỉnh và trong toàn bộ hệ thống Chính quyền điện tử của
tỉnh Lào Cai;
|
- CSDL dùng chung của tỉnh cần được
thiết kế, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo phù hợp với quy định, hướng dẫn,
định hướng triển khai, vận hành, khai thác, tiêu chuẩn, quy chuẩn của CSDL quốc
gia tương ứng;
|
- Trong một số trường hợp nhất định,
CSDL cũng cho phép ứng dụng khai thác dữ liệu bằng các hình thức
khác mà không thông qua Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu;
|
- Ứng dụng các công
nghệ mới nhất trong việc làm sạch dữ liệu, thu thập và phân tích dữ liệu,
lưu trữ dữ liệu.
|
5
|
Các dịch vụ chia sẻ, tích hợp (ngoài
LGSP, có thể bao gồm các dịch
vụ khác, nếu có)
|
- Áp dụng hướng dẫn kỹ thuật chuẩn của
tỉnh để xây dựng,
đăng ký với LGSP, công bố, quản lý thay đổi dịch vụ một cách dễ
dàng;
|
- Các dịch vụ đã công bố có
cung cấp mô tả rõ ràng về dịch vụ để các thành phần ứng dụng thành phần
trong kiến trúc CQĐT có thể khai thác,
sử dụng dịch vụ.
|
- Sử dụng công nghệ dịch vụ web (Web
Service);
|
- Sử dụng các giao thức và chuẩn mở:
XML, SOAP, WSDL, UDDI…
|
- Tích hợp công nghệ bảo mật (HTTPs,
WS-Security...)
|
- Bảo mật dịch vụ cùng các cơ chế
phân quyền triển khai, công bố, khai thác, tích hợp dịch vụ mức hệ thống
(WS-Authentication Describes,WS-Policy Describes hay WS-Trust Describes
...)
|
6
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
Tỉnh: Quản lý tập trung CSDL và các ứng
dụng dùng chung của tỉnh; Triển khai các dịch vụ tích hợp, chia sẻ, liên
thông dữ liệu toàn
tỉnh;
|
- Trung tâm mạng thông tin điện tử của
tỉnh được xây dựng
theo quy định tại
Thông tư số 03/2013/TT-BTTTTcủa Bộ TTTT quy định về Trung tâm mạng thông tin
triển khai trong cơ quan nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu về vận hành, quản lý,
triển khai ứng dụng tập dùng chung của tỉnh;
|
- Cơ quan nhà nước các cấp, Trung
tâm hành chính công của tỉnh được trang bị mạng LAN, trang thiết bị
CNTT, máy tính đầy đủ theo quy định
phục vụ công việc;
|
- Hạ tầng mạng WAN được xây dựng,
hoàn thiện đảm bảo sự kết nối đến tất cả các cơ quan hành chính đến xã và Trung
tâm dịch vụ hành chính công phục vụ việc triển khai các ứng dụng của Chính
quyền điện tử được thông suốt;
|
- Mạng WAN, Trung tâm mạng thông tin
tỉnh, mạng LAN được tích hợp với hệ thống quản lý CSHT để đảm bảo việc quản lý, giám sát
hạ tầng CNTT trọng yếu của tỉnh được thuận tiện.
|
3. Lộ trình
triển khai các thành phần trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai:
3.1. Giai đoạn
2018-2020:
a) Cơ chế chính sách:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến tạo lập, quản lý, quản lý và chia sẻ dữ liệu, đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin:
- Xây dựng Quyết định thay thế quyết định
50/2012/QĐ-UBND về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và quy định về thuê dịch vụ công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Xây dựng quy định về chia sẻ dữ liệu
trên địa bàn tỉnh theo Nghị định của Chính phủ sau khi được ban hành.
- Xây dựng Đề án bảo đảm an toàn thông
tin trong xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2020-2025
b) Phát triển hạ tầng CNTT, hạ tầng nền
tảng kết nối, ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin tỉnh Lào Cai:
Tiếp tục xây dựng, phát triển kết cấu
hạ tầng CNTT, hạ tầng nền tảng kết nối, ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông
tin tỉnh Lào Cai:
- Đầu tư trang thiết bị, phần mềm, kết nối
mạng đồng bộ đạt chuẩn kỹ thuật trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã;
- Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo đảm
an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền điện tử; hướng dẫn công tác bảo
đảm an toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển
Chính quyền điện tử; triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo
quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ
- Triển khai hệ thống giám sát, cảnh
báo, đầu tư công cụ rò quét lỗ hổng, mã độc và hướng dẫn biện pháp đảm bảo an
toàn thông tin cho Trung tâm mạng thông tin của tỉnh và các cơ quan nhà nước.
- Nâng cao năng lực cho Tổ ứng cứu sự
cố máy tính của tỉnh và triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông
tin trong các CQNN trên địa bàn tỉnh; tổ chức và phối hợp với các cơ quan Trung ương
trong công tác ứng cứu sự cố cấp quốc gia và cấp tỉnh. Tổ chức hội nghị, hội thảo
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin.
- Xây dựng các hệ thống nền tảng tích
hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) gồm: Trục kết nối liên thông, hệ thống quản lý
danh mục dùng chung, định danh điện tử,...); Hệ thống thông tin quản lý Kiến
trúc Chính quyền điện tử (EAMS);
- Tiếp tục triển khai các hệ thống
thông tin dùng chung phục vụ quản lý điều hành của chính quyền, phục vụ người
dân, doanh nghiệp: Hệ thống Cổng thông tin điện tử, Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến-tích hợp một
cửa điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành, thư điện tử, chữ ký số, hội
nghị truyền hình trực tuyến,... Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính: Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ trong các CQNN, gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải
cách hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, hạn chế tối đa sử dụng văn bản giấy,
giảm số lượng và đơn
giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính
- Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin dùng chung, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên ngành trọng
điểm phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp
(CSDL, HTTT về: Dân cư, đất đai, quy hoạch, xây dựng, y tế, giáo dục, bảo hiểm,
thông tin kinh tế-xã hội; tài chính, đăng ký doanh nghiệp, cán bộ CCVC, lao động,
chính sách xã hội, hộ nghèo, thông tin truyền thông, quản lý tài sản, nông nghiệp,
nông thôn, dân tộc, TTHC, văn hóa, du lịch,...).
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống
thông tin trong các CQNN trên địa
bàn tỉnh;
- Đào tạo ứng dụng CNTT:
Đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT,
đào tạo khai thác, ứng dụng các hệ thống thông tin.
3.2. Giai đoạn
2021-2025:
a) Cơ chế chính sách:
- Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện
tử cấp tỉnh phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng
phát triển Chính phủ điện tử trên thế giới;
- Tiếp tục xây dựng cơ chế, chính
sách, văn bản pháp lý tạo môi trường thuận lợi cho phát triển Chính quyền điện
tử trên địa bàn tỉnh;
b) Phát triển hạ tầng CNTT, hạ tầng nền
tảng kết nối, ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin tỉnh Lào Cai:
- Phát triển đồng bộ hạ tầng CNTT đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật trong các cơ quan nhà nước các cấp từ tỉnh đến xã; Tái cấu trúc, tối
ưu hóa sử dụng hạ tầng CNTT để nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng công nghệ
thông tin, sử dụng dữ liệu, hoạt động ổn định và an toàn an ninh của các cơ sở
dữ liệu và hệ thống thông tin trong các CQNN trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ
và mở rộng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao an toàn, an ninh thông tin:
Đầu tư hạ tầng CNTT, trang thiết bị, phần mềm nâng cao an ninh bảo mật cho trung tâm mạng
thông tin, trung tâm dữ liệu của tỉnh, các hệ thống thông tin dùng chung và cho
các CQNN các cấp trên địa bàn tỉnh đáp ứng triển khai các hệ thống thông tin
trên diện rộng từ tỉnh đến cơ sở;
- Tiếp tục xây dựng, phát triển các hệ
thống thông tin dùng chung phục vụ quản lý điều hành của chính quyền, phục vụ
người dân, doanh nghiệp: Hệ thống Cổng thông tin điện tử, Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến-tích hợp một cửa điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành, thư điện
tử, chữ ký số, hội nghị
truyền hình trực tuyến, triển khai hệ thống chính quyền điện tử không giấy tờ,
hệ thống báo cáo kết nối với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo định hướng
từ trung ương...
- Số hóa, xây dựng, kết nối cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin dùng chung, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin chuyên ngành phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp; Tổ chức thực
hiện dữ liệu mở; Cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp,
chia sẻ cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được
thu thập một lần; Kết nối với các
CSDL, HTTT Quốc gia, HTTT triển khai từ trung ương đến địa phương;
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa
quy trình nghiệp vụ trong các CQNN, gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông
tin với cải cách hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, hạn chế tối đa sử dụng
văn bản giấy, giảm số lượng và đơn
giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành
chính;
- Triển khai giải pháp xác thực điện tử, ký số, xác
thực chữ ký số trên các thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng của người
dân, doanh nghiệp để xác thực điện tử trong quá trình sử dụng các dịch vụ công;
xây dựng, triển khai giải pháp đăng nhập một lần, bảo đảm an toàn, thuận tiện
phục vụ hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh;
- Phát triển Chính quyền điện tử dựa
trên dữ liệu và dữ
liệu mở, hướng tới nền
kinh tế số, xã hội số, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, tạo ra
các giá trị mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
4. Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Tổ chức công bố Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai đến các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch triển
khai chi tiết các hoạt động về Chính quyền điện tử của tỉnh Lào Cai dựa trên Kiến
trúc Chính quyền điện tử này.
- Là đơn vị đầu mối, phối hợp với các
đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ đề ra trong Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai.
- Chủ trì xây dựng, tham mưu ban hành
các cơ chế, chính sách,
văn bản quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử của
tỉnh.
- Thẩm định sự phù hợp của các kế hoạch,
đề án, dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin với Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai, trình UBND tỉnh điều chỉnh khi cần thiết;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai các kế hoạch, đề án, dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hằng năm tổng hợp, thẩm định,
bố trí kinh phí đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện các hoạt động
triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
3. Sở Tài Chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hằng năm tổng hợp, thẩm định,
bố trí kinh phí sự nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện
các hoạt động triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện kiện toàn tổ chức bộ
máy, đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử, phục
vụ tốt nhất đối với người dân và doanh nghiệp.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin đối với cán bộ
công chức viên chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và khai thác sử dụng hệ thống
kiến trúc chính quyền điện tử có
hiệu quả.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đưa các nội dung
chuyên đề, phổ cập Kiến thức Chính quyền điện tử vào các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện các nội dung của
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai.
- Tuân thủ đầy đủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh khi triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án công nghệ thông
tin, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Định kỳ báo cáo việc triển khai các
chương trình, dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin về Sở Thông tin và Truyền
thông để kịp thời cập
nhật Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch triển
khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương
phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh./.